Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 2 trường tiểu học; Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh lớp 5 trong Trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.56 KB, 10 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số :………
1. Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp
2 trường tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Ngành giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
*Ưu điểm:
Trong những năm qua, công tác nâng cao chất lượng giáo dục cho học
sinh được nhà trường quan tâm, chỉ đạo sâu sát, phụ huynh học sinh nắm được
tầm quan trọng của việc học tập của con em mình. Nhà nước, các ngành, các cấp
rất quan tâm và coi trọng ngành giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu
của nước ta.

Trình độ đào tạo và năng lực của giáo viên ngày được nâng cao.

Vì vậy chất lượng giáo dục hiện nay luôn luôn phát triển vượt bật. Năm học
2016-2017 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2B của trường; việc ưu tiên hàng
đầu là tăng cường giáo dục về năng lực học tập cho học của lớp là được tôi
quan tâm nhất.
*Hạn chế:
Mặc dù chất lượng và số lượng của lực lượng đội ngũ giảng viên ngày
một nâng cao nhưng phương pháp giảng dạy vẫn chủ yếu mang tính thuyết
giảng, làm người học tiếp thu một cách thụ động, nội dung giảng dạy mang năng


lý thuyết, thiếu cập nhật thực tiễn dẫn tới xơ cứng, giáo điều, tính ứng dụng
thấp. Mặt khác, việc sử dụng các phương tiện phục vụ cho giảng dạy chưa nhiều
do vậy mà không thể truyền tải hết lượng thông tin cần cung cấp cho người học.


Nội dung chương trình và sách giáo khoa chưa phù hợp với su hứng của xã hội.
Một số học sinh khi học xong lớp 1 chưa nắm được căn bản về kiến thức
đã học. Qua thời gian nghỉ hè thì năng lực học tập của các em giảm sút rất nhiều.
Gia đình các em chưa chăm lo dạy dỗ mà chỉ giao phó cho nhà trường;
phần lớn là do làm ăn phương xa, các em sống với ông bà nội ngoại.
*Sự cần thiết đề xuất:
Giúp học sinh chưa đạt chuẩn về năng lực ngày càng tiến bộ hơn về hành vi
học tập và nắm chắt lại kiến thức cũ ở lớp 1 và theo kịp kiến thức mới ở lớp 2.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp: nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở lớp
2 từ đó làm tiền đề để các em học tập tốt ở các lớp tiếp theo.
- Nội dung giải pháp: Để giải pháp đạt được kết quả tốt thì tôi thiết nghĩ
mổi giáo viên cần phải:
Phân Loại học sinh ngay đầu năm học:
Cần phân loại HS yếu ngay đầu năm. Học sinh yếu do tố chất thì đôi lúc
cần giới hạn nội dung bài cũ, báo trước để các em chuẩn bị tốt để động viên tinh
thần. Nếu học sinh có tố chất nhưng yếu do lười học thì thường xuyên giao bài
học, bài tập để các em làm, có kiểm tra, nhắc nhở. Đôi lúc giao cho các em

2


nhiệm vụ nhóm trưởng khi làm việc nhóm để kích thích tính tích cực của các
em.
Giáo Viên phải thật sự yêu nghề mến trẻ:
Trước hết bản thân mỗi GV đứng lớp phải có niềm say mê, có tình yêu
thương đối với học trò, không ngại khó. Cố gắng kiểm soát tính nóng giận, tạo
tâm lí thoải mái cho HS.
Thường xuyên cho các em cơ hội, hướng dẫn, chỉ bảo đúng sai các em về
mọi mặc. Dạy học là công việc lâu dài, vất vả. Do vậy GV ngoài nhiệm vụ

truyền đạt kiến thức phải tìm cách thu hút sự tập trung chú ý của HS trong giờ
học làm cho giờ học có hiệu quả, phải yêu thương uốn nắn các em từ những việc
làm nhỏ nhất.
Quan tâm đồng đều HS trong lớp. Trong mỗi tiết dạy cần nắm bắt tâm lí,
tính tình của mỗi học sinh để GV có thể tìm ra thủ thuật phù hợp với từng đối
tượng HS. Tạo mọi điều kiện cho các em phát triển điểm mạnh chính là tạo hứng
thú cho các em học tốt .
Giáo viên Phải đối xử công bằng khách quan:
Từ việc học, việc giao tiếp, ứng xử hoặc các kỹ năng sống khác trong
từng tiết dạy. Tránh quan niệm phân biệt việc đó là công việc của GVCN hay là
của GVBM hay là của ai đó….vì có như vậy các em mới thấy được sự gần gũi,
yêu thương thực sự của thầy cô, các em mới tôn trọng thầy cô, mà tôn trọng thì
các em sẽ biết vâng lời.
Kết hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chuyên trách để giảng dạy:

3


GVBM phải tăng cường nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức về CNTT,
kiến thức xã hội tổng hợp để tạo sinh động cho bài dạy và tạo hứng thú cho HS.
Rèn luyện học sinh thông qua các bài học:
Tăng cường tính tập trung vào bài học của học sinh bằng cách chủ động
gọi học sinh trả lời dù học sinh không phát biểu. Để các em phải quan tâm, theo
dõi bài học và rèn luyện tính tự tin, tích cực cho bản thân.
Thường xuyên nhắc nhở các em học bài cũ, soạn bài mới và kiểm tra việc
học cũng như chuẩn bị của các em bằng nhiều cách có thể dò bài nhiều lần, hoặc
phân công HS tự kiểm tra chéo lẫn nhau và báo kết quả về GVBM…
Trong quá trình dạy, câu hỏi đưa ra phải phù hợp trình độ học sinh khá, giỏi,
trung bình hay yếu kém. Tuy nhiên, đôi lúc các câu hỏi đưa ra chung cho cả lớp
là những câu hỏi dễ để lớp thảo luận chung mục đích việc này là lôi kéo, kích

thích các em HS yếu kém tham gia bài học để các em có cảm giác mình cũng
giống các bạn khác làm được câu này, trả lời được câu kia….điều này giúp các
em thoát khỏi vỏ bọc e dè, trốn tránh.
Khi làm việc nhóm thì nhóm trưởng không nhất thiết phải là những em
khá giỏi mà có thể là những em yếu kém, GV khéo léo hướng dẫn các em biết
cách phân công nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ. Việc làm giúp các em tự giác
phải tham gia bài học, tự giác tự học hỏi bạn mình trong nhóm, tránh tình trạng
ỷ lại người khác.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:

4


Giải pháp đã áp dụng thành công ở lớp 2B trường Tiểu học, đã nhân rộng
ở tất cả các khối lớp khác trong trường và nhân rộng các trường bạn trong trong
toàn huyện .
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp: Từ khi thực hiện giải pháp, bản thân nhận thấy đa số học sinh
trong lớp có nhiều tiến bộ; các có ý thức tốt trong học tập, tham gia tích cực các
hoạt động nhà trường tổ chức, chất lượng học tập nâng lên.
Cụ thể về số lượng, chất lượng về năng lực trong học kì I ở lớp 2B với 31 học
sinh, kết quả như sau:
Trước khi chưa áp dụng giải pháp, về môn học và hoạt động giáo dục tỉ lệ
học sinh đạt mức hoàn thành tốt là 5 em, chiếm 16,15%; hoàn thành 15 em,
chiếm 48,35% và chưa hoàn thành 12 em, chiếm 38,39%.
Sau khi có giải pháp chất lượng dạy học nâng lên rõ rệt; về môn học và hoạt
động giáo dục, tỉ lệ học sinh đạt mức hoàn thành tốt 12 em, chiếm 38,39 %;
hoàn thành 18 em, chiếm 58% và chưa hoàn thành 01 em, chiếm 3,03%.

Ngọc Chúc , ngày 10 tháng 4 năm 2017

Người mô tả

5


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số ………………
1. Tên sáng kiến: “Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học cho học
sinh lớp 5 trong Trường Tiểu học”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : áp dụng trong ngành Giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
* Ưu điểm:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sát sao của Phòng
Giáo Dục và của Ban Giám Hiệu nhà trường, sự ủng hộ của các đoàn thể và phụ
huynh học sinh.
Đa số học sinh đều chăm ngoan, có sách giáo khoa và dụng cụ học tập
khá đầy đủ, có ý thức vươn lên trong học tập.
* Nhược điểm:
Chất lượng học tập của học sinh không đồng đều. Một số phụ huynh học
sinh đi làm ăn xa nên ít có điều kiện quan tâm đến việc học của các em. Một số
học sinh ý thức học tập chưa cao, chưa tích cực trong học tập.
* Sự cần thiết chọn giải pháp để khắc phục nhược điểm:

6



Nhằm nâng cao chất lượng các giờ dạy để các em dễ tiếp thu bài hơn
giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức - kĩ năng của các môn học ngày càng
tiến bộ hơn.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp: Nhằm nâng cao chất lượng các giờ dạy để các
em dễ tiếp thu bài hơn giúp học sinh đạt chuẩn kiến thức- kĩ năng của các môn
học từ đó làm tiền đề để các em học tập tốt ở các lớp tiếp theo.
- Nội dung giải pháp: Để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường người giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng. Người giáo viên luôn
ray rứt, nghiên cứu, và tìm hiểu nguyên nhân vì sao chất lượng giảng dạy chưa
cao? Đâu là nguyên nhân cơ bản? Nề nếp giảng dạy chưa nghiêm túc? Trình độ
nghiệp vụ của giáo viên chưa đáp ứng nhu cầu? Cơ sở vật chất, trang thiết bị
chưa đầy đủ?... Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy? Qua quá trình
tìm tòi nghiên cứu từ thực tiễn để tìm ra những nguyên nhân cơ bản, những điều
kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến kết quả giảng dạy.
Sau khi đã nghiên cứu tôi tiến hành áp dụng các giải pháp theo trình tự như
sau:
Việc thực hiện chương trình :
Người giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm hiểu nắm vững chương trình và tổ

chức thực hiện một cách nghiêm túc.
Việc soạn giảng và chuẩn bị lên lớp :

7


Khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên là soạn
giảng. Nó là lao động sáng tạo thể hiện sự nhận thức, suy nghĩ, lựa chọn của
giáo viên về các vấn đề: nội dung phương pháp giảng dạy và hình thức tiến hành

giờ lên lớp cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Giáo viên lập kế hoạch soạn bài đúng theo chỉ đạo của ngành để đảm bảo
tính thống nhất.
Trang bị đầy đủ tài liệu, sách tham khảo nghiệp vụ chuyên môn, đồ dùng
dạy học, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, các vật liệu thí nghiệm, vật
mẫu...
Giúp giáo viên thực hiện soạn bài có sự trao đổi thống nhất trong tổ - khối
bộ môn về mục đích yêu cầu từng bài và trao đổi kinh nghiệm việc xây dựng các
tình huống sư phạm trong từng bài học.
Giáo viên cần chú ý là không yêu cầu rập khuôn máy móc làm mất tính
sáng tạo, thiết thực của việc soạn bài.
Tổ chuyên môn ký duyệt giáo án của giáo viên hàng tuần, qua đó đánh giá,
nhận xét chất lượng soạn giảng của giáo viên mà đề ra những điều chỉnh phù
hợp.
Giờ lên lớp của giáo viên :
Giờ lên lớp quyết định chất lượng dạy và học, trong đó giáo viên là người
trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng giờ lên lớp.
Có đủ các loại hồ sơ sổ sách có liên quan đến giờ lên lớp.

8


Tổ chức các chuyên đề nâng cao chất lượng soạn giảng, phân tích đánh giá
tình hình theo từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Rút kinh nghiệm và đề ra
các biện pháp ứng phó kịp thời.
Việc dự giờ - đánh giá tiết dạy :
Lập kế hoạch dự giờ thăm lớp, dự kiến phân công giáo viên giảng dạy
hàng tháng và từng học kỳ. Dự giờ, đánh giá tiết dạy của giáo viên, đề xuất tổ
chức các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục.
Tổ - khối trưởng tổ chức nghiên cứu thống nhất mục đích yêu cầu bài học

trong toàn tổ - khối, phân tích trọng tâm bài học để thống nhất cách đánh giá.
Giáo viên nghiên cứu về lý thuyết dự giờ và bài học để tham gia đánh giá
chất lượng giờ dạy. Rút kinh nhiệm cho bản thân qua mỗi tiết dự giờ
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Giải pháp được áp dụng thành công ở lớp và đã được nhân rộng ở tất cả
các khối lớp khác trong trường và nhân rộng các trường bạn trong toàn huyện.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Trước khi thực hiện giải pháp tôi đã bắt tay vào tìm hiểu thông tin và
thông qua bài khảo sát đầu năm 26 học sinh trong lớp được kết quả như sau: Số
lượng học sinh hoàn thành tốt: 6 em, chiếm tỉ lệ: 23,08%; Số lượng học sinh
hoàn thành:14 em, chiếm tỉ lệ: 53,84%; Số lượng học sinh chưa hoàn thành: 6
em, chiếm tỉ lệ: 23,08%.

9


Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nêu trên đến giữa
học kì II chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến rõ rệt .Chất lượng học
tập của học sinh được nâng cao dần một cách đều đặn cụ thể như sau: Số lượng
học sinh hoàn thành tốt: 10 em, chiếm tỉ lệ: 38,46%; Số lượng học sinh hoàn
thành:15 em, chiếm tỉ lệ: 57,70%; Số lượng học sinh chưa hoàn thành: 1 em,
chiếm tỉ lệ: 3,84%.
Ngọc Chúc, ngày 17 tháng 04 năm 2017
Người mô tả

10




×