Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.27 KB, 62 trang )

1


ĐỀ TÀI : ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA
NHẬP WTO.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài.
Vi

t Nam đặt mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp hoá
vào n
ă
m 2020. Quá trình công nghi

p hoá của Vi

t Nam có bối c

nh khác với
các nước Đông Á, c

th

là Vi

t Nam phải tham gia vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và tham gia vào m

ng lứơi sản xuất khu vực và thế giới. Bên
cạnh đó, các nước trong khu vực nh


ư
Trung Qu

c và ASEAN-4 đã đ

t
được nh

ng k
ế
t qu

r

t
đ
áng ng
ư

ng m

trong phát tri

n kinh t
ế
. Trong b

i c

nh

đó,chính sách thương mại quốc tế có m

t v

trí quan tr

ng trong vi

c h

tr

th

c hi

n chính sách công nghi

p và các chính sách khác.
Chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
là thu


t ng


đ
ang
đ
ư

c v

n d

ng trên th

c
ti

n song không
đ
ư

c s

d

ng m

t cách h

th


ng c
ũ
ng nh
ư


khía c

nh này
hay khía c

nh khác còn có nh

ng n

i dung và tên g

i khác nhau nh
ư
chính
sách xu

t nh

p kh

u, ch
ư
ơ

ng trình xúc ti
ế
n th
ư
ơ
ng m

i tr

ng
đ
i

m qu

c gia...
Chính ph

Vi

t Nam
đ
ã th

c hi

n nhi

u c


i cách v

th
ư
ơ
ng m

i trong quá
trình h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
. Tuy nhiên, nhi

u v

n
đ

còn c

n
đ
ư


c ti
ế
p t

c
xem xét nh
ư
vi

c liên k
ế
t doanh nghi

p và Chính ph

trong vi

c hoàn thi

n
2

chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu


c t
ế
; c
ơ
s

khoa h

c và th

c ti

n khi
đ
àm phán
ASEAN m

r

ng, ký k
ế
t hi

p
đ

nh song ph
ư
ơ
ng; phát huy vai trò c


a khu v

c
kinh t
ế
có v

n
đ

u t
ư
n
ư

c ngoài trong vi

c th

c hi

n chính sách; và cách
th

c v

n d

ng các công c


c

a chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
trong
đ
i

u ki

n
h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
. Chính sách th

ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
ph

i
đ
ư

c hoàn thi

n
đ

v

a phù h

p v

i các chu

n m

c th

ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
hi

n hành c

a th
ế
gi

i, v

a
phát huy
đ
ư

c l

i th
ế
so sánh c

a Vi


t Nam.
V

i nh

ng lý do nêu trên, vi

c xem xét chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
c

a
Vi

t Nam trong
đ
i

u ki

n h


i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
là vi

c làm v

a có ý nghĩa
v

m

t lý lu

n, v

a có ý nghĩa v

m

t th

c ti

n, góp ph


n
đ
ư
a Vi

t Nam h

i
nh

p thành công và
đ

t
đ
ư

c m

c tiêu v

c
ơ
b

n tr

thành qu


c gia
công nghi

p hoá vào n
ă
m 2020.
2. Mục đích nghiên cứu.
M

c
đ
ích c

a lu

n án là nghiên c

u m

t cách h

th

ng chính sách th
ư
ơ
ng
m

i qu


c t
ế
c

a Vi

t Nam trong
đ
i

u ki

n h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế

đ

xu

t
m


t s

quan
đ
i

m và gi

i pháp hoàn thi

n chính sách này

Vi

t Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đố
i t
ư

ng nghiên c

u c

a lu

n án là chính sách th
ư
ơ

ng m

i qu

c t
ế
c

a
Vi

t Nam trong
đ
i

u ki

n h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
. Lu

n án xem xét chính

sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam trong kho

ng th

i gian t

n
ă
m 1988
đ
ế
n nay,
ư
u tiên xem xét giai
đ
o


n t

n
ă
m 2001
đ
ế
n nay. Đây là giai
đ
o

n mà
Vi

t Nam t
ă
ng t

c h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
nói chung và h


i nh

p v

th
ư
ơ
ng
m

i nói riêng. Lu

n án ch

t

p trung xem xét các v

n
đ

liên quan
đ
ế
n th
ư
ơ
ng
m


i hàng hoá ch

không xem xét các v

n
đ

v

th
ư
ơ
ng m

i d

ch v

và các
khía c

nh liên quan
đ
ế
n th
ư
ơ
ng m

i c


a quy

n s

h

u trí tu

. Lu

n án c
ũ
ng
không t

p trung nghiên c

u các v

n
đ

th
ư

ng
đ
ư


c nghiên c

u cùng
v

i chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
nh
ư
tỷ giá h

i
đ
oái và th

tr
ư

ng ngo

i h

i.

3

4. Phương pháp nghiên cứu.
Lu

n án s

d

ng các ph
ư
ơ
ng pháp nghiên c

u ch

y
ế
u trong khoa h

c xã
h

i bao g

m ph
ư
ơ
ng pháp duy v


t bi

n ch

ng và duy v

t l

ch s

,
ph
ư
ơ
ng pháp th

ng kê, ph
ư
ơ
ng pháp so sánh, ph
ư
ơ
ng pháp phân tích và t

ng
h

p.
Lu


n án s

d

ng các s

li

u th

ng kê phù h

p trong quá trình phân tích và
t

ng h

p th

c ti

n v

n d

ng và hoàn thi

n chính sách th
ư
ơ

ng m

i qu

c t
ế
c

a
Vi

t Nam; phân tích và t

ng h

p kinh nghi

m qu

c t
ế
(EU, Trung Qu

c)
trong vi

c hoàn thi

n chính sách th
ư

ơ
ng m

i qu

c t
ế
.
Lu

n án

ng d

ng ph
ư
ơ
ng pháp toán
đ

tính toán l

i th
ế
so sánh hi

n h

u
c


a Vi

t Nam trong ASEAN, t


đ
ó xem xét l

i th
ế
c

a Vi

t Nam v

i th
ế
gi

i
và v

i ASEAN. Trên c
ơ
s


đ

ó, lu

n án di

n gi

i cách th

c v

n d

ng ch

s

này
đ

hoàn thi

n chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế

trong
đ
i

u ki

n h

i nh

p
kinh t
ế
qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam. Lu

n án s

d

ng D

án phân tích th

ươ
ng m

i
toàn c

u (GTAP)
đ


đ
ánh giá tác
độ
ng c

a Ch
ư
ơ
ng trình thu ho

ch s

m
(EHP), trong khuôn kh

Hi

p
đ


nh Th
ư
ơ
ng m

i t

do ASEAN – Trung Qu

c,
t

i n

n kinh t
ế
Vi

t Nam.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN.
Đề án được trình bày gồm 3 chương :
C1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TMQT.
C2. Thực trạng chính sách TMQT của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
C3. Giải pháp để hoàn thiện chính sách TMQT của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập KTQT
4

C1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH TMQT
1. Cơ sở lí luận của việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế.

1.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc,
công cụ và biện pháp do nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lí các hoạt
động thương mại quốc tế của quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định.
1.2. Vai trò của chính sách TMQT
Chính sách TMQT là một bộ phận trong hệ thống chính sách quản lí
kinh tế vĩ mô của nhà nước. Cụ thể đây là một bộ phận cấu thành trong chính
sách kinh tế đối ngoại. Do đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách TMQT
của quốc gia sẽ có những đóng góp nhất định cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia đó, thể hiện qua các khía cạnh như sau:
Góp phần vào việc huy động và phân bổ nguồn lực một cách có hiệu
quả. Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh riêng như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nguyên liệu, nguồn lao động, trình độ phát triển khoa học công nghệ…, tham
gia vào TMQT giúp các nước phát huy tối đa lợi thế của quốc gia mình.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận
nguồn đầu vào và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Tạo điều kiện cho việc tiếp thu những công nghệ hiện đại từ nước ngoài,
đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lí và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
quốc tế nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng từ phía đối tác nước
5

ngoài, nhờ vậy sẽ giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đồng thời nâng cao trình
độ sản xuất trong nước
Ngoài ra chính sách TMQT góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân sách của chính phủ.
1.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách TMQT
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách TMQT của mỗi quốc gia,
người ta sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau: các công cụ và biện

pháp mang tính chất kinh tế, các công cụ và biện pháp mang tính chất hành
chính, các công cụ và biện pháp mang tính kĩ thuật.
• Thuế quan: là thuế được áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong đó tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải
nộp một khoản tiền nhất định tính theo giá trị hoặc khối lượng hàng hoá cho
cơ quan hải quan.
• Hạn ngạch: là quy định của nhà nước về lượng hàng lớn nhất được
phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ
thể trong một thời gian nhất định (thường là một năm)
• Quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật: là những quy định của nhà nước và
các tổ chức quốc tế nhằm đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng hàng hoá,
bảo vệ môi trường sinh thái và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong
thương mại quốc tế. Các quy định này thường được cụ thể hoá trong các tiêu
chuẩn: tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm ( HACCP), tiêu chuẩn về bảo
vệ môi trường sinh thái được quy định trong hệ thống tiêu chuẩn ISO-14000,
tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội quy định trong hệ thống tiêu chuẩn SA8000,
tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá được quy định trong hệ thống tiêu chuẩn
ISO-9000.
• Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là yêu cầu của nước nhập khẩu đối với
nước xuất khẩu phải cắt giảm hàng hoá xuất khẩu một cách tự nguyện, nhằm
6

hạn chế việc gây thiệt hại về lợi ích cho các nhà sản xuất nội địa ở nước nhập
khẩu. Nếu yêu cầu này của nước nhập khẩu không được thực hiện, họ sẽ tiến
hành thực thi các biện pháp trả đũa như: áp dụng thuế quan nhập khẩu cao,
quy định hạn ngạch nhập khẩu hoặc phá giá đồng nội tệ.
• Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu: là các biện pháp mà chính phủ các
quốc gia xây dựng và thực hiện nhằm thúc đẩy hoặc tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu phát triển, khai thác tốt hơn
lợi thế của quốc gia.

Các biện pháp thúc đẩy truyền thống như: Các biện pháp ưu đãi về thuế,
cung cấp vốn tín dụng ưu đãi, tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hiện đại như: tăng cường đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài, các biện pháp xúc tiến thương mại.
1.4. Những nguyên tắc cơ bản của việc điều chỉnh chính sách TMQT.
Chính sách TMQT của một quốc gia có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia
khác, bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của nguyên tắc nhằm chống sự phân biệt đối
xử, đảm bảo sự có đi có lại như sau:
• Nguyên tắc tối hụê quốc (MFN): theo nguyên tắc này, một quốc gia sẽ
phải thực hiện các biện pháp quản lí trong quan hệ thương mại một cách bình
đẳng với tất cả các đối tác, bao gồm việc áp dụng các biện pháp ưu đãi cũng
như các biện pháp hạn chế.
• Nguyên tắc ngang bằng dân tộc: áp dụng nguyên tắc này đòi hỏi Chính
phủ các quốc gia phải có sự đối xử ngang bằng giữa các công ty, các doanh
nghiệp trong nước với các công ty, các doanh nghiệp nước ngoài về tất cả các
biện pháp áp dụng trong chính sách TMQT bao gồm: đánh thuế, các biện
pháp hỗ trợ, các thủ tục hành chính, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các
biện pháp chống bán phá giá và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng nhằm tạo điều
7

kiện thuận lợi cho sự phát triển quan hệ thương mại toàn thế giới. Do đó có
thể khai thác tốt những nguồn lực phát triển.
Ngoài hai nguyên tắc trên, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính
sách TMQT của các quốc gia, Chính phủ các nước luôn luôn lưu ý đến việc
thực hiện nguyên tắc có đi có lại. Tức là việc đảm bảo lợi ích cho các doanh
nghiêp, các công ty trong nước, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho các công
ty, doanh nghiệp nước ngoài, nhằm hạn chế những mâu thuẫn, xung đột trong
quan hệ thương mại.
1.5. Các dạng chính sách TMQT điển hình

1.5.1. Chính sách hướng nội ban đầu.
Chính sách hướng nội ban đầu nhằm thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể
hiện ở việc tăng cường sản xuất lương thực, các nông sản và khoáng sản mà
chúng không được nhập khẩu. Qua đó đảm bảo sự an toàn lương thực. Sử
dụng các biểu thuế nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu lương thực, khi đó thuế
lương thực không phải chủ yếu nhằm nâng cao nguồn thu mà là thuế bảo hộ.
Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó
làm giảm thu hút tương đối của nền nông nghiệp định hướng xuất khẩu so với
nền nông nghiệp hướng nội.
Duy trì chính sách hướng nội sẽ dẫn đến tình trạng tỉ giá hối đoái tăng do
kết quả của sự bảo hộ và sẽ khuyến khích nhập khẩu sản phẩm chế tạo. Khi ấy
nếu khu vực nông thôn phat đạt thì sẽ gây tổn thất cho nhà sản xuất công
nghiệp.
1.5.2. Chính sách hướng ngoại ban đầu.
Đặc điểm của chính sách này là nhiều nước đang phát triển trong giai
đoạn đầu hướng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và
người ta thực hiện chính sách thuế nhập khẩu tương đối thấp để tăng nguồn
thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại
8

thuế khác. Điều này đưa tới ảnh hưởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số
ngành hàng sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên nhờ
nguồn thuế tăng lên người ta có thể chi tiêu nhiều hơng vào cơ sở hạ tầng để
hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu.
1.5.3. Chính sách hướng nội tiếp theo.
Chính sách thương mại nông nghiệp hướng nội sẽ đưa tới sự mở rộng
cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp của Chính phủ dần dần khuyến
khích nền nông nghiệp thay thế nhập khẩu. Bên cạnh chính sách bảo hộ chung
người ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay
thế nhập khẩu, đó là một nền công nghiệp non trẻ. Yêu cầu đặt ra với chính

sách này là phải tránh được lệch lạc kéo theo cho người tiêu dùng, tránh sự
lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục được những
khiếm khuyết của công nghiệp non trẻ.
1.5.4. Các chính sách hướng nội tiếp theo.
Các nước đang phát triển thường chuyển sang các chính sách hướng
ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn
ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn hỗ trợ cho việc thay thế
nhập khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỉ giá hối đoái. Để
các chính sách hướng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá
quốc tế cho nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu.
1.2. Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế (TMQT) của
một số quốc gia trên thế giới
1.2.1. Chính sách thương mại quốc tế của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 10%)
và thương mại quốc tế rất phát triển. Thêm vào đó, đây còn là một trong
những đối tác chính với Việt Nam về thương mại, đầu tư, khoa học công
nghệ… Chính vì thế mà chúng ta cần phải nghiên cứu về chính sách TMQT
9

của quốc gia này, xem họ đã thực hiện những biện pháp như thế nào để phát
triển kinh tế, đặc biệt là thương mại quốc tế nhanh và mạnh như vậy.
Chúng ta sẽ nghiên cứu chính sách TMQT của Trung Quốc theo 2 thời
kỳ: trước và sau khi Trung Quốc gia nhập WTO.
1.2.1.1 Giai đoạn trước khi gia nhập WTO (từ năm 1978 đến năm 2001)
Trong giai đoạn này, Trung Quốc thực hiện chính sách TMQT theo mô
hình thúc đẩy xuất khẩu, kết hợp với bảo hộ một cách có chọn lọc các ngành
công nghiệp có lợi thế của quốc gia. Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu
này là:
a. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
* Chính sách xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Kể từ khi bắt đầu thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế, chính phủ
Trung Quốc đã tiến hành xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo 3 giai đoạn
cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1
Trung Quốc chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ chế, khai thác lợi
thế so sánh về điều kiện tự nhiên sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp
nhẹ, sử dụng nhiều lao động (dệt may, da giầy …)
- Giai đoạn 2
Chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao
động sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng và hoá chất sử dụng
nhiều vốn (luyện kim, cơ khí, …)
- Giai đoạn 3
Chú trọng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và hiện
đại (các sản phẩm điện tử, điện máy, công nghệ sinh học …) thay vì xuất
10

khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn như trong giai đoạn
trước.
* Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu
Bên cạnh việc xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thì chính phủ Trung
Quốc còn hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc xác định thị trường xuất
khẩu. Bên cạnh việc khai thác tốt các thị trường hiện có, Trung Quốc còn thực
hiện các biện pháp nhằm đa dạng hoá thị trường để không phụ thuộc vào một
số ít các thị trường truyền thống và thâm nhập vào các thị trường mới.
Trung Quốc định hướng thị trường xuất khẩu theo 2 nhóm:
- Đối với các sản phẩm truyền thống mang những nét đặc trưng riêng của
dân tộc thì tập trung sản xuất, xuất khẩu sang các nước phát triển.
- Đối với các sản phẩm sử dụng nhiều vốn và trình độ công nghệ cao thì
ban đầu sẽ được sản xuất và xuất khẩu sang thị trường các nước có trình độ
công nghệ thấp hơn.

* Các biện pháp hỗ trợ của chính phủ đối với doanh nghiệp tham gia và
xuất khẩu
+ Nhóm các biện pháp xúc tiến thương mại
Nhóm các biện pháp này được thực hiện bởi mạng lưới các cơ quan
thương vụ của Trung Quốc ở nước ngoài và hệ thống các văn phòng thúc đẩy
xuất khẩu ở trong nước.
Các cơ quan thương vụ ở nước ngoài:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đàm phán ký kết các hiệp định và
hợp đồng thương mại.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, quảng bá và giới thiệu
sản phẩm ở thị trường nước ngoài.
11

- Thu thập, cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu các thông tin về thị
trường để doanh nghiệp có thể xác định chính xác cơ cấu hàng xuất khẩu, thị
hiếu tiêu dung của khách hàng nước ngoài, đồng thời tránh được các biến
động, rủi ro có thể gặp phải.
- Tham gia giải quyết tranh chấp và bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp
trong nước khi có tranh chấp xảy ra.
Hệ thống các văn phòng thức đẩy xuất khẩu trong nước:
- Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào
sản xuất (nguyên vật liệu, công nghệ, thiết kế sản phẩm … ) để đảm bảo khả
năng cạnh tranh và phủ hợp với lợi thế của bản than doanh nghiệp.
- Thu thập và xử lý các thông tin về thị trường để cung cấp cho doanh
nghiệp.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận và tận dụng những ưu đãi của chính
phủ (thuế, tín dụng, …) đồng thời hệ thống các văn phòng này cũng là nơi thu
thập các thông tin từ doanh nghiệp để cung cấp cho chính phủ nhằm kịp thời
tháo gỡ những khúc mắc nếu có.
- Thay mặt chính phủ giải thích luật pháp, chính sách cho các doanh

nghiệp, đặc biệt là khi có sự thay đổi, điều chỉnh.
+ Nhóm các biện pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chính phủ Trung Quốc có thực hiện một
số các biện pháp như sau:
- Xây dựng hệ thống luật pháp và các cơ quan tổ chức có thẩm quyền để
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
12

- Chính phủ Trung Quốc áp dụng biện pháp thưởng xuất khẩu dựa trên
tiêu chí về chất lượng. Hàng năm, chính phủ lựa chọn ra 100 mặt hàng xuất
khẩu có chất lượng cao nhất để trao thưởng.
- Thực hiện cung cấp vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, cụ thể là mức ưu đãi
sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất hàng
xuất khẩu, cải tiến công nghệ đang sử dụng hoặc sử dụng công nghệ mới.
+ Các biện pháp hỗ trợ khác
- Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế: chính phủ Trung Quốc miễn thuế
nhập khẩu các yếu tố đầu vào sản xuất phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
(đặc biệt là máy móc, thiết bị); miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; thực
hiện chính sách hoàn thuế …
- Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tại các khu kinh tế mở và
đặc khu kinh tế, tạo hoạt động thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thông qua đó thu hút vốn, công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiến bộ của các nước phát triển, phục vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời kết hợp thương hiệu trong nước với
thương hiệu nước ngoài để tăng khả năng thâm nhập vào thị trường mới.
b. Các biện pháp quản lý nhập khẩu
Để quản lý hiệu quả nhập khẩu, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một

số các công cụ, biện pháp như là:
- Thuế quan nhập khẩu
Đây là công cụ được sử dụng phổ biến nhất và với mục đích bảo vệ các
ngành công nghiệp non trẻ trong nước.
13

Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập WTO, các công cụ này được áp
dụng theo hướng giảm dần. Cụ thể, Trung Quốc đã điều chỉnh thuế nhập khẩu
giảm từ 42.5% năm 1995 xuống còn 15.2% năm 2001.
- Giấy phép và hạn ngạch nhập khẩu
Đây là biện pháp được áp dụng đối với các loại sản phẩm cần được kiểm
soát một cách chặt chẽ để bảo hộ cho nền sản xuất trong nước (tiêu biểu là
thép, hoá chất, dệt may …).
- Biện pháp chống bán phá giá
Thời kỳ này, hệ thống pháp lệnh chống bán phá giá chưa mang tính chất
là công cụ, chính sách thực sự.
1.2.1.2. Giai đoạn sau khi gia nhập WTO (từ năm 2002 đến nay)
Mô hình chính sách TMQT thời kỳ này là thúc đẩy xuất khẩu và tự do
hoá thương mại.
a. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
- Tăng cường thực hiện các biện pháp xúc tiến thương mại để thực hiện
sự hỗ trợ tích cực hơn cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất
khẩu, thay thế cho các biện pháp hỗ trợ trực tiếp trước đây.
- Tăng cường dự trữ ngoại tệ nhằm bình ổn tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu
tư nước ngoài.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ thanh toán từ phía Ngân hàng Trung
Quốc thông qua việc ký kết các hiệp định hợp tác với Ngân hàng trung ương
nước ngoài trong việc cung cấp nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mở đại diện
ngân hàng thương mại của nước ngoài ở Trung Quốc và đại diện ngân hàng

Trung Quốc ở nước ngoài.
b. Các biện pháp quản lý nhập khẩu
14

- Thời kỳ này, Trung Quốc chuyển sang áp dụng các biện pháp mang
tính kỹ thuật dựa theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Trong đó đặc biệt chú ý
đến tiêu chuẩn VSATTP và tiêu chuẩn về môi trường.
- Từng bước áp dụng chính sách chống bán phá giá nhằm tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong
nước, dựa trên cơ sở Luật chống bán phá giá được ban hành vào năm 2002.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện đối
với các sản phẩm nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc … Trong đó,
công cụ thuế quan nhập khẩu được điều chỉnh theo xu hướng tự do hoá
thương mại theo quy định của WTO xuống còn 10% năm 2005. Đồng thời
các hàng hoá nhập khẩu được quản lý bằng giấy phép và hạn ngạch cũng
giảm dần, từ 44 mặt hàng năm 2001 xuống còn 14 mặt hàng năm 2005.
Như vậy, Có thể nhận thấy mô hình chính sách TMQT của Trung Quốc
chủ yếu là thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, theo xu hướng tự do
hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Trung Quốc có áp
dụng một số các biện pháp quản lý nhập khẩu nhằm bảo hộ nền kinh tế trong
nước, tuy nhiên vẫn đảm bảo tuân theo đúng các cam kết của WTO.
1.2.2. Chính sách thương mại quốc tế của EU
EU là một trong những khối liên kết kinh tế quốc tế lớn nhất trên thế
giới, một khối thị trường chung thịnh vượng và phát triển. Trong quá trình
xây dựng các chính sách TMQT với các nước ngoài khối, EU dựa trên cơ sở
các hiệp định song phương, đa phương và dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
- Nguyên tắc có đi có lại.
- Nguyên tắc minh bạch hoá.
- Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng.

15

Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chính sách TMQT của EU dưới 2 góc độ
là chính sách quản lý nhập khẩu và chính sách hỗ trợ xuất khẩu.
1.2.2.1. Chính sách quản lý nhập khẩu
EU là một khối thị trường khó tính vào bậc nhất thế giới. Các rào cản,
quy định đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này là rất khắt khe, với
yêu cầu trên hết là về chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ người tiêu dung
và than thiện với môi trường. EU đã xây dựng một hệ thống các quy định, tiêu
chuẩn nhằm quản lý sát sao hàng hoá nhập khẩu. Cụ thể:
a. Quy định về thủ tục hải quan
EU quy định thủ tục hải quan thống nhât và sử dụng giấy phép nhập
khẩu.
* Về thuế quan: có một số điểm cần lưu ý như sau:
- Mức thuế trung bình: mức thuế nhập khẩu trung bình mà EU áp dụng
đối với hàng nông sản là 18% và đối với hàng công nghiệp hay các hàng hoá
khác là 2%.
- Mức thuế cao nhất và thấp nhất:
+ Đối với hàng nông sản là từ 0%  470%.
+ Đối với hàng công nghiệp là từ 0%  36.6%.
- Các loại thuế quan nhập khẩu: EU áp dụng biểu thuế quan theo 3
nhóm:
+ Nhóm các nước được hưởng quy chế tối huệ quốc..
+ Nhóm các nước được hưởng đơn thuần ưu đãi trong hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập.
+ Nhóm các nước được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP có kèm
theo điều kiện.
16

* Quy tắc xuất xứ: theo đó EU quy định tất cả các hàng hoá xuất khẩu

vào EU đều phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu cấp. Có 2 cách áp dụng quy tắc xuất xứ là:
- Quy tắc xuất xứ ưu đãi: chủ yếu cho nhóm hàng công nghiệp và với các
nước được hưởng chế độ tối huệ quốc và có hiệp định thương mại song
phương có tính chất đặc biệt.
Hệ thống xuất xứ ưu đãi của EU có áp dụng chế độ xuất xứ gộp và EU
đưa ra các quy định rất chặt chẽ về chế độ giám sát.
- Quy tắc xuất xữ không ưu đãi: đối với các quốc gia thực hiện hệ thống
xuất xứ không ưu đãi thì khi xuất khẩu hàng hoá vào EU sẽ phải chịu sự kiểm
soát bởi tất cả các công cụ, biện pháp trong chính sách quản lý nhập khẩu.
* Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
Từ 1/1/2006, EU áp dụng GSP đối với 143 quốcgia và 36 vùng lãnh thổ
trên thế giới. Cụ thể:
- Nhóm hàng nhạy cảm:
Nếu tính thuế theo giá trị thì mức ưu đãi được áp dụng là 3.5% điểm.
Nếu tính thuế theo khối lượng thì mức ưu đã được áp dụng là 30% điểm.
- Nhóm hàng không nhạy cảm: Được miễn thuế hoàn toàn.
EU áp dụng chế độ GSP đối với các nước có chính sách phòng chống
việc sản xuất và buôn bán ma tuý và đối với những nước có yêu cầu để thực
hiện các cam kết trong quy định về bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội.
* Thuế gián tiếp
Được áp dụng đối với tất cả các hàng hoá nhập khẩu vào EU. EU áp
dụng 2 loại thuế gián tiếp:
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng đối với các sản phẩm thiết yếu có
mức thuế thấp hơn và các sản phẩm xa xỉ có mức thuế cao hơn.
17

- Thuế tiêu thụ: áp dụng mức thuế tuỳ theo tác dộng của sản phẩm đối
với người tiêu dung (thường áp dụng nhiều nhất đối với các sản phẩm đồ
uống có cồn và thuốc lá).

b. Rào cản kỹ thuật
Rào cản kỹ thuật trong chính sách TMQT của EU được xây dựng và
thực hiện dựa trên khung pháp lý quốc tế là hiệp định TBT của WTO, với các
nguyên tắc cơ bản là:
- Không phân biệt đối xử.
- Đảm bảo tính vừa đủ.
- Đảm bảo tính hài hoà.
- Đảo bảo tính minh bạch.
Những rào cản kỹ thuật trong chính sách quản lý nhập khẩu của EU gồm có:
- Quy định về sức khỏe và an toàn.
- Quy định về môi trường.
- Quy định về trách nhiệm xã hội.
- Quy định về tiêu chuẩn chất lượng.
* Quy định về sức khỏe và an toàn:
Quy định này được thực hiện nhằm mục tiêu yêu cầu các nước xuất khẩu
chỉ được phép đưa vào thị trường EU các sản phẩm thực sự an toàn đối với
sức khỏe của người tiêu dung và đối với môi trường sinh thái.
- Đối với các sản phẩm công nghiệp:
Khi đưa vào thị trường EU phải đủ tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng được
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và phải được dán mác C/E.
- Đối với các sản phẩm nông nghiệp: EU đưa ra 2 quy định:
+ Quy định nền nông nghiệp hữu cơ:
Cụ thể là đối với việc sử dụng phân bón, các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
và cách thức nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi phải hạn chế những hoá chất
ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng sản phẩm.
18

+ Quy định về thực tiễn nông nghiệp tốt:
Bao gồm những quy định liên quan đến qui trình sản xuất, đảm bảo tiêu
chuẩn của một nền nông nghiệp hữu cơ, thực hiện đầy đủ quy định về thu

hoạch và bảo quản sản phẩm.
* Quy định về bảo vệ môi trường (ISO140001)
- Quy định này được sử dụng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trên toàn
cầu nói chung và tại EU nói riêng. EU chỉ cho phép nhập khẩu những sản
phẩm mang đặc tính thân thiện với môi trường.
- Các sản phẩm nhập khẩu vào EU phải đáp ứng tiêu chuẩn ISO14001.
- Các sản phẩm nhập khẩu vào EU sẽ được kiểm soát tiêu chuẩn về bảo vệ
môi trường thông qua việc dãn mác sinh thái theo tiêu chuẩn chung của
EU hoặc tiêu chuẩn riêng của quốc gia nhập khẩu.
* Quy định về trách nhiệm xã hội (SA8000)
Quy định liên quan đến điều kiện làm việc, độ tuổi người lao động, chế độ
đãi ngộ và sự tự do của người lao động.
Hiện nay EU đã áp dụng tiêu chuẩn này đối với 22 ngành nghề và tại 33
quốc gia. Họ công nhận chứng chỉ SA8000 của quốc gia xuất khẩu trong thời
hạn 3 năm.
* Quy định về tiêu chuẩn chất lượng (ISO9000)
Quy định này là không bắt buộc đối với sản phẩm nhập khẩu. Song các sản
phẩm có quy trình sản xuất đáp ứng được tiêu chuẩn sẽ được ưa chuộng hơn
và có ưu thế cạnh tranh hơn.
a. Các biện pháp quản lý nhập khẩu khác
* Hạn ngạch
Chủ yếu áp dụng hình thức hạn ngạch thuế quan và với các mặt hàng nông
sản như cà phê, gạo, … Theo đó phấn số lượng nhập khẩu vượt quá mức hạn
ngạch cho phép sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.
* Chính sách chống bán phá giá
19

Khi mặt hàng nhập khẩu bị phát hiện ra là vi phạm luật bán phá giá thì sẽ
phải chịu các biện pháp trừng phạt của EU như là: áp dụng các biện pháp hạn
chế nhập khẩu, đánh thuế, quy định hạn ngạch nhập khẩu, áp dụng chính sách

cấm nhập khẩu … Mức độ áp dụng các biện pháp này tuỳ thuộc vào mức độ
gây tổn hại của việc bán phá giá đối với các nhà sản xuất nội địa.
* Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Biện pháp này thường được áp dụng với các nước có qui mô nhập khẩu
hàng hóa lớn vàp thị trường EU như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật
Bản…
* Biện pháp tự vệ
Áp dụng dựa trên các nguyên tắc kiểm tra việc gây hại và sự vi phạm các
rào cản trong chính sách thương mại.
1.2.2.2. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu được áp dụng đối với các mặt hàng nông sản
thông qua biện pháp vốn ứng trước.
Vốn ứng trước = chênh lệch giá bán trên thị trường thế giới & thị trường nội
địa
Theo đó:
Các nhà sản xuất hàng nông sản ở EU sẽ được cấp vốn ứng trước từ ngân
sách nhà nước và phần vốn này sẽ không phải hoàn trả lại.
Như vậy,
Có thể thấy mô hình chính sách TMQT của EU chủ yếu là mô hình quản
lý nhập khẩu, đặc biệt là rất khắt khe với hàng nông sản nhập khẩu. Mục tiêu
lớn nhất của chính sách TMQT của EU đó là bảo vệ người tiêu dung và môi
trường sinh thái.
C2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TMQT CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA
NHẬP WTO.
1.Thực trạng chính sách TMQT của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
20

1.1. Nh

n thức v


mốii quan h

gi

a t

do hoá th
ư
ơ
ng m

i và b

o h

m

u d

ch theo các giai đo

n h

i nh

p
1.1.2. Giai đo

n th

ă
m dò h

i nh

p (1988-1991)
Trong giai
đ
o

n này, Vi

t Nam th

c hi

n công nghi

p hoá không rõ
ràng nh
ư
ng có xu h
ư

ng thay th
ế
nh

p kh


u và c

i b

d

n các h

n ch
ế
xu

t kh

u, th

c hi

n hoàn thi

n các chính sách tài chính, thu
ế
nh
ư
m

c

a sàn giao d


ch ngo

i h

i vào n
ă
m 1991, ban hành thu
ế
xu

t nh

p kh

u,
thu
ế
tiêu th


đ

c bi

t, thu
ế
doanh thu, thu
ế
l


i nhu

n vào n
ă
m 1990.
Chính sách xu

t nh

p kh

u và các quy
đ

nh v

th
ư
ơ
ng m

i
đ
ư

c
thông thoáng h
ơ
n theo
đ

ó các doanh nghi

p t
ư
nhân
đ
ư

c tr

c ti
ế
p
tham gia vào th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
vào n
ă
m 1991 và thành l

p các khu
ch
ế
xu


t. Tuy nhiên, m

t s

hàng hoá v

n b

gi

i h

n xu

t kh

u

m

t
s

ít công ty và các t

ng công ty xu

t kh


u v

n ph

i
đ
ă
ng ký nhóm
hàng hoá xu

t kh

u v

i c
ơ
quan qu

n lý nhà n
ư

c.
1.1.3. Giai đo

n kh

i đ

ng h


i nh

p (1992-2000)
Tính
đ
ế
n n
ă
m 2000, các doanh nghi

p tham gia vào th
ư
ơ
ng m

i qu

c
t
ế


Vi

t Nam v

n ch

y
ế

u là các doanh nghi

p nhà n
ư

c. Chính sách
th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam có xu h
ư

ng thay th
ế
nh

p kh

u.
Đ


c
đ
i

m n

i b

t trong vi

c hoàn thi

n chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c
t
ế
c

a Vi

t Nam

giai

đ
o

n này là không có m

t l

ch trình gi

m thu
ế
c

th

[9, tr.51].
Trong giai
đ
o

n này, nh

n th

c v

m

i quan h


gi

a t

do hoá và
b

o h

m

u d

ch c

a Vi

t Nam trong chính sách th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
không có nhi

u thay
đổ

i so v

i giai
đ
o

n th
ă
m dò h

i nh

p. Vi

t
Nam v

n theo
đ
u

i m

t chi
ế
n l
ư

c công nghi


p hoá không rõ ràng.
Vi

t Nam v

a mu

n th

c hi

n công nghi

p hoá thay th
ế
nh

p kh

u
v

a mu

n h
ư

ng vào xu

t kh


u. Xu h
ư

ng h
ư

ng vào xu

t kh

u
đ
ư

c
ư
u tiên h
ơ
n th

hi

n

vi

c thông thoáng h
ơ
n th


t

c xu

t kh

u và
th

t

c nh

p kh

u nh
ư
bãi b

h

u h
ế
t các gi

y phép nh

p kh


u chuy
ế
n
21

vào n
ă
m 1995, d

b

quy

n ki

m soát buôn bán g

o vào n
ă
m 1997,
khuy
ế
n khích các doanh nghi

p xu

t kh

u trong
đ

ó có doanh nghi

p
FDI. K

t

n
ă
m 1998, các doanh nghi

p FDI
đ
ư

c xu

t kh

u nh

ng
hàng hoá không có trong gi

y phép
đ

u t
ư
. N

ă
m 1993, Chính ph

cho
phép
n

thu
ế

đ

u vào xu

t kh

u. Các l

nh c

m nh

p kh

u t

m th

i hàng tiêu
dùng hay c


m nh

p kh

u
đ
ư

ng vào n
ă
m 1997 trong chính sách th
ư
ơ
ng
m

i qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam không hoàn toàn nh

m b

o h


th

tr
ư

ng n

i
đ

a.
1.1.4. Giai đo

n t
ă
ng c
ư

ng h

i nh

p (2001-nay)
Trong giai
đ
o

n này, Vi


t Nam là có xu h
ư

ng h
ư

ng vào xu

t kh

u.
Tuy nhiên, d
ư

ng nh
ư
m

c tiêu và ph
ư
ơ
ng pháp công nghi

p hoá ch
ư
a
đ
ư

c th


ng nh

t gi

a các c

p, các ngành d

n
đ
ế
n tình tr

ng
đ
i theo ch

ch
ư
a ch


độ
ng h

i nh

p. Các danh m


c hàng hoá và thu
ế
su

t nh

p kh

u
ch

y
ế
u ban hành theo các hi

p
đ

nh mà Vi

t Nam
đ
ã ký k
ế
t v

i EU,
ASEAN, Hoa Kỳ, Canada. M

t m


t, Vi

t Nam
đ

y m

nh xu

t kh

u nh
ư
cho phép xu

t kh

u không h

n ch
ế
theo ngành ngh

ghi trong gi

y
phép kinh doanh vào n
ă
m 2001, ban hành danh m


c bi

u thu
ế

ư
u
đ
ãi
hàng n
ă
m,
đ

y m

nh
đ
àm phán gia nh

p WTO,
đ
àm phán ASEAN và
ASEAN m

r

ng c
ũ

ng nh
ư
ban hành quy trình xét mi

n, gi

m và
hoàn thu
ế
xu

t kh

u và nh

p kh

u vào n
ă
m 2005. M

t khác, Vi

t Nam
v

n
đ
ang lúng túng trong vi


c gi

i quy
ế
t vi

c b

o h

th

tr
ư

ng n

i
đ

a cho m

t s

ngành hàng nh
ư
ô tô, s

t thép,
đ

i

n t

.
1.2. Th

c tr

ng hoàn thi

n các công cụ thu
ế
quan
1.2.1. Thu
ế
xu

t nh

p kh

u
Thu
ế
xu

t nh

p kh


u c

a Vi

t Nam thay
đổ
i theo h
ư

ng phù h

p v

i
các cam k
ế
t qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam tham gia. Hi

n t

i, các v

ă
n b

n v

h

th

ng thu
ế
c

a Vi

t Nam
đ
ư

c B

Tài chính xu

t b

n c
ũ
ng nh
ư
b


n m

m có th

đ
ư

c truy c

p t

trang web c

a T

ng c

c h

i quan.
22

Mutrap [55, tr.28-29] cho th

y bi

u thu
ế
hàng hoá nh


p kh

u c

a Vi

t
Nam
đ
ã có 3 l

n s

a
đổ
i

các n
ă
m 1996, 1998 và 2003 theo
đ
ó bi

u
thu
ế
c

a Vi


t Nam ngày càng phù h

p h
ơ
n v

i H

th

ng phân lo

i hàng
hoá và mã s

c

a T

ch

c h

i quan th
ế
gi

i
và H


th

ng bi

u thu
ế
hài hoà trong ASEAN (AHTN). Hi

n t

i, bi

u
thu
ế
nh

p kh

u phân nhóm chi ti
ế
t
đ
ế
n mã hàng hoá HS 6 s

(d

a trên danh

m

c
HS 2002 c

a T

ch

c h

i quan th
ế
gi

i) và HS 8 s

trong c

kh

i
ASEAN (xem Ph

l

c 3 và Ph

l


c 4).
S

th ay
đ ổ
i c

a h

t h

ng thu
ế
xu

t nh

p kh

u .
N
ă
m 1988, lu

t thu
ế
xu

t nh


p kh

u
đ
ư

c ban hành.
N
ă
m 1989, Vi

t Nam th

c hi

n gi

m thu
ế
xu

t kh

u và s

m

t hàng
tính thu
ế

t

30 xu

ng 12 và s

m

t hàng tính thu
ế
nh

p kh

u gi

m t

124
xu

ng
80 v

i biên tính thu
ế
t
ă
ng t


5-50%
đ
ế
n 5-120%.
N
ă
m 1991, Vi

t Nam th

c hi

n mi

n thu
ế

đ

u vào
đố
i v

i hàng xu

t
kh

u
và gi


m thu
ế
xu

t kh

u g

o t

10% xu

ng 1%.
N
ă
m 1992, h

th

ng thu
ế
quan hài hoà b

t
đ

u
đ
ư


c áp d

ng.
N
ă
m 1993, Vi

t Nam cho phép n

thu
ế

đ

u vào xu

t kh

u 90 ngày và
b

sung thu
ế
xu

t nh

p kh


u
đố
i v

i hàng
đ
i
đ
ư

ng.
N
ă
m 1994, B

Th
ư
ơ
ng m

i
đ

m nh

n tr

ng trách
đ


xu

t chính sách
thu
ế
xu

t nh

p kh

u thay B

Tài chính.
N
ă
m 1995, Vi

t Nam công b

danh m

c CEPT 1996 và t
ă
ng thu
ế

xu

t kh


u v

i 11 m

t hàng.
N
ă
m 1996, Vi

t Nam công b

danh m

c CEPT 1997 và gi

m thu
ế
ô
23

tô nh

p kh

u.
N
ă
m 1998, m


c thu
ế
su

t cao nh

t (trong CEPT) ch

còn 60%. Trong
n
ă
m này, Vi

t Nam chính th

c gi

i thi

u l

trình CEPT không chính
th

c 2006. Vi

t Nam bãi b

áp d


ng tính giá nh

p kh

u t

i thi

u. Qu

c
h

i th

c hi

n s

a
đổ
i Lu

t thu
ế
xu

t nh

p kh


u vào tháng 5 n
ă
m 1998 và theo
đ
ó k

t

ngày 1 tháng 1 n
ă
m1999, thu
ế
xu

t nh

p kh

u c

a Vi

t Nam bao g

m 3
m

c là m


c thông th
ư

ng, m

c t

i hu

qu

c và m

c
ư
u
đ
ãi
đ

c bi

t.
N
ă
m 2002, Vi

t Nam áp d

ng tính thu

ế
nh

p kh

u theo h

p
đồ
ng
ngo

i th
ư
ơ
ng, ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t nh

p kh

u
đ

th


c hi

n l

trình gi

m thu
ế
nh

p kh

u theo Hi

p
đ

nh hàng d

t may ký
gi

a Vi

t Nam và EU giai
đ
o

n 2002-2005; ban hành m


c giá tính thu
ế
đố
i v

i hàng nh

p kh

u không thu

c danh m

c m

t hàng nhà n
ư

c
qu

n lý giá tính thu
ế
, không
đủ đ
i

u ki

n áp giá theo giá ghi trên h


p
đồ
ng, ban hành Ngh


đ

nh v

giá tr

tính thu
ế
nh

p kh

u theo
đ
i

u VII c

a
GATT.
N
ă
m 2003, Vi


t Nam ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t
đ

th

c hi

n CEPT giai
đ
o

n 2003-2006; bãi b

áp d

ng giá tính thu
ế
nh

p
kh

u t


i thi

u
đố
i v

i m

t hàng r
ư

u và
đồ
u

ng có c

n, có ngu

n
g

c t

EU; ban hành bi

u thu
ế

ư

u
đ
ãi thay cho bi

u 1998 v

i xe ô tô
đ
ã qua s

d

ng và b

linh ki

n ô tô, x
ă
ng d

u; ban hành danh m

c hàng
hoá và thu
ế
su

t thu
ế
nh


p kh

u
đ

th

c hi

n l

trình gi

m thu
ế
nh

p
kh

u theo Hi

p
đ

nh buôn bán hàng d

t, may ký gi


a Vi

t Nam và EU
cho giai
đ
o

n 2003-2005.
N
ă
m 2004, Vi

t Nam ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t thu
ế

nh

p kh

u
đ

th


c hi

n l

trình gi

m thu
ế
nh

p kh

u theo Hi

p
đ

nh v


th
ư
ơ
ng m

i
24

hàng d


t, may ký gi

a Vi

t Nam và Hoa Kỳ cho giai
đ
o

n 2003-2005;
ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t nh

p kh

u c

a Vi

t Nam
đ

th

c hi


n Ch
ư
ơ
ng trình thu ho

ch s

m EHP theo Hi

p
đ

nh khung v

h

p tác kinh t
ế
toàn di

n ASEAN – Trung Qu

c; s

a
đổ
i thu
ế
su


t
nh

p kh

u m

t s

m

t hàng trong danh m

c CEPT 2003-2006.
N
ă
m 2005, Vi

t Nam th

c hi

n
đ
i

u ch

nh thu
ế

su

t thu
ế
nh

p kh

u
ư
u
đ
ãi v

i m

t s

m

t hàng linh ki

n, ph

tùng
đ
i

n t


; bãi b

thu
ế
su

t
nh

p kh

u
đ

áp d

ng h

n ng

ch v

i 6 mã hàng; gi

m thu
ế
su

t thu
ế

nh

p kh

u m

t s

m

t hàng
đ

th

c hi

n tho

thu

n gi

a Vi

t Nam
và Thái Lan liên quan
đ
ế
n vi


c Vi

t Nam hoãn th

c hi

n hi

p
đ

nh
CEPT
đố
i v

i m

t s

m

t hàng ph

tùng, linh ki

n xe máy và xe ô tô t

i

nguyên chi
ế
c; s

a
đổ
i, b

sung Danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u c

a Vi

t Nam
đ

th

c hi


n CEPT c

a các n
ư

c ASEAN cho
các n
ă
m 2005 – 2013; ban hành quy trình
xét mi

n thu
ế
xu

t kh

u và thu
ế
nh

p kh

u, gi

m thu
ế
, hoàn thu
ế

, không
thu thu
ế

đố
i v

i hàng hoá xu

t kh

u, nh

p kh

u.
Hi

n t

i, Lu

t
đ

u t
ư
m

i ban hành ngày 29 tháng 11 n

ă
m 2005 không
g

n li

n các
ư
u
đ
ãi v

thu
ế
v

i xu

t kh

u m

t cách c

th

n

a.
N

ă
m 2006, Vi

t Nam th

c hi

n
đ
i

u ch

nh thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u
ư
u
đ
ãi
đố
i v


i hàng linh ki

n, ph

tùng
đ
i

n t

, và ô tô; cho phép nh

p kh

u ô

c
ũ
k

t

ngày 1 tháng 5 và ban hành m

c thu
ế
tuy

t

đố
i
đố
i v

i vi

c
nh

p kh

u ô tô c
ũ
.
Cam k
ế
t c

t gi

m th u
ế
c

a Vi

t Nam t ro ng ASEAN
L


trình các hàng hoá th

c hi

n c

t gi

m CEPT th

hi

n

các v
ă
n
b

n
Ngh


đ

nh s

78/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 n
ă
m 2003; Ngh



đ

nh
25

s

151/2004/NĐ-CP ngày 5 tháng 8 n
ă
m 2004; Ngh


đ

nh s

213/2004/NĐ-
CP
ngày 24 tháng 12 n
ă
m 2004 và Ngh


đ

nh s

13/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng

2
n
ă
m 2005.
18
.
0%
16
.
0%
16.20%
14
.
0%
12
.
0%
10
.
0%
8
.
0%
6
.
0%
7.10%
7.30%
6.80%
7%

×