Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ngoại thương việt nam nhìn lại 1 năm sau khi gia nhập WTO và những giải pháp kiến nghị trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***








KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM- NHÌN LẠI MỘT NĂM SAU
KHI GIA NHẬP WTO VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ
TRONG THỜI GIAN TỚI


Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Xuân Diệu
Lớp : Anh 7
Khoá : 43
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thanh Minh




Hà Nội, 6/2008

2
Môc lôc


DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TỔ CHỨC TMQT VÀ
TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO.
4
1.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO 4
1.1.1. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN 4
1.1.1.1. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ 4
1.1.1.2. TỰ DO THƢƠNG MẠI HƠN THÔNG QUA ĐÀM PHÁN 5
1.1.1.3. DỄ DỰ ĐOÁN THÔNG QUA RÀNG BUỘC CÁC CAM
KẾT VÀ MINH BẠCH 5
1.1.1.4. THÚC ĐẨY CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG 6
1.1.2. CÁC HIỆP ĐỊNH CHÍNH CỦA WTO 7
1.1.2.1. HIỆP ĐỊNH GATT 7
1.1.2.2. HIỆP ĐỊNH GATS 10
1.1.2.3. HIỆP ĐỊNH TRIMS 12
1.1.2.4. HIỆP ĐỊNH TRIPS 13
1.1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA WTO VỀ ĐỐI XỬ ĐẶC BIỆT ĐỐI
VỚI CÁC NƢỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN 15
1.1.3.1. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP S&D ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN
THUẬN LỢI CHO THƢƠNG MẠI CÁC NƢỚC ĐANG VÀ KÉM
PHÁT TRIỂN 15
1.1.3.2. NHÓM CÁC QUI ĐỊNH S&D DÀNH CHO CÁC NƢỚC
ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN THỂ HIỆN Ở SỰ CHO PHÉP CÁC
NƢỚC NÀY CÓ SỰ LINH HOẠT KHI CHẤP NHẬN CÁC NGHĨA
VỤ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA WTO 17

3
1.1.3.3. NHÓM CÁC QUI ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT 18

1.2. TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO 19
1.2.1. GIAI ĐOẠN TRƢỚC 1975 19
1.2.2. GIAI ĐOẠN 1975-1985 22
1.2.3. GIAI ĐOẠN 1986- CUỐI NĂM 2006 24
1.3. CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VỀ LĨNH VỰC
NGOẠI THƢƠNG 28
1.3.1. QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 28
1.3.2. CÁC CAM KẾT CHÍNH CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH
VỰC NGOẠI THƢƠNG 30
1.3.2.1. CAM KẾT VỀ THƢƠNG MẠI HÀNG HOÁ 30
1.3.2.2. VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
SAU 1 NĂM GIA NHẬP WTO 34
2.1.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XNK VIỆT NAM 1 NĂM SAU GIA NHẬP
WTO 34
2.1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 34
2.1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 39
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC SO VỚI TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO 41
2.2.1. VỀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NỀN KINH TẾ 41
2.2.2. VỀ THỊ TRƢỜNG XK 43
2.2.3. VỀ CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG XNK 44
2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ 45
2.3.1. HẠN CHẾ XÉT TRÊN PHƢƠNG DIỆN KINH TẾ VĨ MÔ 45
2.3.1.1. TÌNH HÌNH NHẬP SIÊU VẪN CÒN ĐÁNG LO NGẠI 45
2.3.1.2. HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC XTTM 47
2.3.1.3. CÒN NHIỀU CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHƢA HỢP LÍ 49
2.3.2. HẠN CHẾ XÉT TRÊN GÓC ĐỘ KINH TẾ VI MÔ 51

4

2.3.2.1. SỨC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOẠI
THƢƠNG CÒN HẠN CHẾ 51
2.3.2.2. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM CÒN NHIỀU ĐIỀU ĐÁNG
QUAN TÂM 52
2.3.2.3. CHƢA KHAI THÁC HẾT THỊ TRƢỜNG TIỀM NĂNG 53
2.3.2.4. CHƢA CHÚ TRỌNG VÀO XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU 54
2.4. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG NĂM 2008 54
2.4.1. MỤC TIÊU ĐỀ RA TRONG NĂM 2008 54
2.4.2. CƠ HỘI 56
2.4.2.1. XU HƢỚNG GIÁ TĂNG CAO CỦA CÁC MẶT HÀNG XK
56
2.4.2.2. CƠ CẤU HÀNG CỦA VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI THỊ
TRƢỜNG 57
2.4.2.3. NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO GIÁ RẺ 57
2.4.2.4. THỊ TRƢỜNG KHÔNG NGỪNG ĐƢỢC MỞ RỘNG 58
2.4.3. THÁCH THỨC 59
2.4.3.1. CẠNH TRANH NGÀY CÀNG GAY GẮT, NGUY CƠ BỊ
KIỆN BÁN PHÁ GIÁ TĂNG LÊN 59
2.4.3.2. CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI PHI THUẾ NGÀY CÀNG
TINH VI HƠN 60
2.4.3.3. NHẬP SIÊU VẪN TIẾP TỤC GIA TĂNG 61
2.4.3.4. NGUY CƠ DẪM CHÂN TẠI CHỖ 63
2.5. NGHIÊN CỨU TRUNG QUỐC MỘT NĂM SAU GIA NHẬP WTO 64
2.5.1. TÌNH HÌNH TRUNG QUỐC 1 NĂM SAU GIA NHẬP WTO
64
2.5.2. BÀI HỌC RÚT RA CHO NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 67
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 69

5

3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM 69
3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN
2001-2010) TẦM NHÌN 2020 70
3.2.1. CÁC LOẠI HÌNH CHIẾN LƢỢC NGOẠI THƢƠNG 70
3.2.1.1. CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THÔ 70
3.2.1.2. CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT THAY THẾ HÀNG NHẬP
KHẨU 71
3.2.1.3. CHIẾN LƢỢC SẢN XUẤT HƢỚNG VỀ XK 73
3.2.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
THỜI KÌ 2001-2010, TẦM NHÌN 2020 74
3.2.2.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU 74
3.2.2.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NHẬP KHẨU 78
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 79
3.3.1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC 79
3.3.1.1. ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ VĨ MÔ ĐI KÈM VỚI HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG VÀ
ĐẦU TƢ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG XNK 79
3.3.1.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC XÚC TIẾN
THƢƠNG MẠI ( XTTM) 82
3.3.1.3. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG NGUY CƠ BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI
VỚI HÀNG XK VIỆT NAM 85
3.3.1.4. ĐƢA RA NHỮNG CHÍNH SÁCH TẬP TRUNG PHÁT
TRIỂN XK NHỮNG MẶT HÀNG VÀ DỊCH VỤ TRỌNG ĐIỂM 86
3.3.1.5. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NHẬP SIÊU 88
3.3.1.6. NHÀ NƢỚC VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC 88
3.3.2. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP 89

6

3.3.2.1. TỔ CHỨC TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP 90
3.3.2.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC THU NHẬN THÔNG TIN KTQT,
HIỂU BIẾT VỀ WTO 91
3.3.2.3. KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG 92
3.3.2.4. PHÁT HUY HƠN NỮA YẾU TỐ CON NGƢỜI 93
3.3.2.5. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM XK, TĂNG
CƢỜNG SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG THAY THẾ NHẬP KHẨU
95
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACFTA ASEAN- China Free Trade Area)
Khu mậu dịch tự do ASEAN- Trung Quốc.
AFTA ASEAN Free Trade Area)
Khu mậu dịch tự do ASEAN
APEC Asia- pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế các nƣớc Châu Á- Thái Bình
Dƣơng.
ASEAN Association of Southest Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BTA Biligual Trade Agreement
Hiệp định Thƣơng Mại song phƣơng
CNXH Chủ Nghĩa Xã Hội
CNH – HĐH Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa
CNTT Công nghệ thông tin
ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài
FDI Foreign direct investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
GATT General Agreement on Tacrif and Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại

GATS General Agreement on Trade in Services
Hiệp định chung về Thƣơng mại dịch vụ
GDP Gross domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
GSP General systerm of Preferences
Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập
KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu
MFN Most Favoured Nation
Nguyên tắc tối huệ quốc
NT National Treatment
Nguyên tắc đối xử quốc gia
NK Nhập khẩu
ICO International coffee Organisation
Hiệp Hội cà phê quốc tế
OPEC Organisation of Petroleum Exporting Countries
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu lửa
QSHTT Quyền sở hữu trí tuệ
TBCN Tƣ Bản Chủ Nghĩa
TQ Trung Quốc
TM Thƣơng mại
TRIPs Agreement on Trade Related Aspects of Intellectual
Property rights
Hiệp định về những khía cạnh Thƣơng mại của quyền
Sở hữu trí tuệ
TRIMs Agreement on Trade related Investment Measures
Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến Thƣơng
mại
XTTM Xúc tiến thƣơng mại
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu

UNCTAD United Nation Conference on Trade and Development
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và phát
triển
UNDP United Nations Development Programme
Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc
WTO World Trade Organisation
Tổ chức thƣơng mại quốc tế

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Phần trăm các dòng thuế quan đƣợc cam kết trƣớc và sau các cuộc
đàm phán từ 1986- 1994 8
Bảng 2: Thống kê XNK từ năm 1955-1975 21
Bảng 3: Kim ngạch XNK Việt Nam 1976-1985 23
Bảng 4: Kim ngạch XNK 1986- 2000 24
Bảng 5: Kim ngạch XNK 2002-2006 26
Bảng 6: Kim ngạch XK 1990-2007 36
Bảng 7: Kim ngạch các mặt hàng XK chủ lực năm 2007 37
Bảng 8: Cơ Cấu thị trƣờng XK giai đoạn 2006-2010 75
Bảng 9: Kim ngạch các ngành 77

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập và phát triển hiện đang là mục tiêu chính của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tiếp tục mở rộng quan hệ KTĐN theo
hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng hoá chủ động theo quá trình tự do hoá thƣơng
mại theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Việt Nam sẽ là đòn bẩy tất yếu
cho chiến lƣợc CNH-HĐH và tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Sau nhiều vòng đàm phán gay go và căng thẳng, ngày 7/11/2006 Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại quốc

tế WTO. Việc gia nhập WTO đã mở ra cho nền kinh tế VN những thời cơ to
lớn, giúp đất nƣớc ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, rút
ngắn khoảng cách với các nƣớc kinh tế phát triển.
Chỉ sau 1 năm gia nhập WTO (2007-2008) Kinh tế Việt Nam đã gặt
hái đƣợc những kết quả đáng mừng. Cũng nhƣ nhiều ngành kinh tế khác,
Ngoại thƣơng sau một năm gia nhập WTO đã có những bƣớc tiến dài, không
ngừng đi lên, trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt góp phần
không nhỏ vào quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Bên cạnh những
thành công bƣớc đầu ấy, thực tế trong một năm qua đã cho thấy ngoại thƣơng
nƣớc ta trong thời kì đầu hội nhập vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, kìm hãm
sự “cất cánh” của nền kinh tế VN nói chung và ngành ngoại thƣơng nói riêng.
Vậy làm thế nào để chúng ta có thể hạn chế những bất cập này, đồng thời tận
dụng tối đa các lợi thế mà WTO mang lại để thúc đẩy ngành ngoại thƣơng
VN? Xuất phát từ những trăn trở này, em quyết định chọn đề tài “ ngoại
thƣơng VN- nhìn lại một năm sau gia nhập WTO và những giải pháp kiến
nghị trong thời gian tới” với mong muốn đƣa ra cái nhìn tổng quan về ngoại
thƣơng VN sau một năm gia nhập từ đó đƣa ra một số kiến nghị về giải pháp
pháp triển trong thời gian tới.

2
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là những nguyên tắc chung của tổ
chức thƣơng mại quốc tế trong lĩnh vực ngoại thƣơng, và tình hình ngoại
thƣơng VN sau một năm gia nhập với những thành tựu đạt đƣợc, những mặt
hạn chế cần khắc phục và cơ hội thách thức trong tƣơng lai. Khoá luận cũng
cố gắng đƣa ra một số kiến nghị để phát triển hoạt động ngoại thƣơng Việt
Nam trong giai đoạn tới.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận là ngành ngoại thƣơng Việt Nam
sau 1 năm gia nhập WTO, (cuối năm 2006 - đầu năm 2008). Bên cạnh đó bài

khoá luận này còn hƣớng tới nghiên cứu những tác động của WTO tới tình
hình phát triển của ngoại thƣơng Việt Nam, những chuyển biến của ngành
ngoại thƣơng trƣớc và sau khi gia nhập.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp thu thập tổng hợp so sánh đối chiếu
các nguồn tài liệu đƣợc sử dụng của cả trong nƣớc, nƣớc ngoài, trên mạng và
qua các khảo sát riêng của chính tác giả để phân tích đánh giá.
Kết cấu khoá luận gồm 3 chƣơng:
• Chƣơng 1: Những nguyên tắc chung của TCTM thế giới và tình hình ngoại
thƣơng Việt Nam khi gia nhập WTO.
• Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động ngoại thƣơng Việt Nam 1 năm
sau gia nhập WTO.
• Chƣơng 3: Một số giải pháp kiến nghị phát triển hoạt đông ngoại thƣơng
trong thời gian tới.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn bài
khoá luận này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự
góp ý của các thầy cô và các bạn.

3
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS . Nguyễn Thị Thanh Minh,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài khoá luận
này. Em cũng gửi lời biết ơn sâu sắc đến tất cả tập thể giáo viên trong trƣờng
ĐH Ngoại Thƣơng, bố mẹ, bạn bè những ngƣời luôn ở bên động viên, giúp đỡ
em vƣợt qua mọi khó khăn khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.






















4
CHƢƠNG 1
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA TỔ CHỨC TMQT VÀ
TÌNH HÌNH NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC KHI
GIA NHẬP WTO.
1.1. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA WTO
1.1.1. Nguyên tắc Cơ bản
1.1.1.1. Không phân biệt đối xử
Nguyên tắc tối huệ quốc MFN:
Theo các hiệp định của WTO, các quốc gia thành viên không thể đối xử
phân biệt giữa các đối tác thƣơng mại của mình. Khi cho một quốc gia hƣởng
ƣu đãi đặc biệt nào đó, thì nƣớc đó cũng phải cho các thành viên khác trong
WTO đƣợc hƣởng những ƣu đãi giống nhƣ vậy. Nguyên tắc này quan trọng
tới mức nó đựơc đƣa vào Điều 1 Hiệp định GATT, điều 2 hiệp định GATs.
MFN cũng là một ƣu tiên của hiệp đinh TRIPS thể hiện trong điều 4 mặc dù

nguyên tắc này trong mỗi hiệp định có khác nhau đôi chút. Tuy nhiên cũng có
vài trƣờng hợp ngoại lệ. Ví dụ nhƣ các nƣớc có thể kí với nhau một hiệp định
thƣơng mại tự do áp dụng cho hàng hoá mua bán trong nội bộ khối đó, tức là
có sự phân biệt đối xử với hàng hoá của các nƣớc ngoài khối. Hoặc là hàng
hoá các nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng những ƣu đãi đặc biệt khi vào thị
trƣờng các nƣớc phát triển. Nói chung, MFN có nghĩa là một khi đã hạ thấp
rào cản thƣơng mại hay mở cửa thị trƣờng thì quốc gia đó phải đối xử tƣơng
tự đối với hàng hoá của tất cả các đối tác thƣơng mại của mình, là thành viên
của WTO.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Đối xử với nƣớc ngoài và trong nƣớc nhƣ nhau. Hàng hoá nhập khẩu
và hàng hoá trong nƣớc đƣợc đối xử nhƣ nhau, ít nhất là khi hàng hoà nƣớc

5
ngoài vào đến thị trƣờng trong nƣớc. Sự đối xử bình đẳng cũng đƣợc áp dụng
tƣơng tự với dịch vụ, thƣơng hiệu, bản quyền và patent của nƣớc ngoài và
trong nƣớc. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia đựơc thể hiện trong cả 3 hiệp định
chính trong WTO, ở điều 3 của GATT, điều 17 của GATS, điều 3 của TRIPs.
Nguyên tắc này chỉ đƣợc áp dụng khi hàng hoá dịch vụ hay một nội dung của
QSHTT đã vào thị trƣờng trong nƣớc, Vì thế đánh thuế nhập khẩu không vi
phạm nguyên tắc này mặc dù hàng hoá trong nƣớc không phải chịu một loại
thuế tƣơng tự.
1.1.1.2. Tự do thƣơng mại hơn thông qua đàm phán
Hạ thấp các rào cản thƣơng mại là một trong những biện pháp thúc
đẩy thƣơng mại rõ ràng nhất. Các rào cản liên quan bao gồm thuế XNK (hay
thuế quan) và các biện pháp phi thuế quan nhƣ cấm NK, quota giấy tờ thủ tục
hành chính….Các vòng đàm phán ban đầu của GATT chỉ tập trung vào vấn
đề giảm thuế quan đánh vào hàng NK. Kết quả của một loạt các các vòng đàm
phán là đến giữa những năm 1990, mức thuế quan đánh vào hàng công nghiệp
của các nƣớc công nghiệp giảm mạnh chỉ còn dƣới 4% [35, tr.11]. Vào những

năm 1980, các vòng đàm phán đã mở rộng sang các rào cản hàng hoá phi thuế
và tất cả các lĩnh vực mới nhƣ dịch vụ và QSHTT. Mở của thị trƣờng cũng có
thể mang lại nhiều lợi ích, nhƣng nó cũng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh. Các
hiệp định của WTO cho phép các nƣớc thayđổi từ từ, thông qua “quá trình tự
do hoá dần dần” (progressive liberalization). Các nƣớc đang phát triển thƣờng
có thời gian lâu hơn để thực hiện các nghĩa vụ của mình.
1.1.1.3. Dễ dự đoán thông qua ràng buộc các cam kết và minh bạch
Đôi khi, cam kết không tăng một rào cản thƣơng mại có thể quan
trọng nhƣ hạ thấp một rào cản thƣơng mại, bởi vì cam kết đó giúp doanh
nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về các cơ hội trong tƣơng lai. Nhờ ổn định và
có thể dự báo trƣớc đƣợc, nhà nƣớc có thể khuyến khích đầu tƣ, tạo công ăn

6
việc làm và ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng nhiều lợi ích từ cạnh tranh. Hệ thống
thƣơng mại đa phƣơng đƣợc hình thành là nỗ lực của các chính phủ tạo ra một
môi trƣờng kinh doanh ổn định và dễ dự đoán.
Trong WTO, khi các nƣớc đồng ý mở của thị trƣờng hàng hoá hoặc
dịch vụ là họ đã ràng buộc các cam kết của mình. Đối với hàng hoá, các cam
kết này lên tới hầu hết các mức thuế quan. Một nƣớc có thể thay đổi các cam
kết của mình nhƣng chỉ sau khi đã đàm phán với các đối tác thƣơng mại của
mình, điều đó có thể có nghĩa là nƣớc đó phải bồi thƣờng cho các thiệt hại
thƣơng mại của các nƣớc kia. Một trong những thành tựu của vòng đàm phán
Uruguay sau các cuộc đàm phán đa phƣơng là tăng khối lƣợng thƣơng mại
nhờ các cam kết.
WTO cũng cố gắng tăng tính dễ dự đoán và độ ổn định bằng nhiều
cách khác. Một trong những cách đó là không khuyến khích dùng quota và
các biện pháp hạn chế số lƣợng NK vì việc quản lí quota có thể dẫn tới quan
liêu hành chính và các cáo buộc về bất bình đẳng trong phân bổ quota. Một
biện pháp khác là buộc qui tắc thƣơng mại của các nƣớc càng rõ ràng, càng
công khai càng tốt. Nhiều hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ của các

nƣớc phải công bố chính sách và thực tiễn của mình công khai trong nƣớc
hoặc báo cho WTO. Sự giám sát chính sách thƣơng mại quốc gia thƣờng
xuyên thông qua Cơ chế Rà soát Chính sách thƣơng mại cũng mang tới thêm
một biện pháp khuyến khích minh bạch ở cả trong nƣớc và ở cấp đa phƣơng.
1.1.1.4. Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
WTO đôi khi đƣợc miêu tả là một tổ chức “ thƣơng mại tự do”, nhƣng
điều đó không đúng hoàn toàn. Tổ chức này cho phép sử dụng thuế quan và
các hình thức bảo hộ khác trong một số trƣờng hợp nhất định. Chính xác hơn,
đó là một hệ thống các nguyên tắc để cạnh tranh rộng rãi bình đẳng và không
bị bóp méo.

7


1.1.2. Các Hiệp định chính của WTO
WTO có 16 hiệp định chính và các qui định với tổng số tài liệu lên
đến hơn 3 vạn trang. Các hiệp định chính trong WTO gồm:
1) Hiệp định GATT năm 1994
2) Hiệp định về nông nghiệp
3) Hiệp định về Hàng Dệt và May mặc (kết thúc vào 1/1/2005)
4) Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại( TBT)
5) Hiệp định TRIMS
6) Hiệp định thực thi điều VI của GATT 1994 (về chống bán phá giá)
7) Hiệp định thực thi điều VII của GATT 1994 (về xác định trị giá hải
quan)
8) Hiệp định về giám định hàng hoá trƣớc khi xếp hàng
9) Hiệp định về qui tắc xuất xứ
10) Hiệp định về thủ tục cấp phép NK
11) Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
12) Hiệp định các biện pháp tự vệ

13) Hiệp định GATS
14) Hiệp định TRIPs
15) Thoả thuận về các qui tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh
chấp
16) Cơ chế rà soát Chính sách thƣơng mại
Tuy nhiên do khuôn khổ có hạn nên khoá luận chỉ đề cập đến 4 hiệp định
cơ bản điều chỉnh các lĩnh vực thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, đầu
tƣ và SHTT có liên quan tới thƣơng mại.
1.1.2.1. Hiệp định GATT

8
WTO thừa nhận thuế quan là công cụ hợp pháp duy nhất để bảo hộ
các ngành sản xuất trong nƣớc. Các hàng rào bảo hộ phi thuế quan phải đƣợc
bãi bỏ. Có nhƣ vậy, thuế quan mới mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo
thƣơng mại nhất và cũng là biện pháp minh bạch hơn cả. Thuế quan phải
đƣợc áp dụng trên nguyên tắc MFN cho tất cả những thành viên của WTO.
Khi một thành viên cam kết “ràng buộc” thuế suất đối với một dòng thuế,
thành viên đó không đƣợc nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc đó.
Đối với nông sản, các nƣớc thành viên cam kết ràng buộc thuế quan đối với
toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nƣớc phát triển ràng
buộc thuế 99% số mặt hàng, các nƣớc đang phát triển 73% và các nƣớc có
nền kinh tế chuyển đổi 98%.
Bảng 1: Phần trăm các dòng thuế quan đƣợc cam kết trƣớc và sau các
cuộc đàm phán từ 1986- 1994
Đơn vị:%
Các nƣớc
Trƣớc đàm phán
Sau đàm phán
Các nƣớc phát triển
78

99
Các nƣớc đang phát triển
21
73
Các nền kinh tế chuyển đổi
37
98
Nguồn:WTO, hiểu biết chung về WTO, tái bản lần 3, tháng 9/2003, NXB
Thống kê, tr. 12)
Sau khi ràng buộc thuế, các nƣớc phải không ngừng cam kết cắt giảm
thuế quan. Ví dụ, tại vòng đàm phán Uruguay trong lĩnh vực nông nghiệp, các
nƣớc phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng
thuế, cắt giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 1/1995
trong lĩnh vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các dòng thuế
nhƣng xu hƣớng cắt giảm diễn ra mạnh mẽ “thuế quan theo ngành” và “hài

9
hoà thuế quan” [3, tr.13]. Thuế quan của tất cả các mặt hàng trong ngành cắt
giảm theo các hình thức này có mức thuế rất thấp (thậm chí bằng 0%) đối với
các sản phẩm CNTT, dƣợc phẩm, một số một số sản phẩm kim loại, gỗ, bột
giấy….
Các biện pháp phi thuế quan nhƣ hạn chế số lƣợng phải tiến hành
“thuế hoá” (tức là chuyển thành một mức thuế quan có tác dụng tƣơng
đƣơng). Các nƣớc chỉ có thể sử dụng các biện pháp phi thuế quan để hạn chế
nhập khẩu trong những trƣờng hợp cần thiết để bảo đảm an ninh quốc gia, văn
hoá truyền thống, môi trƣờng sức khoẻ con ngƣời…Trong nông nghiệp, ngƣời
ta còn sử dụng hạn ngạch thuế quan. Mức thuế sau khi thuế hoá sẽ tiếp tục
đƣợc ràng buộc và cắt giảm hơn nữa thông qua đàm phán.
Về trị giá tính thuế hải quan và các phụ thu tại cửa khẩu: WTO quy
định trị giá tính thuế hải quan là trị giá giao dịch (thƣờng là giá trị hợp đồng),

nếu không áp dụng đƣợc trị giá giao dịch thì phải sử dụng những cách tính
khác nhƣng không đựơc sử dụng giá tối thiểu để tính thuế; hải quan chỉ đƣợc
thu các khoản phí và lệ phí tƣơng ứng với các khoản chi phí cần thiết cho việc
thông quan, WTO không cho phép thu các khoản phí và phụ thu vì các mục
đích bảo hộ hay thu ngân sách.
Về thủ tục cấp phép nhập khẩu: WTO quy định cấp phép nhập khẩu
phải đơn giản, rõ ràng và dễ dự đoán. Chính phủ phải công bố đầy đủ thông
tin cho các nhà kinh doanh biết giấy phép đƣợc cấp nhƣ thế nào và căn cứ để
cấp. Khi đặt ra các thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục
hiện tại, các thành viên phải thông báo theo những qui định cụ thể cho WTO.
Các biện pháp bảo vệ tạm thời nhƣ thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng và
hành động tự vệ khẩn cấp đƣợc WTO cho phép sử dụng theo những qui định
nghiêm ngặt trong các trƣờng hợp đặc biệt.

10
Các mặt hàng nhạy cảm nhƣ sản phẩm nông nghiệp và hàng dệt may
còn đƣợc điều chỉnh bởi những hiệp định riêng nhƣ Hiệp định về Nông
nghiệp và Hiệp định về hàng dệt và quần áo (ATC).
1.1.2.2. Hiệp định GATS
GATS là bộ quy tắc đa phƣơng đầu tiên và duy nhất điều chỉnh
thƣơng mại dịch vụ giữa các nƣớc thành viên. GATS ngày càng đƣợc phát
triển trƣớc tốc độ tăng trƣởng nhƣ vũ bão của nền kinh tế dịch vụ và tiềm
năng thƣơng mại dịch vụ ngày càng lớn do cuộc cách mạng thông tin mang
lại.
GATS chia dịch vụ thành 155 phân ngành thuộc 12 ngành:
- Dịch vụ kinh doanh: gồm các dịch vụ chuyên môn nhƣ kế toán, kiểm
toán, kiến trúc, cơ khí và các dịch vụ kinh doanh khác (quảng cáo, nghiên cứu
thị trƣờng, tƣ vấn, vi tính).
- Dịch vụ truyền thông: Gồm bƣu chính viễn thông và các dịch vụ nghe
nhìn

- Xây dựng và các dịch vụ cơ khí kĩ thuật có liên quan
- Phân phối: Bán buôn, bán lẻ và nhƣợng quyền kinh doanh
- Các dịch vụ có liên quan đến y tế và dịch vụ xã hội
- Du lịch và các dịch vụ có liên quan tới đi lại
- Giáo dục
- Dịch vụ môi trƣờng
- Dịch vụ tài chính: Gồm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ có liên
quan đến phát hành chứng khoán, ký nhận và quản lí tái sản.
- Các dịch giải trí văn hoá thể thao
- Dịch vụ vận tải
- Các dịch vụ khác không nằm trong các ngành trên
Theo GATS các dịch vụ đƣợc cung cấp qua 4 phƣơng thức:

11
- Mode 1: Cung cấp qua biên giới nghĩa là dịch vụ đƣợc cung cấp từ
nƣớc này qua nƣớc khác, ví dụ nhƣ các cuộc gọi điện quốc tế
- Mode 2: Tiêu dùng ở nƣớc ngoài nghĩa là ngƣời tiêu dùng sử dụng các
dịch vụ ở nƣớc ngoài, nhƣ đi du lịch nƣớc ngoài,
- Mode 3: Hiện diện thƣơng mại nghĩa là một công ty thành lập công ty
con, chi nhánh hay liên doanh để cung cấp dịch vụ ở nƣớc ngoài. Hình thức
cung cấp dịch vụ này có liên quan tới hoạt động FDI.
- Mode 4: Hiện diện của tự nhiên nhân nghĩa là các cá nhân di chuyển từ
nƣớc nọ sang nƣớc kia để cung cấp dịch vụ, ví dụ nhƣ những ngƣời mẫu thời
trang, ca sĩ đi lƣu diễn nƣớc ngoài hay các tƣ vấn viên.
Tóm lại, GATS đã đƣa ra các nghĩa vụ quan trọng chung nhƣ nguyên
tắc MFN, công khai, công nhận lẫn nhau, các qui tắc luật lệ độc quyền và
nhƣợng quyền kinh doanh trong cung cấp dịch vụ, đối xử quốc gia, mở của thị
trƣờng và các luật lệ trong nƣớc.
Về mở cửa thị trƣờng dịch vụ, GATS không xác định các nghĩa vụ chung cho
các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài quyền thâm nhập thị trƣờng, nhƣng các

thành viên nên đàm phán về mỗi một lĩnh vực dịch vụ và mỗi một phƣơng
thức cung cấp dịch vụ. Một số nƣớc đã cam kết mở của thị trƣờng trong
khung cam kết trƣớc. Các nƣớc đƣợc phép hạn chế độ mở cửa thị trƣờng tới
một mức nào đó thông qua các hạn chế về: số nhà cung cấp dịch vụ, tổng số
giao dịch và tổng lƣợng giao dịch, tổng số nhân viên làm trong một lĩnh vực
hoặc làm cho một nhà cung cấp dịch vụ, phần trăm cổ phần nƣớc ngoài trong
tổng số cổ phần hoặc tổng số đầu tƣ nƣớc ngoài.
Một trong những qui tắc của GATS là tự do hoá từ tự do mức độ phát
triển khác nhau của các thành viên. Các nƣớc đang phát triển đƣợc phép mở
cửa thị trƣờng hẹp hơn và ít tự do hơn trong các loại dịch vụ, họ cũng có thể
duy trì mức độ bảo hộ tổng thể và trong một số lĩnh vực ở mức cao hơn các

12
nƣớc phát triển, còn các nƣớc phát triển phải tạo điều kiện thuận lợi cho các
nƣớc đang phát triển tiếp cận thị trƣờng của mình.
1.1.2.3. Hiệp định TRIMs
Các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại bao gồm các qui định của
nƣớc nhận đầu tƣ đối với đầu tƣ nƣớc ngoài có tác động tới thƣơng mại hàng
hoá. Trong quá trình đàm phán tại vòng Uruguay các thành viên có nêu ra một
số biện pháp đầu tƣ có liên quan đến thƣơng mại là:
 Yêu cầu tỉ lệ nội địa hoá ( local content requirements): Qui định tỷ
lệ nguyên liệu mua tại nƣớc nhận đầu tƣ đƣợc dùng làm đầu vào sản xuất
của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
 Yêu cầu về xuất khẩu (Export performance Requirements): Qui
định nhà đầu tƣ phải XK một tỷ lệ sản phẩm nhất định.
 Yêu cầu cân bằng mậu dịch (Trade Balance requirements): qui
định lƣợng NK của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không đƣợc vƣợt quá lƣợng XK
hoặc ở một tỷ lệ nào đó.
 Yêu cầu tiêu thụ nội địa (Domestic Sales requirements) Qui định tỷ
lệ sản phẩm đƣợc phép tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa.

 Hạn chế chuyển ngoại hối (Remittance Restrictions): bao hàm các
qui định chuyển lợi nhuận, tiền vốn, lãi cổ phần và các khoản tiền liên qua
khác ra nƣớc ngoài.
 Hạn chế sản xuất (Manufacturing Limitation) Cấm nhà ĐTNN sản
xuất một sản phẩm nào đó.
 Yêu cầu về sản xuất (Manufacturing requirements): qui định một
số sản phẩm phải đƣợc sản xuất tại địa phƣơng.
 Yêu cầu sản phẩm chỉ định (Product Mandating requirements): qui
định các nhà ĐTNN nhất thiết phải sản xuất sản phẩm chỉ định và XK đến các
thị trƣờng nƣớc ngoài qui định.

13
 Yêu cầu cấp giấy phép (Licensing Requirements): buộc các nhà
ĐTNN cấp giấy phép cho các công nghệ tƣơng tự hay khác với các công nghệ
mà nhà đầu tƣ đó dùng trong nƣớc họ đối với các hãng của nƣớc nhận đầu tƣ.
 Yêu cầu chuyển giao công nghệ (Technology Trasfer
Requirements): qui định các công nghệ chỉ định cần đƣợc chuyển giao theo
các điều khoản phi thƣơng mại và/ hoặc ở một mức độ cụ thể và một số hoạt
động R&D cần đƣợc tiến hành tại các nƣớc nhận đầu tƣ.
 Yêu cầu tỷ lệ cổ phần trong nƣớc (Local Equity Requirements): Qui
định số phần trăm cổ phần cuả một hãng phải do các nhà đầu tƣ trong nƣớc
nắm giữ.
Điều 2 Hiệp định TRIMs qui định không một nƣớc thành viên nào
đƣợc áp dụng các biện pháp đối xử chống lại ngƣời nƣớc ngoài và hàng hoá
nƣớc ngoài, tức là không đƣợc vi phạm nguyên tắc NT (Điều 3 GATT 1994)
và không cho phép sử dụng các biện pháp đầu tƣ có thể dẫn tới hạn chế số
lƣợng (Điều 11 GATT 1994). Có 5 biện pháp đầu tƣ cụ thể bị cấm là : yêu
cầu tỉ lệ nội địa hoá, yêu cầu cân bằng mậu dịch, yêu cầu cân bằng mậu dịch
dẫn tới hạn chế NK, hạn chế giao dịch ngoại hối dẫn đến hạn chế NK, yêu cầu
tiêu thụ nội địa dẫn đến hạn chế XK. Các nƣớc thành viên phải thông báo cho

WTO và các nƣớc thành viên khác tất cả các biện pháp đầu tƣ không tuân thủ
hiệp định. Đến 2002 tất cả các thành viên phải hoàn thành nghĩa vụ xoá bỏ
toàn bộ các biện pháp không phù hợp với hiệp định TRIMs. Tuy nhiên, do
gặp khó khăn trong việc xoá bỏ yêu cầu nội địa hoá, cân đối XNK, cân đối
ngoại tệ nên một số nƣớc thành viên nhƣ Argentina, Chile, Mexico… đã xin
gia hạn áp dụng các biện pháp nói trên.
1.1.2.4. Hiệp định TRIPs
Hiệp định TRIPs đƣợc đàm phán trong vòng Uruguay đã lần đầu tiên
đƣa vào hệ thống thƣơng mại thế giới các nguyên tắc về sở hữu trí tuệ. Hiệp

14
định TRIPs đƣợc xây dựng dựa trên các công ƣớc quốc tế hiện hành có liên
quan đến QSHTT và đã đƣa phần lớn các điều khoản của các công ƣớc nhƣ:
Công ƣớc Paris 1967 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Công ƣớc Berne 1971 về
bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật, Công ƣớc Rome 1961 về bảo hộ
ngƣời trình diễn, nhà sản xuất băng đĩa ghi âm và các tổ chức phát thanh
truyền hình… Hiệp định TRIPs đã đƣa ra tiêu chuẩn tối thiểu để bảo hộ
QSHTT trong các lĩnh vực bản quyền và các quyền liên quan, thƣơng hiệu
hàng hoá và dịch vụ, chỉ dẫn địa lí, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Hiệp
định cũng bao gồm các điều khoản về nguyên tắc và biện pháp nhằm thực
hiện QSHTT và về việc thành lập một cơ chế hiệp thƣơng, giám sát cấp quốc
tế để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn của các thành viên ở cấp độ quốc gia.
Các điều khoản của hiệp định TRIMs được chia thành 5 nhóm lớn đó là:
- Các nguyên tắc cơ bản và nghĩa vụ chung
- Những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu, thời hạn bảo hộ và việc giám sát các
biện pháp chống cạnh tranh trong giấy phép hợp đồng
- Các biện pháp bảo đảm thực thi QSHTT
- Cơ chế giải quyết tranh chấp về SHTT giữa các thành viên
- Thoả thuận đặc biệt về thời kì chuyển đổi để thực hiện các qui định ở
cấp quốc gia.

QSHTT (trừ thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý, và thông tin không đƣợc tiết lộ)
đƣợc bảo hộ trong một thời gian nhất định. Thời hạn bảo hộ có khác nhau
giữa các nƣớc, còn hiệp định TRIPs đƣa ra thời gian cụ thể là:
 Văn bằng sáng chế: 20 năm kể từ ngày nhận hồ sơ đăng kí văn bằng
sáng chế.
 Bản quyền các tác phẩm không phải là điện ảnh tranh ảnh: 50 năm kể
từ ngày đƣợc phổ biến hoặc trong suốt thời gian tác giả sống cộng thêm 50 năm.

15
 Tác phẩm điện ảnh: 50 năm sau khi tác phẩm đƣợc phổ biến ra công
chúng hoặc từ khi tác phẩm đó ra đời.
 Tác phẩm tranh: 25 năm kể từ khi tác phẩm đó ra đời
 Thƣơng hiệu: 7 năm kể từ lần đăng kí đầu tiên và sau mỗi lần gia
hạn sau đăng kí
 Ngƣời biểu diễn và sản xuất băng đĩa ghi âm: 50 năm kể từ khi kết
thúc năm mà băng đĩa đƣợc ghi hoặc khi chƣơng trình biểu diễn đƣợc thực hiện
 Kiểu dáng công nghiệp: ít nhất là 10 năm
 Thiết kế bố trí mạch tổ hợp: 10 năm kể từ ngày đăng kí hoặc kể từ
ngày khai thác đầu tiên
Trong thời gian bảo hộ ngƣời nào muốn sử dụng phải đƣợc sự đồng ý
của chủ SHTT. Sau thời gian bảo hộ, bất kì ai trong công chúng đều có thể
khai thác các tài sản trí tuệ mà không cần xin phép chủ SHTT nữa.
1.1.3. Các qui định của WTO về đối xử đặc biệt đối với các nƣớc đang và
kém phát triển
Các qui định của WTO về đối xử đặc biệt và khác biệt (Special and
Differential Treatment- S&D) dành cho các nƣớc đang và kém phát triển
đƣợc chia thành 3 nhóm chính
1.1.3.1. Nhóm các biện pháp S&D để tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng
mại các nƣớc đang và kém phát triển
a) Các biện pháp ưu đãi đơn phương của các nước phát triển dành cho các

nước đang phát triển. Các ưu đãi này gồm có:
Thứ nhất, hệ thống thuế ƣu đãi phổ cập (GSP). Hệ thống GSP là biện
pháp đơn phƣơng do các nƣớc phát triển đƣa ra để áp dụng riêng cho các
nƣớc đang phát triển. Hệ thống GSP qui định rằng, hàng hoá nhập từ các nƣớc

16
đang và kém phát triển sẽ đƣợc hƣởng chế độ miễn thuế nhập khẩu ( thuế suất
bằng 0) hoặc hƣởng thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi. Hệ thống GSP sẽ đƣợc
áp dụng khi các nƣớc khi các nƣớc phát triển nhập khẩu các sản phẩm công
nghiệp và một số sản phẩm nông nghiệp từ các nƣớc đang và kém phát
triển.Nếu đƣợc hƣởng GSP, hàng hoá các nƣớc này có khả năng cạnh tranh
khi thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc phát triển. Tuy nhiên, vị hệ thống này
là các biện pháp có tính đơn phƣơng do các nƣớc phát triển đƣa ra nên bị các
nƣớc phát triển đƣa ra một số điều kiện để hạn chế. Ví dụ nhƣ, các nƣớc phát
triển qui định hàng nhập khẩu phải theo một số lƣợng nhất định trong hạn
ngạch mới đƣợc hƣởng GSP. Các nƣớc đang phát triển đã trở nên có khả năng
cạnh tranh hoặc đã chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn sẽ không đƣợc
hƣởng GSP nữa. Bên cạnh đó, một số nƣớc phát triển cũng đã sử dụng hệ
thống GSP nhƣ một vũ khí chính trị để đối phó với các nƣớc.
Thứ hai, những đối ƣu đãi hơn đối với các nƣớc kém phát triển nhất.
Qui định này của WTO đƣợc thông qua tại Hội nghị Bộ trƣởng của WTO vào
năm 1997 với tên gọi là “ Những sáng kiến hội nhập dành cho sự phát triển
thƣơng mại của những nƣớc kém phát triển nhất. Sáng kiến này cho phép tất
cả các loại hàng hoá của các nƣớc kém phát triển nhất đƣợc nhập khẩu vào
các nƣớc thành viên WTO trên cơ sở miễn thuế hoặc không bị giới hạn bởi
những qui định có tính hạn chế khác. Hệ thống GSP sẽ phải dành cho các
nƣớc kém phát triển nhất những ƣu đãi cao hơn mức ƣu đãi dành cho các
nƣớc đang phát triển. Những hạn chế nhƣ hạn ngạch hay tính cạnh tranh cao
hơn của một nƣớc sẽ không áp dụng với những nƣớc kém phát triển nhất.
b) Các biện pháp ưu tiên trong đàm phán thương mại về cắt giảm và loại bỏ

thuế MFN.
WTO cũng đƣa ra các qui định kêu gọi các nƣớc phát triển phải dành
ƣu tiên cao hơn cho các nƣớc đang và kém phát triển trong đàm phán thƣơng
mại về cắt giảm thuế, thậm chí xoá bỏ thuế MFN đối với sản phẩm có tiềm

×