Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Giải pháp dạy giải toán tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.91 KB, 21 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ……………
TRƯỜNG TiĨu häc ……………………

ooo

GIẢI PHÁP DẠY GIẢI TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM
CHO HỌC SINH LP 5

Giáo viên:
NM HC: 2022 - 2023

MC LC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chon đề tài…………………………………………………Trang 2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...Trang 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………….Trang 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….Trang 4
1.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ………………………….............Trang 4
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luân………………………………………………………Trang 4
2.2. Thực trạng …………………………………………………...........Trang 5
a. Thuận lợi và khó khăn …………………………………………..Trang 5
b. Nguyên nhân và các yếu tố………………………………............Trang 6
2.3. Biện pháp thực hiện……………………………………………….Trang 8
a. Mục tiêu của giải pháp…………………………………………...Trang 8
b. Nội dung và cách thức thực hiện: Dạy – Học các dạng toán
về Tỉ số phần trăm ở trên lớp……………………………………….Trang 8
c. Các công tác bổ trợ (điều kiện thực hiện) giúp cho việc dạy – học
thành công theo chuẩn kiến thức kĩ năng giải toán về Tỉ số phần trăm


…………………………………………………………………….Trang 15
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp:………………………….........Trang 16
2.4. Kết quả đạt được…………………………………………………Trang 17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận…………………………………………………………...Trang 17
3.2 Kiến nghị …………………………………………………………Trang 18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp trở thành nước công
nghiệp hiện đại, hội nhập với cộng đồng Quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa ( CNH – HĐH) và hội nhập Quốc tế là con người, là nguồn
lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân
trí được nâng cao. Vì vậy, nghị quyết TW2 (khóa VIII) đã chỉ rõ: “ Giáo dục – Đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định phát triển kinh tế xã hội, là cơ sở để thực
hiện CNH – HĐH đất nước ”. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII tiếp tục khẳng định:
“ Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
tạo điều kiện cho phát triển CNH – HĐH đất nước, nguồn lực con người phải được đào
tạo và giáo dục từ nhà trường ”.
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực
cải cách giáo dục là quan trọng và cấp bách. Nội dung chương trình mới được đưa vào
giảng dạy ở các trường Phổ thơng nói chung và bậc Tiểu học nói riêng ln gắn liền với
thực tiễn, phục vụ thiết thực cho lợi ích người học. Đồng thời mỗi mơn học ở Tiểu học
đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người. Trong các mơn học nói
chung, mơn Tốn nói riêng có vị trí quan trọng trọng việc kích thích, phát triển tư duy
con người. Các kiến thức, kĩ năng có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống hàng
ngày, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng, hình dạng và khơng gian của thế
giới hiện thực một cách khoa học và chính xác.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn đất nước đang phát triển thì chất lượng
Giáo dục nhất là Giáo dục Tiểu học lại vơ cùng quan trọng bởi nó là nền móng cho các
bậc học cao hơn. Nói đến chất lượng giáo dục nói chung chúng ta khơng thể không quan
tâm đến chất lượng học sinh dân tộc thiểu số khi mà chất lượng học tập của các em chưa
vươn lên bằng mặt bằng chung trong đó có mơn Tốn.
1.2. Mục đích nghiên cứu:


Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra và nâng cao chất lượng học tập cho các em
học sinh dân tộc thiểu số ở lớp 5A - Trường Tiểu học ……….– huyện .………………..,
bản thân tôi nhận thấy trong các mơn học lớp 5, Tốn là mơn học tương đối khó, vừa là
củng cố các kiến thức, kĩ năng cơ bản của giai đoạn 1(các lớp 1,2,3) vừa phải tiếp cận
kết hợp hoàn thiện kiến thức mới và phức tạp của giai đoạn 2 (lớp 4,5). Mơn Tốn lớp 5
cũng hội đủ các mạch kiến thức như chương trình Tốn Tiểu học nói chung, trong đó có
phần giải tốn có lời văn về tỉ số phần trăm.
Để các em biết và vận dụng các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân vào
việc làm tính và giải tốn đã là một việc hồn tồn khơng dễ đối với tất cả học sinh nói
chung thì việc biết và vận dụng các kiến thức đó vào giải tốn liên quan đến tỉ số phần
trăm đối với học sinh dân tộc thiểu số lại càng khó khăn hơn bởi vốn kiến thức, sự tiếp
thu và khả năng tư duy, diễn đạt của các em rất hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để các em
có thể nhận biết, nắm nội dung yêu cầu của bài, biết phân tích tổng hợp vấn đề, nhận
dạng, tìm cách giải và trình bày hồn chỉnh bài giải các dạng tốn về tỉ số phần trăm là
điều mà tơi trăn trở, tìm kiếm giải pháp và đã vận dụng vào giảng dạy giúp các em học
sinh dân tộc thiểu số giải dạng toán liên quan đến tỉ số phần trăm đạt hiệu quả góp
phần song song với việc học các mạch kiến thức khác trong mơn Tốn và học tốt các
mơn học khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Với đề tài “ Giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 - Trường Tiểu học ……………. –
huyện …………….. đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng giải tốn về Tỉ số phần trăm ” tơi
tập trung nghiên cứu:

+ Chương trình Tốn Tiểu học.
+ Chương trình Tốn lớp 5 và phần toán về phần trăm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để xây dựng các biện pháp dạy học hữu hiệu việc giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp
5A - Trường Tiểu học …………….– huyện …………… đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng


giải tốn về Tỉ số phần trăm trong q trình thực hiện tôi lựa chọn phương pháp nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, tài liệu có liên quan đến
chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về việc thực hiện đổi mới chương trình,
sách giáo khoa; các tài liệu hướng dẫn của Bộ, ngành về phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hiện nay; hướng dẫn điều chỉnh các môn học ở Tiểu học, hướng dẫn dạy
học theo vùng miền; tài liệu BDTX chu kì III; tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn
học ở tiểu học và sách giáo khoa.
- Khảo sát thực trạng.
- Thu thập thơng tin.
- Phân tích, tổng hợp dữ liệu.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh dân tộc thiểu số đang học lớp 5A trong phạm vi lớp tôi chủ nhiệm năm
học 2022 – 2023
b. Kế hoạch nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm học 2022 đến tháng 4 năm học 2023
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Chuẩn kiến thức kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của
môn học mà tất cả học sinh phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Chuẩn kiến thức,
kĩ năng là cơ sở cho việc đánh giá cả quá trình dạy - học, tránh việc dạy học quá tải
không mang lại hiệu quả. Muốn giúp cho học sinh dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó

khăn đạt được điều đó trong q trình giảng dạy địi hỏi người giáo viên trước hết phải
yêu mến nghề nghiệp, tận tụy với học sinh, khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu, điều chỉnh
phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tế của trường, lớp và
từng học sinh.


Chuẩn kiến thức kĩ năng về tỉ số phần trăm và giải tốn có liên quan đến tỉ số phần
trăm là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà học sinh phải đạt được sau khi học phần giải
toán về tỉ số phần trăm.
Giải toán về tỉ số phần trăm có vai trị quan trọng đối với việc ứng dụng trong thực tế
đời sống hàng ngày, giúp các em nhận biết nhanh và chính xác thay cho việc ước lượng
theo tỉ lệ.
Giải tốn về tỉ số phần trăm góp phần hình thành nhân cách, kích thích và phát triển
tư duy con người.
2.2. Thực trạng:
a. Thuận lợi – Khó khăn:
a.1. Thuận lợi.
- Các em ngoan ngỗn, vâng lời thầy cơ, ơng bà, cha mẹ, anh chị….
- Được sự chỉ đạo sát sao của các cấp và sự ủng hộ của đa số cha mẹ học sinh cũng
như cộng đồng xã hội là động lực giúp cho công tác dạy học và giáo dục của nhà trường
nói chung và cá nhân tơi nói riêng mang lại nhiều thành cơng đáng kể.
- Đa số học sinh trong lớp là con em của người dân trong địa bàn, là một
thuận lợi lớn trong quá trình dạy học của thầy trị chúng tơi.
a.2. Khó khăn:
- Việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học chung cả lớp sang phương pháp học tập
tích cực (chủ yếu theo nhóm) lúc đầu đã khơng khỏi gây nhiều khó khăn cho những giáo
viên chủ nhiệm như tôi trong việc khắc phục hiện tượng giảng giải, thuyết trình nhiều
trước lớp. Học sinh chưa làm quen với việc tự quản, tự chiếm lĩnh kiến thức,… Phụ
huynh học sinh cũng mang một tâm lý hoang mang, sợ con em mình khơng tiếp thu
được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học sinh còn hạn chế về năng lực học tập.

- Lớp 5A - Trường Tiểu học ……..– ……………. cũng như Trường Tiểu học
…………….. có số học sinh hầu hết dân tộc thiểu số sống theo lối du canh du cư từ
ngoài Bắc chuyển đến. Nên chất lượng học tập lại thấp, nhất là mơn Tốn, trong đó có
phần giải tốn về tỉ số phần trăm. Bước đầu làm quen, nhận biết, đọc, viết kí hiệu phần


trăm các em rất lúng túng. Đối với những bài tốn có liên quan đến tỉ số phần trăm thì
khả năng đọc hiểu và phân tích các yếu tố trong bài tốn cịn hạn chế nhiều, chưa biết
nhận dạng và định hướng các bước giải dựa vào các yếu tố đã biết để giải quyết yếu tố
cần tìm, khả năng tiếp thu các ghi nhớ, các công thức và vận dụng giải tốn cịn q
chậm. Đầu năm học, tỉ lệ học sinh hồn thành tốt khơng có, tỉ lệ hồn thành chiếm q
ít và tỉ lệ học sinh chưa hồn thành lại cao. Qua việc tự khảo sát cho thấy chất lượng
về giải tốn nói chung và giải tốn về tỉ số phần trăm nói riêng của học sinh dân tộc lớp
5A - Trường Tiểu học …………….– huyện …………….. đầu năm 2022 – 2023 tôi đã
thu được như sau:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2022 – 2023 như sau:
TSHSDT
25

Điểm 9-10
SL
%
0
0%

Điểm 7-8
SL
%
1
4%


Điểm 5-6
SL
%
2
8%

Điểm 3-4
SL
%
7 28%

Điểm 1-2
SL
%
15 60%

Xuất

phát từ thực trạng trên, vấn đề đặt ra là giáo viên dạy lớp có nhiều học sinh dân tộc thiểu
số cần đi sâu tìm hiểu kĩ các nguyên nhân dẫn đến việc học sinh chưa biết giải tốn có
lời văn để xây dựng các biện pháp phù hợp giúp các em giải toán tốt hơn.
b. Nguyên nhân và các yếu tố tác động:
Có nhiều nguyên nhân tác động ảnh hưởng đến việc học sinh dân tộc thiểu số giải
tốn chưa hồn thành như: gia đình, nhà trường (nơi vùng Kinh tế – Xã hội đặc biệt khó
khăn), bản thân học sinh, giáo viên và một số yếu tố mang tính cộng đồng.
b.1. Nguyên nhân chủ quan
* Đối với học sinh:
- Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, vốn từ Tiếng Việt nghèo nàn, khả năng tiếp thu và
tư duy hạn chế.

- Đa số học sinh dân tộc thiểu số không xác định được động cơ học tập dẫn đến nảy
sinh sự ỷ lại, thụ động trong học tập.
- Đa số các em nhút nhát, thiếu mạnh dạn, tự tin nên ngại tham gia vào các hoạt động
học tập ở lớp.


* Đối với giáo viên: Chưa hiểu hết được ngôn ngữ của đồng bào dân tộc địa phương.
b.2. Nguyên nhân khách quan(các yếu tố tác động):
- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, gia đình hộ nghèo( 21học sinh hộ nghèo/
25học sinh ) khơng có điều kiện đầu tư cho con em học hành.
- Trình độ dân trí của đa số phụ huynh còn thấp, chưa ý thức được tầm quan trọng
của việc học để tạo điều kiện thúc đẩy, nhắc nhở, hướng dẫn và kiểm tra con em học ở
nhà.
- Một số phong tục tập quán duy trì kéo dài bắt con em phải nghỉ học ảnh hưởng đến
việc học tập của các em.
- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn , việc học của các em cịn gặp nhiều khó
khăn.
- Ảnh hưởng của chương trình, học sinh dân tộc thiểu số vùng Kinh tế – Xã hội đặc
biệt khó khăn vẫn phải học chung và yêu cầu đạt chuẩn về kiến thức, kĩ năng của
chương trình Tiểu học mới, các em gặp khơng ít khó khăn trong việc tiếp thu, truyền tải
kiến thức. Mặc dù đã có văn bản hướng dẫn dạy - học theo vùng miền song quá trình
kiểm tra đánh giá vẫn thực hiện chung.
Trước thực trạng và các nguyên nhân nêu trên, địi hỏi người giáo viên cần có những
giải pháp cụ thể, phù hợp giúp cho học sinh dân tộc thiểu số về khả năng giải các dạng
toán ngày càng được cải thiện hơn. Qua thời gian nghiên cứu, tìm tịi và trải nghiệm của
bản thân, tôi mạnh dạn đề cập tới việc “Giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5 đạt chuẩn
kiến thức kĩ năng giải toán về Tỉ số phần trăm”
2.3. Biện pháp thực hiện:
a.Mục tiêu của giải pháp: Giúp học sinh dân tộc thiểu số lớp 5:
- Nhận biết tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng loại.

- Biết đọc, biết viết tỉ số phần trăm.
- Biết viết một phân số, số thập phân thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm
thành phân số và số thập phân.


- Biết thực hiện phép cộng, phép trừ các tỉ số phần trăm; nhân tỉ số phần trăm với một
số tự nhiên, chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên.
- Biết tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Biết tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số.
- Biết tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của số đó.
b.Nội dung và cách thức thực hiện: Dạy – Học các dạng toán về Tỉ số phần trăm ở
trên lớp:
* Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Bước 1:
Trước hết thông qua một số ví dụ, giúp học sinh nắm được ý nghĩa của dạng bài,
nghĩa là số này so với số kia hoặc đại lượng này so với đại lượng kia chiếm hoặc đạt bao
nhiêu phần trăm bởi các bước tính:
- Tìm thương của hai số đó(lấy số này chia cho số kia hoặc ngược lại)
- Nhân thương vừa tìm được với 100 (Áp dụng cách nhân nhẩm một số với 100 cho
tiện)
- Thêm kí hiệu % vào bên phải kết quả vừa tìm được
Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ nhiều lần:
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số, ta tìm thương của hai số đó, nhân thương đó
với 100 rồi thêm kí hiệu % vào bên phải.
Bước 2: Giúp học sinh xây dựng quy trình giải tốn như sau:
1. Đọc kĩ đề bài.
2. Phân tích – Tóm tắt đề bài.
3. Nhận dạng tốn bài tốn.
4. Dựa vào dạng tốn tìm cách giải.
5. Trình bày bài giải và thử lại.

* Nhắc học sinh ghi nhớ và tạo thói quen áp dụng đầy đủ các bước trong quy trình
khi giải bất kì bài toán nào.
Bước 3: Làm mẫu


- Nêu ví dụ: Tìm tỉ số phần trăm của 12 và 30
- Từ ghi nhớ trên,hướng dẫn học sinh áp dụng tính (12 : 30 x 100)
- Cho học sinh làm vào nháp. Nhóm trưởng kiểm tra thống nhất kết quả trong nhóm.
- Ban học tập cho các bạn chia sẻ bài làm trước lớp.
- Giáo viên, học sinh cùng nhận xét, sửa và chốt cách làm đúng(12 : 30 x 100 =
40%).
Bước 4: Vận dụng tìm tỉ số phần trăm của hai số
- Cho học sinh làm những bài tập tương tự
- Giáo viên chú ý hướng dẫn cho những học sinh chưa hồn thành tìm
thương (thực hiện phép chia) hai số, chẳng hạn: Tìm tỉ số phần trăm của a và b thì lấy
a : b x 100; nếu tìm tỉ số phần trăm của b và a thì lấy b : a x 100, sau đó ghi thêm kí
hiệu % vào bên phải kết quả.
Bước 5: Kiểm tra, sửa bài
- Hướng dẫn học sinh thử lại: Lấy kết quả tỉ số phần trăm vừa tìm chia cho 100 rồi
nhân với số chia, tích tìm được bằng số bị chia (tức là số thứ nhất) là đúng.
Chẳng hạn: 40 : 100 x 30 = 12 đúng
- Hướng dẫn học sinh chú ý thực hiện nếu thương có nhiều chữ số ở phần thập
phân thì chỉ lấy đến 4 chữ số.
* Dạng 2: Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số
Bước 1: Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa dạng bài tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số
tức là tìm xem tỉ số phần trăm đó tương ứng với giá trị số là bao nhiêu.
- Thơng qua một số ví dụ, giúp học sinh nắm cách giải dạng toán liên quan đến tỉ số
phần trăm qua các bước:
+ Tìm giá trị tương ứng với 1 % (chia số đã biết cho 100)
+ Nhân giá trị của 1% với tỉ số đã cho hoặc lấy số đó nhân với tỉ số rồi chia cho 100

- Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ đề bài, như:
100% tương ứng :

với số đã biết

Tỉ số đã cho tương ứng :

với ……..…? (số phải tìm)


- Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ :
Muốn tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với
tỉ số đã cho hoặc lấy số đó nhân với tỉ số rồi chia cho 100.
Chốt công thức:
Số đã biết : 100 x tỉ số %
hoặc Số đã biết x tỉ số % : 100
Bước 2: Làm mẫu
- Nêu ví dụ: Một lớp học có 30 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 40%. Hỏi lớp
đó có bao nhiêu học sinh nữ?
- Gọi vài học sinh đọc lại đề (để tránh việc những học sinh khác chỉ ngồi nghe, xem,
ghi chép một cách thụ động, giáo viên cho các em cùng theo dõi và dùng chì gạch 1
gạch dưới yếu tố đề bài cho biết, gạch 2 gạch dưới yếu tố cần tìm)
- Hướng dẫn phân tích và tóm tắt đề bài: (Gợi ý để học sinh tự nêu)
+ Bài tốn hỏi gì?(Hỏi số học sinh nữ)
+ Muốn tìm được số học sinh nữ của lớp ta phải dựa vào những yếu tố nào đã biết?
(Số học sinh cả lớp và tỉ số phần trăm mà học sinh nữ chiếm)
+ Hướng dẫn tóm tắt :

100% :


30 học sinh

40% : …..… học sinh?
+ Bài tốn thuộc dạng nào?(Dạng tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số)
+ Yếu tố nào tương ứng với 100%?(số đã cho là 30)
+ Yếu tố nào tương ứng với tỉ số đã biết?(Số phải tìm)
+ Muốn tìm được số học sinh nữ của lớp đó thì ta làm thế nào?( lấy 30 : 100 (tìm
1%) rồi nhân với 40)
- Cho học sinh làm vào nháp. Nhóm trưởng kiểm tra thống nhất kết quả trong nhóm
- Ban học tập cho các bạn chia sẻ bài làm trước lớp.
- Giáo viên, học sinh cùng nhận xét, sửa và chốt cách làm đúng.
Số học sinh nữ của lớp đó là:
30 : 100 x 40 = 12 (học sinh)


Hoặc 30 x 40 : 100 = 12 (học sinh)
Đáp số: 12 học sinh nữ
Bước 3: Vận dụng thực hành giải những bài tập tương tự
- Trước khi học sinh thực hành giải tốn có nội dung liên quan đến tỉ số phần trăm,
giáo viên có thể tiến hành tổ chức những trò chơi nhỏ“Ai nhanh ai đúng” để nhằm giúp
các em nhận diện nhanh yếu tố giá trị tương ứng 100% và tỉ số phần trăm đã biết. Cách
tiến hành trị chơi như sau:
+ Chia nhóm (nhóm đơi)
+ Phát ngẫu nhiên cho mỗi nhóm 1 trong 2 tấm thẻ dưới đây và 1 cây bút lông.
Giá trị tương ứng 100%
………………………………
………………

Tỉ số phần trăm đã biết
………………………………

………………

+ Phổ biến luật chơi: Cặp nào nhận thẻ “Giá trị tương ứng 100%” thì ghi số đã cho
vào thẻ. Cặp nào nhận thẻ “Tỉ số phần trăm đã biết” thì ghi tỉ số phần trăm đã cho vào
thẻ trong thời gian 1 phút. Cặp nào ghi nhanh và chính xác sẽ giành chiến thắng.
Chẳng hạn, với ví dụ trên, đáp án đúng cần ghi vào thẻ là:
Giá trị tương ứng 100%

Tỉ số phần trăm đã biết

30 học sinh

40%

+ Cho học sinh chơi thử một lượt
+ Cho học sinh chơi 1 phút
+ Giáo viên tổng kết nhanh, phân cặp thắng, thua chốt kết quả đúng và tun dương
những cặp có kết quả nhanh và chính xác.
Qua trò chơi, học sinh dễ dàng nhận diện ngay yếu tố của đề bài. Từ đó mà các em
vận dụng cách tính theo các bước được nhanh hơn.
- Cho học sinh làm bài
* Đối với những học sinh chưa hoàn thành, cần hướng dẫn các em tách ra từng bước
để tính giá trị tương ứng với 1% sau đó nhân với tỉ số phần trăm và lời giải cho phù hợp
với mỗi bước.


Bước 4: Kiểm tra sửa bài
Hướng dẫn học sinh kiểm chứng kết quả xem có thỏa mãn với điều kiên của đề
bài hay khơng bằng cách lấy số vừa tìm được chia cho tỉ số rồi
nhân với 100. Nếu kết quả tìm được bằng số đã cho là đúng.

Chẳng hạn, với ví dụ trên ta thử lại như sau:
12 : 40 x 100 = 30 đúng
Hoặc 12 x 100 : 40 = 30 đúng
* Dạng 3. Tìm một số, biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó:
Bước 1:
- Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của dạng tốn, tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm của
số đó nghĩa là tìm số tương ứng với 100%.
- Qua một số ví dụ giúp học sinh nắm cách giải:
+ Tìm giá trị tương ứng với 1%
+ Nhân giá trị đó với 100 hoặc lấy số đó nhân với 100 rồi chia cho tỉ số phần trăm đã
biết.
- Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ:
Muốn tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của nó ta nhân số đó với 100
rồi chia cho tỉ số hoặc lấy số đó chia tỉ số rồi nhân với 100.
Chốt cơng thức:
Giá trị đã biết x 100 : tỉ số %
hoặc Giá trị đã biết : tỉ số % x 100
- Lưu ý cho học sinh trước khi giải cần thiết lập mối quan hệ đề bài như:
Tỉ số phần trăm đã biết : tương ứng với số đã cho
100 %

: tương ứng với số phải tìm

Bước 2:
Cho học sinh nhắc lại cách giải dạng tốn và qui trình giải tốn. Giúp học sinh ghi
nhớ và tạo thói quen áp dụng đầy đủ các bước trong qui trình giải tốn ở bất kì bài tốn
nào.
Bước 3: Làm mẫu



- Nêu ví dụ: Đầu xuân vừa qua lớp 5A đã trồng được 13 cây bóng mát chiếm 52% kế
hoạch nhà trường giao. Hỏi theo kế hoạch đó lớp 5A phải trồng tất cả bao nhiêu cây
bóng mát?
- Cho vài học sinh đọc lại đề ( những học sinh khác cùng theo dõi, dùng
chì gạch dưới các yếu tố cơ bản của đề bài).
- Hướng dẫn phân tích và tóm tắt đề bài
+ Bài tốn u cầu gì?(tìm số cây phải trồng theo kế hoạch)
+ Muốn tìm được số cây phải trồng theo kế hoạch cần dựa vào yếu tố nào đã biết?(đã
trồng 13 cây tương ứng với 52%)
+ Tóm tắt:

52% :

13 cây

100% : …..….cây ?
+ Bài toán thuộc dạng nào?(Dạng tìm một số, biết giá trị của tỉ số phần trăm đã cho)
+ Yếu tố nào tương ứng với tỉ số phần trăm đã cho biết?(13 cây)
+ Yếu tố nào tương ứng với 100% ?(số phải tìm)
+ Muốn tìm được số cây phải trồng theo kế hoạch ta làm thế nào?(Lấy 13 : 52 x 100
hoặc 13 x 100 : 52).
- Cho học sinh làm vào nháp. Nhóm trưởng kiểm tra thống nhất kết quả trong nhóm.
- Ban học tập cho các bạn chia sẻ bài làm trước lớp.
- Giáo viên, học sinh cùng nhận xét, sửa và chốt cách làm đúng.
Số cây lớp 5B phải trồng là:
13 : 52 x 100 = 25 (cây)
Hoặc 13 x 100 : 52 = 25 (cây)
Bước 4: Vận dụng thực hành giải những bài tập tương tự
- Trước khi giải toán, cần tổ chức những trị chơi nhỏ để phân tích, tìm hiểu đề. Trò
chơi “Ai nhanh ai đúng”, cách tiến hành như sau:

+ Chia nhóm (nhóm đơi)
+ Phát ngẫu nhiên cho mỗi nhóm 1 trong 2 tấm thẻ dưới đây và một cây bút lông.
Tỉ số phần trăm đã biết
………………………………
………………

Giá trị đã biết
………………………………



+ Phổ biến luật chơi: Cặp nào nhận thẻ “Tỉ số phần trăm đã biết” thì dựa đầu
bài ghi tỉ số phần trăm đã cho vào thẻ . Cặp nào nhận thẻ “Giá trị đã biết” thì ghi số đã
cho vào thẻ trong vòng 1 phút. Cặp nào ghi nhanh, đúng, chính xác sẽ chiến thắng.
Chẳng hạn, với ví dụ trên, đáp án đúng cần ghi vào thẻ là:
Tỉ số phần trăm đã biết
52 %

Giá trị đã biết
13 cây

+ Cho học sinh chơi thử
+ Cho học sinh chơi 1 phút
+ Giáo viên tổng kết nhanh, phân cặp thắng, thua chốt kết quả đúng và tuyên dương
những cặp có kết quả nhanh và chính xác.
Qua trị chơi các em nhận diện nhanh các yếu tố đã biết làm cơ sở dựa vào đó để tính
số phải tìm.
- Cho học sinh làm bài
* Đối với những học sinh chưa hoàn thành, cần hướng dẫn các em tách ra từng
bước tính: tìm giá trị 1% (chia số đã biết cho tỉ số) sau đó nhân với 100% để được số

cần tìm, mỗi bước tính có lời giải phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra, sửa bài
- Hướng dẫn học sinh kiểm chứng kết quả bằng cách lấy số vừa tìm được chia cho
100 rồi nhân với tỉ số hoặc lấy số vừa tìm được nhân với tỉ số rồi chia cho 100. Kết quả
bằng số đã cho là đúng.
Chẳng hạn: với ví dụ trên ta thử lại như sau:
25 : 100 x 52 = 13 (cây)
Hoặc 25 x 52 : 100 = 13 (cây) đúng.
Trên đây là một số dạng tốn giải có liên quan đến tỉ số phần trăm , về cơ bản hướng
dẫn học sinh học ở trên lớp. Ngoài việc dạy – học – kiểm tra – chấm chữa bài ở lớp,


muốn các em giải toán đạt hiệu quả hơn , giáo viên cịn phải tự giác, tích cực và thường
xun thực hiện một số công tác khác hỗ trợ cho việc dạy – học được tốt hơn.
c. Các công tác bổ trợ (điều kiện thực hiện) giúp cho việc dạy – học thành công
theo chuẩn kiến thức kĩ năng giải tốn về Tỉ số phần trăm:
c.1. Cơng tác phối hợp:
Giáo viên cần phối hợp với phụ huynh để bàn bạc, đề xuất việc đôn đốc, nhắc nhở
học sinh học ở nhà.
c.2. Công tác tuyên truyền vận động:
Tuyên truyền , giải thích để phụ huynh hiểu việc học tập của con em họ là quan trọng
và cần thiết giúp cho các em sau này trở thành những con người có ích cho xã hội, cho
bản thân và gia đình. Ngồi ra, trong những dịp lễ, hội hoặc những công việc của dịng
họ khơng nên bắt các em nghỉ học kéo dài làm ảnh hưởng đến việc học tập của các em,
đồng thời không đưa con em đang độ tuổi đi học vào nương rẫy ở qua đêm qua ngày,
các em sẽ thất học.
c.3. Cơng tác tự học, tự bồi dưỡng:
- Tích cực tham gia các lớp học tiếng dân tộc đồng thời tự học qua tiếp xúc, giao lưu
trong quá trình sinh hoạt hàng ngày với bà con đồng bào dân tộc.
- Luôn luôn và không ngừng việc tự nghiên cứu, sáng tạo tìm ra các giải pháp, các

hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, thú vị thông qua các trị chơi để làm khơi dậy, kích
thích các phản ứng tâm lí giúp các em dân tộc thiểu số ngày càng mạnh dạn, tự tin hơn.
Từ đó mà các em tự giác tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt có hiệu quả.
c.4. Cơng tác đánh giá đối với học sinh dân tộc thiểu số:
- Việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nói chung đều thực hiện
như các văn bản đã hướng dẫn.
- Tuy nhiên, đối với học sinh dân tộc thiểu số, do xuất phát từ đặc tính tự nhiên của
các em là hay mặc cảm và lòng tự ti, tự ái cao, vì thế khi đánh giá cần chú căn cứ trên sự
tiến bộ của các em. Các em thực hiện đúng bước nào thì đánh giá, động viên bước đó.
Lời khen phải nhẹ nhàng, tế nhị mang tính động viên, khuyến khích. Việc kiểm tra


thường xuyên cũng hết sức cần thiết. Có kiểm tra, đánh giá thường xuyên mới duy trì và
thúc đẩy sự khắc phục phấn đấu vươn lên của các em trong học tập.
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp:
Qua việc tiến hành các biện pháp thực hiện giữa các dạng toán, giữa việc việc giảng
dạy ở trên lớp cũng như việc áp dụng công tác bổ trợ giúp cho việc dạy – học đạt chuẩn
kiến thức kĩ năng giải toán về Tỉ số phần trăm bản thân tôi nhận thấy rằng giữa các biện
pháp đều có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ nhau giúp học sinh dễ dàng suy luận, tìm ra
cách giải quyết vấn đề của dạng bài mới thơng qua dạng bài đã học trước đó.
2.4. Kết quả đạt được:
Qua thời gian nghiên cứu, tìm tịi các giải pháp để giúp học sinh dân tộc thiểu số ở
lớp 5A - Trường Tiểu học ……….– huyện ,,,,,,,,,,, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng giải
toán về tỉ số phần trăm, đồng thời qua việc vận dụng có hiệu quả các biện pháp bao
gồm: Việc hướng dẫn giải toán ở trên lớp và thực hiện một số công tác bổ trợ cho việc
dạy - học, đến nay đã thu hút, lơi cuốn học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập ở trên lớp, tự giác hoàn thành các bài tập ở nhà. Hầu hết học sinh đã cơ bản biết thực
hiện các bước giải một bài toán và trình bày hồn thiện các bài tốn thơng thường như
các dạng đã học. Thành công này thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng kết quả đạt được cuối năm học 2022 – 2023

TSHSDT
25

Điểm 9-10
SL
%
7
28 %

Điểm 7-8
SL
%
10 40 %

Điểm 5-6 Điểm 3-4
SL
% SL %
7 28 % 1 4 %

Điểm 1-2
SL
%
0 0%

3.
KẾT

LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận:
Việc áp dụng các biện pháp giúp học sinh dân tộc lớp 5A - Trường Tiểu học

…………– ……………. do tôi chủ nhiệm nhằm đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng phần Giải
toán về tỉ số phần trăm đã cho thấy chứng tỏ sự kiên nhẫn, tận tuỵ với học sinh, tích cực
và thường xuyên vận dụng kết hợp sáng tạo thêm đồng thời bổ sung những giải pháp
mới và hay trong suốt quá trình giảng dạy trong năm học đã góp phần đáng kể trong việc


nâng cao chất lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số lớp 5A - Trường Tiểu học
……….– huyện ……………………..
3.2. Kiến nghị:
- Đề nghị với Phòng Giáo dục và nhà trường lựa chọn những đề tài có nội dung, biện
pháp xuất sắc và tổ chức các chuyên đề, hội thảo để nhân rộng điển hình cũng như mở
rộng về phạm vi áp dụng các đề tài có hiệu quả.
- Đề xuất với nhà trường tham mưu với cấp trên tạo điều kiện tăng cường cơ sở vật
chất để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
- Đề nghị nhà trường tham mưu với chính quyền các cấp quan tâm, điều chỉnh tăng
mức hỗ trợ học tập cho học sinh dân tộc thiểu số diện hộ nghèo.
- Đề xuất việc kiểm tra – đánh giá phù hợp với vùng miền như hướng dẫn dạy học
theo vùng miền.
Trên đây là những biện pháp để thực hiện nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giải
một số dạng toán về tỉ số phần trăm cho học sinh dân tộc tiểu số lớp 5A - Trường Tiểu
học …………..– huyện ……….. do tôi chủ nhiệm. Tơi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của lãnh đạo các cấp quản lí giáo dục cũng như ý kiến của đồng nghiệp giúp cho
bản thân tôi tiếp tục kế thừa, phát huy những ưu điểm, những mặt tích cực để đưa vào áp
dụng giảng dạy đối với vùng có nhiều học sinh đồng bào dân tộc với mong muốn đóng
góp nâng cao chất lượng vào sự nghiệp giáo dục chung.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Hòa ,ngày 14 tháng 05 năm 2022
Người viết

………………….


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sách Giáo viên – Toán 5
1. Sách giáo khoa – Toán 5
2. Chuẩn Kiến thức kĩ năng lớp 5
3. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III
4. Tạp chí Thế giới trong ta

Xác nhận,xếp loại của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm nhà trường
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xác nhận,xếp loại của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………………………………



×