CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC
__________________________
Số:…..... /BC - HĐQT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày…….tháng…….. năm 2011
BÁO CÁO
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD NĂM 2010
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2011
(Báo cáo trước đại hội đồng cổ đông kỳ Đại hội đồng cổ đông lần thứ 4 năm 2011)
Mặc dù năm 2010 là năm Công ty gặp không ít khó khăn:
- Giá nguyên vật liệu luôn biến động tăng; giá nhân công tăng; việc tuyển dụng công nhân
gặp rất nhiều khó khăn; trong khi đó lãi suất vay vốn ngân hàng tăng.
- Thi trường bất động sản cạnh trạnh ngày càng gay gắt.
Nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên. Trong năm 2010 Công ty cũng đã
thu được những kết quả đáng khích lệ đó là:
- Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển và ổn định từ Công ty đến
các đơn vị thành viên
- Sản lượng tăng trưởng bền vững và năm sau cao hơn năm trước.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
- Luôn hoàn thành tất cả các nghĩa vụ đối với nhà nước .
- Lợi nhuận thu được đạt kế hoạch đề ra.
- 100% Người lao động được hưởng đầy đủ các quyền lợi về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Có thể khẳng định rằng với sự đoàn kết và quyết tâm vượt khó của tập thể CBCNV Công
ty chúng ta đã dần ổn định và phát triển, thể hiện ở kết quả SXKD trong báo cáo Tài chính của
Công ty kèm theo (Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty được thể hiện dưới đây
- Kết quả này đã được Công ty kiểm toán độc lập phê duyệt ).
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SXKD, ĐẦU TƯ NĂM 2010
( Báo cáo thực hiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông đã đề ra tại kỳ họp lần thứ ba năm 2010 )
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2010:
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế Tài chính của Công ty năm 2010:
STT Tên công trình
Thực hiện
KHSXKD
năm 2009
Kế hoạch SXKD
năm 2010
Thực hiện
KHSXKD
năm 2010
1 Tổng giá trị SXKD. Trong đó: 442.455.458.608 365.869.416.212 586.990.782.192
- Giá trị Đầu tư 45.715.503.018 43.000.00.000 42.844.199.904
- Giá trị góp vốn 405.347.273
- Giá trị xây lắp 253.478.325.535 239.929.445.598 307.892.754.555
-
Giá trị SX công nghiệp và
SXKD cửa nhựa
119.593.359.922 79.939.970.614 202.591.324.810
- Kinh doanh khác 23.262.922.861 3.000.000.000 33.662.502.923
2 Doanh thu 255.574.838.221 230.052.857.432 379.271.383.557
3 Thu nhập bình quân 3.500.000 3.800.000 4.000.000
4 Nộp ngân sách 11.274.053.361 4.250.000.000 15.064.082.291
5 Lợi nhuận trước thuế 15.520.000.000 12.000.000.000 13.322.250.014
6 Lợi nhuận sau thuế 12.804.000.000 9.000.000.000 9.954.253.379
Qua bảng kết quả thực hiện nhận thấy tất cả các chỉ tiêu kinh tế tài chính năm 2010 đều đạt và
vượt mức so với năm 2009 Cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng năm 2010 so với năm 2009 đạt : 132,7%
- Giá trị sản lượng thực hiện so với kế hoạch năm đạt : 160,4%
- Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 đạt : 148,4%
- Thu nhập bình quân của CBCNV đạt : 105,3%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với kế hoạch đạt : 110,60%
- Nộp ngân sách nhà nước năm 2010 so với năm 2009 : 1,44 lần
2. Về mục tiêu tiến độ thi công các công trình:
2.1. Công tác xây lắp:
- Xây dựng nhà CT5A-B Văn Khê: Thi công xong phần thô, xây gạch được 2/3 khối lượng
toàn công trình, trát được 1/3 khối lượng.
- Xây dựng nhà CT6 Văn Khê: Thi công xong phần thô, xây gạch được 2/3 khối lượng toàn
công trình, trát được 1/5 khối lượng.
- Toà nhà 102 Usikcity thi công phần thô đến tầng 8.
- Toà nhà 104 Usilkcity thi công xong phần cọc khoan nhồi và đang thi công móng.
- Tầng hầm ngoài nhà CT1 Usilkcity đã thi công xong
- Cầu ngoài nhà Usilkcity đã thi công xong.
- Xây dựng trường mầm non Sao Khuê Hà Đông - Hà Nội: Đã thi công phần xây thô, đang thi
công phần hoàn thiện.
- Chung cư Sao Mai tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Đang tiến hành thi công phần móng.
2.2. Các dự án đầu tư:
- Dự án Đầu tư xây dựng và quản lý Hạ tầng cụm công nghiệp Đồng Giai Ba Vì - Hà Nội:
Đã có kết quả rà soát các dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Chờ Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Quy hoạch sau đó sẽ tiến hành thuê đất để thực hiện dự án, dự kiến triển khai vào Quý 2
năm 2011.
- Đầu tư máy móc thiết bị: Năm 2010 Công ty đã mua sắm một số máy móc thiết bị phục
vụ thi công các công trình như trạm trộn bê tông, máy xúc, máy bơm, ký hợp đồng mua thang máy
cho toà nhà CT5AB, CT6.
- Mua nhà tại số 15 đường Nguyễn Khả Trạc để làm trụ sở Công ty.
- Mua đất và đầu tư xây dựng tại Xã Phú Cát - Quốc Oai - Hà Nội
2.3. Công tác sản xuất công nghiệp:
- Năm 2010 Công ty đã cấp bê tông cho toàn bộ khu đô thị Văn Khê và một số công trình
khác với doanh thu đạt được là 202,851 tỷ đồng, nhận thấy đây là lĩnh vực kinh doanh khá hiệu
quả. Ngoài việc phục vụ nội bộ Công ty còn cung cấp bê tông cho các đơn vị bạn tại khu đô thị
Văn Khê và vùng lân cận. Mục tiêu năm 2011 doanh thu về công tác sản xuất bê tông sẽ đạt trên
100 tỷ đồng.
- Ngoài ra Công ty còn tự gia công toàn bộ cốpha phục vụ thi công nhà CT5AB; CT6 và
trường học. Nhằm chủ động trong công tác thi công và giảm giá thành công trình.
2. Về Lợi nhuận:
2.1. Năm 2010 nguồn vốn thi công còn nhiều hạn chế, thu vốn trong công tác xây lắp ở môt số
công trình gặp không ít khó khăn, đặc biệt việc thu vốn từ công tác sản xuất và kinh doanh
bê tông gặp rất nhiếu khó khăn, nguyên vật liệu đầu vào vẫn phải trả, trong khi đó thu vốn
đầu ra rất chậm.
Giá cả vật liệu đầu vào luôn biến động tăng ở tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh.
Lãi vay vốn ngân hàng không ngừng tăng cao.
Giá nhân công cũng biến động tăng không ngừng, trong khi đó việc tuyển dụng công nhân
lành nghề và ổn định gặp nhiều khó khăn.
Tuy vậy với sự đoàn kết phấn đấu của tập thể Cán bộ công nhân viên Công ty. Năm 2010
đã thu được kết quả như sau:
- Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu là : 2.970 đồng/cổ phiếu
- Lợi nhuận sau khi nộp nghĩa vụ nhà nước là : 9.954.253.379 đống
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ là : 28,44%
II. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Về bộ máy tổ chức hiện nay của Công ty:
a. Các phòng ban chức năng gồm có 04 Phòng: Phòng Tổ chức – Hành chính; Phòng Kinh tế –
Kế hoạch; Phòng Kỹ thuật thi Công; Phòng Tài chính – Kế toán
b. Các đơn vị trực thuộc gồm có:
- Chi nhánh CT CP Hà Châu -Xí nghiệp Hà Châu 1: Thi công xây lắp nhà cao tầng CT5 AB;
CT6; Biệt thự BT4, nhà liền kè 12;13, thi công trường Tiểu học Chu Văn An; Thi công Trường
Mầm non Sao khuê; Thi công toà nhà 102 tại khu đô thị Văn Khê mở rộng; Thi công xây lắp phần
móng và tầng hầm tại khu đô thị Văn Khê mở rộng.
- Chi nhánh Hà Châu 5: Đảm nhiệm thi công các công trình thuộc dự án Usilcity Hà Đông -
Hà Nội gồm: Toà nhà 104; các cầu nối và tầng hầm.
- Chi nhánh CT CP Hà Châu - Xí nghiệp Hà Châu 2: Chuyên sản xuất vữa Bê tông thương
phẩm cung cấp cho khu đô thị Văn Khê và các khu vực lân cận.
2. Công tác lập kế hoạch:
- Công tác kế hoạch của Công ty đã đi vào nề nếp và đã đi trước một bước để làm cơ sở cho
công tác lập kế hoạch vật tư, nhân lực, xe máy thi công, tiến độ thi công và kế hoạch về Tài chính,
Hàng tháng và hàng Quý Công ty đã tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kỳ trước
và đề ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
- Trước khi tiến hành thi công các công trình Công ty đã lập dự toán thi công giao cho các đơn
vị để làm cơ sở cho việc quản lý công trình. Dự toán thi công được lập trên cơ sở thoả thuận giữa
Công ty và đơn vị thi công trên cơ sở giá cả th trường nên luôn phản ánh được đúng và đày đủ các
chi phí cho đơn vị thi công.
3. Công tác quản lý kinh tế:
- Công tác ký kết các Hợp đồng kinh tế đều đảm bảo theo đúng pháp lệnh Hợp đồng kinh tế
và các quy định hiện hành của nhà nước. Quá trình thực hiện các Hợp đồng kinh tế không có sai
phạm đáng tiếc xảy ra.
- Các điều khoản trong Hợp đồng kinh tế đều thông qua các phòng nghiệp vụ chuyên môn
liên quan đóng góp ý kiến bổ sung đảm bảo thông suốt và thống nhất trong toàn Công ty. Do đó
việc triển khai thực hiện Hợp đồng kinh tế luôn kịp thời và nhất quán.
- Công tác theo dõi thực hiện các Hợp đồng kinh tế được cập nhật thường xuyên và đầy đủ
phục vụ quản lý của Lãnh đạo Công ty.
- Hàng quý đã tổ chức phân tích hoạt động kinh tế toàn Công ty nhằm rút ra được các bài học
kinh nghiệm để nhằm phát huy các mặt tích cực và loại bỏ những mặt hạn chế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Công tác hoàn chứng từ chi phí ở các đơn vị thi công có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp
ứng được tiến độ và chất lượng chưa cao.
- Công tác thu vốn: Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác thu hồi vốn, nhằm tăng
vòng quay của vốn, giảm giá thành xây dựng và có đủ vốn để hoạt động. Trong năm 2010 Công ty
đã rất chú trọng trong công tác thu hồi vốn tuy hiệu quả chưa cao do nhiều nguyên nhân cả chủ
quan lẫn khách quan:
+ Công tác thu hồi vốn ở lĩnh vực sản xuất bê tông còn chậm , công nợ lớn trong khi mua vật
liệu đầu vào nợ khách hàng rất hạn chế.
+ Công tác thu hồi vốn ở lĩnh vực nhận thầu thi công xây lắp các công trình tuy đã có nhiều
tiến bộ nhưng còn chưa được như mong muốn do công tác chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu còn chậm.
Cán bộ thu vốn còn hạn chế về năng lực.
4. Công tác quản lý Kỹ thuật chất lượng và an toàn Lao động:
- Trước khi nhận thầu thi công các công trình các đơn vị đều lập biện pháp thi công và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thi công. Các đơn vị thi công đã tiến hành thi công theo
đúng biện pháp thi công được duyệt.
- Công tác quản lý chất lượng ở các công trình đều tuân thủ các quy định của nhà nước.
- Các đơn vị thi công đã cấp kịp thời và đầy đủ các trang thiết bị phục vụ an toàn lao động
cho người lao động.
- Các quy định về an toàn lao động đã được các đơn vị thi công phổ biến đến từng người lao
động trước khi thi công công trình và thường xuyên theo dõi, giám sát, nhắc nhở công nhân.
- Kết quả kiểm tra của các ngành chức năng và Chủ đầu tư trên địa bàn đều đạt tiêu chuẩn.
- Tuy nhiên ý thức người lao động trong việc chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh lao
động chưa cao, cán bộ làm công tác an toàn lao động chưa thực sự kiên quyết, trong thời gian tới
cần phải khắc phục ngay.
- Việc cấp phát trang phục an toàn lao động cho người lao động đôi khi còn chưa kịp thời.
5. Công tác quản lý Lao động và tiền lương:
- Công ty đã thực hiện việc ký kết các Hợp đồng lao động với người lao động theo đúng các
quy định hiện hành của Bộ luật Lao động.
- Các chế độ về tiền lương, thưởng được quan tâm đúng mực, đã trả đúng, trả đủ và trả kịp
thời cho người lao động theo đúng các quy định của nhà nước và của công ty.
- Người lao động được ký kết Hợp đồng Lao động và được hưởng các quyền lợi về BHXH,
BHYT, KPCĐ và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
- Đã ban hành nội quy lao động, nội quy ăn ở sinh hoạt đối với cán bộ công nhân viên nhằm
xây dựng tác phong công nghiệp trong toàn Công ty. Tuy nhiên việc thực hiện còn chưa được tốt.
6. Công tác quản lý Tài chính, tín dụng và tổ chức hạch toán kinh doanh:
- Các số liệu Tài chính từ Công ty tới các đơn vị thành viên được thống nhất cao .
- Việc hạch toán kế toán đã tuân theo đúng các quy định của Công ty và pháp luật nhà nước.
- Tuy nhiên các công nợ từ Công ty đến các đơn vị chưa được cập nhật kịp thời.
7. Các văn bản phục vụ công tác quản lý SXKD của Công ty
- Trong năm 2010 đã ban hành một số quy định còn thiếu và sửa đổi một số quy định cho
phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Trong quá trình thực hiện các quy định Công ty đã không ngừng phát hiện và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của nhà nước.
8. Hoạt động đầu tư:
Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc tiếp tục định hướng phát triển Công ty thông qua
đầu tư các dự án và đã đầu tư từ năm 2009 để lại . Cụ thể như sau:
8.1. Các dự án đầu tư từ năm 2009 chuyển sang năm 2010:
+ Dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng CT5: Diện tích xây dựng 41.000 m2
+ Dự án đầu tư xây dựng chung cư cao tầng CT6:Diện tích xây dựng 31.000 m2
+ Dự án xây dựng trường tiểu học Chu Văn An và trường Mầm non Sao Khuê.
+ Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng Cụm công nghiệp Đồng Giai tại Ba Vì - Hà Nội: Với Tổng
mức đầu tư ước tính hơn 100 tỷ đồng
8.2. Các dự án Đầu tư trong năm 2011:
+ Dự án mua sắm thêm một số máy móc, thiết bị thi công.
9. Các ưu và nhược điểm:
a) Các ưu điểm cần phát huy:
- Tinh thần đoàn kết gắn bó: Toàn thể CBCNV Công ty luôn một lòng đoàn kết vì một mục
tiêu duy nhất là xây dựng Công ty ngày càng ổn định, vững mạnh và phát triển.
- Công ty có đội ngũ CB CNV còn trẻ và hầu hết đã qua đào tạo chính quy ở các trường và
các đơn vị khác chuyển đến, có lòng nhiệt tình, khả năng nắm bắt công việc nhanh, không ngại
gian khổ.
- . Sau bốn năm hoạt động Công ty đã thu được những kết quả đáng ghi nhận thể hiện ở báo
cáo Tài chính của Công ty ( Có báo cáo Tài chính kèm theo ).
b) Nhược điểm cần khắc phục:
- Cán bộ công nhân viên trong Công ty phần lớn còn trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa
sâu sát công việc nên hiệu quả công việc chưa cao.
- Các Xí nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý nên hiệu quả giải quyết các
công việc còn hạn chế.
- Đội ngũ Công nhân thi công trực tiếp trong lĩnh vực xây lắp không ổn định, hầu hết là từ
Nông dân đi làm nên ý thức chấp hành kỷ luật chưa cao, thời gian làm việc phụ thuộc vào mùa vụ,
lễ tết nên Công ty gặp không ít khó khăn trong công tác tuyển dụng công nhân lao động.
10. Công tác khác:
a) Đời sống văn hoá tinh thần đối với người lao động: