Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Luận văn tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.27 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

MỤC LỤ

Lời mở đầu.........................................................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơng ty tài chính ...............................................2
1.1.1. Khái qt về cơng ty tài chính................................................................2
1.1.1.1. Quan niệm về cơng ty tài chính.......................................................2
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cơng ty tài chính............................3
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của cơng ty tài chính...................................5
1.1.2. Huy động vốn của cơng ty tài chính.......................................................8
1.1.2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn đối với công ty tài chính...............8
1.1.2.2. Các phương thức huy động vốn của cơng ty tài chính...................10
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của cơng ty tài chính....14
1.2.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn.......................................................14
1.2.2. Cơ cấu vốn............................................................................................15
1.2.3. Chi phí vốn...........................................................................................16
1.2.4. Khối lượng vốn huy động lớn, an toàn với độ ổn định cao..................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của cơng ty tài chính
...........................................................................................................................19
1.3.1. Sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ............................19
1.3.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước...............................................19
1.3.1.2.Tình hình kinh tế và sự phát triển của thị trường tài chính.............20
1.3.1.3. Sự tác động của các yếu tố thuộc Tập đoàn kinh doanh................21
1.3.2. Sự tác động của các yếu tố thuộc bên trong cơng ty tài chính.............23
1.3.2.1. Uy tín của cơng ty tài chính...........................................................23
1.3.2.2. Chính sách huy động vốn của cơng ty tài chính............................24
2.1.Tổng quan về Cơng ty tài chính dầu khí (PVFC)...................................25
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của PVFC.......................................25


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..............................................27
NguyÔn Thị Ngọc Diệp

1

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................27
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................28
2.1.3. Kết quả hoạt động của PVFC trong thời gian qua...............................31
2.1.3.1. Thực hiện nhiệm vụ Tổng công ty giao.........................................31
2.1.3.2. Kết quả kinh doanh........................................................................31
2.2. Tình hình hiệu quả huy động vốn tại PVFC..........................................34
2.2.1. Tình hình huy động vốn tại PVFC.......................................................34
2.2.1.1. Lượng vốn huy động và khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn.........34
2.2.1.2 Cơ cấu vốn..........................................................................................37
2.2.1.3 Chi phí vốn.........................................................................................45
2.2.2. Đánh giá về tình hình hiệu quả huy động vốn của PVFC....................47
2.3. Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hiệu
quả huy động vốn của PVFC..........................................................................48
2.3.1.Những khó khăn, hạn chế......................................................................48
2.3.1.1. Khó khăn do bị ràng buộc bởi các quy định Nhà nước.................48
2.3.1.2. Khó khăn do chính sách quản lý của Tổng công ty.......................49
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế..................................................51
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................51

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan..................................................................54
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của PVFC trong thời gian tới......56
3.1.1. Mục tiêu chiến lược..............................................................................56
3.1.2. Định hướng phát triển..........................................................................56
3.1.3. Nhiệm vụ kế hoạch chủ yếu của năm 2006..........................................58
3.1.3.1. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ do Tổng công ty dầu khí Việt
Nam giao.....................................................................................................58
3.1.3.2. Hoạt động kinh doanh....................................................................59
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PVFC.........60
3.2.1. Đa dạng hoá các nguồn huy động........................................................60
3.2.2. Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thc huy ng...................................................63
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

2

Tài chính doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

3.2.2.1. Đa dạng hố kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền........................63
3.2.2.2. Đa dạng hố các cơng cụ nợ..........................................................67
3.2.3. Thay đổi cơ cấu huy động vốn.............................................................69
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn...........70
3.2.5. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn................72
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng...........73
3.2.6.1. Chính sách sản phẩm.....................................................................73
3.2.6.2. Chính sách giá................................................................................74

3.2.6.3. Chính sách quảng cáo, khuếch trương...........................................74
3.2.6.4. Chính sách khách hàng..................................................................75
3.2.7. Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực.....76
3.2.7.1. Đối với công tác tổ chức quản lý...................................................76
3.2.7.2. Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực...................................77
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................78
3.3.1.Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước.........................................78
3.3.2. Đối với Tổng công ty dầu khớ Vit Nam..............................................80

Kt lun.........82

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

3

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt được những thành tựu khả
quan với tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm là 8,4 %.
Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà nước đã hồn thành và hồn thành
vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn cịn nhiều khó khăn, thử
thách lớn do bị ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới,
nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm đáng kể, thị trường vốn và thị
trường xuất khẩu một số hàng hoá thế mạnh của Việt Nam bị thu hẹp, giá cả

vừa giảm sút vừa không ổn định, sức cạnh tranh của hàng hố và dịch vụ cịn
thấp v.v. Một thực tế đáng buồn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là
sức cạnh tranh kém do công nghệ sản xuất lạc hậu. Nguyên nhân sâu xa của
tình trạng này là nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp hạn hẹp, trong khi
nhiều cơng cụ và hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường để đổi
mới thiết bị công nghệ chưa được các doanh nghiệp sử dụng triệt để và hiệu
qủa, thị trường vốn chưa hoàn chỉnh, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp.
Đứng truớc tình hình đó, vấn đề bức xúc đặt ra đối với hầu hết các doanh
nghiệp là phải nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn của mình. Chính vì vậy, trong q trình thực tập tại cơng ty tài
chính Dầu khí đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của cơng
ty tài chính Dầu khí” đã được em lựa chọn để nghiên cứu và thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm ba phần như sau:
Chương 1: Cơng ty tài chính và hiệu quả huy động vốn của cơng ty
tài chính.
Chương 2: Tình hình hiệu quả huy động vốn của cơng ty tài chính
Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vn ti
Cụng ty ti chớnh Du khớ
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

4

Tài chÝnh doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh


CHƯƠNG 1:
CƠNG TY TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CƠNG TY TÀI CHÍNH

1.1. Những vấn đề cơ bản về cơng ty tài chính (CTTC)
1.1.1. Khái qt về cơng ty tài chính
1.1.1.1. Quan niệm về CTTC
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần
đến những kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu ít hơn,
tới những nguời ít tiền nhưng lại muốn chi tiêu nhiều hơn. Sự ra đời của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi các
nguồn vốn từ những người cho vay, những người tiết kiệm tới người vay những
người chi tiêu. Quá trình đổi mới tài chính làm cho các tổ chức phi ngân hàng
trở nên quan trọng hơn nhiều. Các tổ chức này cung cấp các dịch vụ tương tự
như hoạt động của ngân hàng. Trong sự phát triển của các tổ chức tài chính phi
ngân hàng, Các cơng ty tài chính ngày càng khẳng định vị thế và vai trị của
mình như một định chế tài chính khơng thể thiếu được trong nền kinh tế mỗi
quốc gia.
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về CTTC. ở mỗi nước, tuỳ
theo chính sách phát triển loại hình tổ chức tài chính này và việc quy định các
loại nghiệp vụ hoạt động các CTTC được phép thực hiện mà họ đưa ra những
khái niệm khác nhau. Thị trường tài chính càng phát triển thì khái niệm CTTC
càng được mở rộng. Các nghiệp vụ hoạt động và cấu trúc tổ chức của CTTC
càng phong phú, đa dạng.
Nghị định của Chính Phủ Việt Nam số 79/2002/NĐ- CP ngày
04/10/2002 về tổ chức và hoạt động của CTTC quy định: "Cơng ty tài chính là
loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vn huy

Nguyễn Thị Ngọc Diệp


5

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật, nhưng không làm dịch vụ thanh tốn, khơng nhận tiền gửi dưới 1 năm".
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của cơng ty tài chính
Ngun nhân hình thành các cơng ty tài chính
Khơng ai có thể biết chắc được các CTTC bắt đầu ra đời và hoạt động và
hoạt động tù thời điểm nào. Nguồn gốc ra đời của các CTTC gắn liền với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ cuả khoa học công
nghệ và các nhu cầu đa dạng của con người về các dịch vụ tài chính. Có nhiều
lí do xuất hiện của các CTTC, song có thể thấy rằng chủ yếu là do chính nhu
cầu đa dạng về các loại hình dịch vụ tài chính tiền tệ trong quá trình phát triển
của nền kinh tế địi hỏi phải có các tổ chức tài chính thích hợp, mang tính
chun mơn hố cao trong một số loại dịch vụ nhất định để đáp ứng nhu cầu đa
dạng hố của khách hàng mà bản thân ngân hàng khơng đáp ứng được, đồng
thời không bị những hạn chế hay ràng buộc của Luật Ngân hàng. Vì có làm một
số nghiệp vụ như ngân hàng song không phải là ngân hàng thương mại
(NHTM) nên hầu hết các nước đều xếp CTTC vào loại hình các tổ chức tài
chính phi ngân hàng và có luật hay quy chế riêng.
Phân loại các CTTC
Hoạt động của các CTTC là rất đa dạng tuỳ theo mỗi nước sẽ có những

hoạt động khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân loại như sau:
Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động :
Các công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh như: hoạt
động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thương mại và sản
xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh
tiền tệ; tư vấn tài chính...
Các cơng ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các
hoạt động sau: tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để cung ng cho cỏc thnh viờn
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

6

Tài chính doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

trong Tập đồn; quản lí và đầu tư các nguồn vốn chưa sử dụng trong Tập đoàn;
quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hoà vốn giữa các thành viên; làm
đầu mối tư vấn cho Tập đoàn, các công ty thành viên trong quan hệ với các
ngân hàng, các đối tác đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp phịng ngừa rủi
ro tài chính; cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng bên
ngồi...
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh:
Cơng ty tài chính tiêu dùng: cung cấp phần lớn nguồn vốn của mình cho
các gia đình và cá nhân vay, phục vụ mục đích mua sắm hàng tiêu dùng như đồ
đạc và các dụng cụ gia đình, thanh tốn những chi phí thường xun...Các cơng
ty tài chính tiêu dùng có thể là các công ty riêng biệt hoặc do các ngân hàng sở

hữu.
Cơng ty tài chính bán hàng: Cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu
dùng để mua sắm hàng hố do Tập đồn hoặc một nhà sản xuất bán ra.
Cơng ty tài chính thương mại: Cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho
các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền phải thu (các hoá đơn nợ
của doanh nghiệp) có chiết khấu gọi la bao thanh tốn. Ngồi ra các cơng ty tài
chính thương mại cũng chun mơn hoá trong việc cho thuê thiết bị là những
thứ họ mua sau đó cho doanh nghiệp thuê trong một số năm.
Tuy vậy những năm gần đây sự phân biệt giữa ba loại hình này đã dần mờ
nhạt. Tuy nhiên vẫn cịn có những cơng ty chun mơn hố theo hình thức này
hoặc phương thức khác trong hoạt động tín dụng nhưng tất cả nhằm vào thị
trường tín dụng thương mại và tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Đây là phương pháp phân loại các CTTC theo luật pháp của Việt Nam.
Các CTTC được chia ra theo loại hình sở hữu để tiện cho việc quản lý của Nhà
nước nhưng tạo ra cảm giác bất bình đẳng giữa các loại hình CTTC.
Cơng ty tài chính nhà nước: là cơng ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
NguyÔn Thị Ngọc Diệp

7

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Cơng ty tài chính cổ phần: là CTTC do tổ chức và cá nhân cùng góp vốn

theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần.
Cơng ty tài chính trực thuộc của các TCTD: là CTTC do một TCTD
thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật, hạch tốn độc lập và có tư cách pháp nhân.
Cơng ty tài chính liên doanh: CTTC liên doanh được thàh lập bằng vốn
góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều TCTD, doanh nghiệp Việt Nam và
bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều TCTD nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng
liên doanh.
Cơng ty tài chính 100% vốn nước ngoài: CTTC 100% vốn nước ngoài
được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều TCTD nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của CTTC
Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp
cùng ngành, các tổ chức cá nhân.
- Phát hành trái phiếu chứng chỉ nợ:
+ Phát hành trái phiếu: Bên cạnh vốn điều lệ ban đầu khi thành lập, CTTC
có thể huy động thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành trái
phiếu. trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể được bổ sung và tăng dần
thơng qua việc huy động vốn góp của tập đồn hoặc phát hành thêm trái phiếu.
+ Phát hành chứng chỉ nợ: là một giấy nhận nợ mà CTTC phát hành để
vay vốn trên thị trường tiền tệ dùng để giải quyết những nhu cầu về tiền mặt,
vốn ngắn hạn cấp thiết.
- Vay từ các TCTD trong và ngồi nước: CTTC có thể đi vay từ các
NHTM và các trung gian tài chính khác, nhưng khơng được vay từ NHNN như
các NHTM.

Ngun ThÞ Ngäc DiƯp

8


Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

- Nhận uỷ thác đầu tư: Các CTTC có thể nhận uỷ thác đầu tư của các tổ
chức cá nhân trong và ngồi nước có nhu cầu đầu tư dài hạn. Nguồn uỷ thác
đầu tư bao gồm cả nguồn vốn của TĐKD nếu cơng ty tài chính đo thuộc TĐKD
giao để đầu tư vào những cơng trình, dự án của tập đoàn và các đơn vị rhành
viên.
Ngoài ra đối với các CTTC thuộc TĐKD còn một nguồn huy động lớn là
vay từ TĐKD. Dựa vào uy tín và lợi thế của mình, các TĐKD đứng ra phát
hành trái phiếu để huy động vốn rồi chuyển cho các CTTC vay. Mặt khác khi
TĐKD đứng ra phát hành trái phiếu, nó khơng bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất
số lượng do NHNN quy định do nó khơng phải là một TCTD.
Hoạt động cho vay:
- Căn cứ vào thể thức cho vay, hoạt động cho vay gồm:
+ Tín dụng ứng trước: Được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong
đó khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp) được sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định,
+ Thấu chi (Tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc
biệt thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử
dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Người cung cấp hàng hoá, dịch vụ lập ra các
thương phiếu thể hiện số hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và chuyển nhượng
quyền sở hữu thương phiếu cho CTTC để được thanh toán trước hạn số tiền
bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí, CTTC

chịu trách nhiệm thu tiền ở nguời mua hàng khi đến hạn.
- Căn cứ vào đối tượng cho vay, hoạt động này bao gồm:
+ Cho vay để kinh doanh: là hình thức cho vay theo các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp...
+ Cho người tiêu dùng vay để mua vật dụng như: xe hơi, các sản phẩm lâu
bền ( mua nhà, mua th tớn dng...)
+ Cho cỏc TCTD vay.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

9

Tài chÝnh doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Đối với các CTTC thuộc TĐKD còn cho TĐKD và các công ty thành
viên vay.
- Căn cứ vào thời gian vay: Vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn ( từ
1 đến 5 năm), Vay dài hạn (trên 5 năm).
Hoạt động đầu tư
- Hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên
bằng vốn tự có nhưng tổng số hùn vốn nói trên khơng q 30% vốn tự có của
cơng ty tài chính.
- Đầu tư chứng khoán: Đây là nguồn lợi quan trọng thứ hai sau cho vay,
giúp CTTC nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quĩ, đồng thời đa dạng
hoá các hoạt động đầu tư nhằm phân tán rủi ro và tăng hiệu quả kinh doanh.
- Các hoạt động đầu tư khác: Ngồi hai hình thức đầu tư chính trên CTTC

cịn thực hiện các hoạt động khác như bao thanh toán, tài trợ hay đồng tài trợ
cho các dự án...
Các dịch vụ tài chính tiền tệ khác liên quan
- Các dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
- Tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành, lưu giữ , bảo quản chứng khoán,
nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng...
- Cho thuê tài sản: gồm thuê tài chính, thuê tiêu dùng, thuê doanh nghiệp,
thuê hoạt động.
- Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối mua và bán ngoại tệ trực tiếp với
khách hàng, đầu tư tài chính trên thị trường tài chính quốc tế...
- Các dịch vụ tài chính như cầm cố các loại hàng hoá, vật tư, ngoại tệ các
giấy tờ có giá; kinh doanh vàng bạc, đá q; chuyển nhượng chứng khoán.
- Các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn tiền tệ và quản lý tài
sản khác theo yêu cầu của các công ty thành viờn.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
0

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

1.1.2. Huy động vốn của cơng ty tài chính
1.1.2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn đối với CTTC
Nguồn vốn là cơ sở nền tảng để CTTC hoạt động kinh doanh

Như đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy trì và
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh giá
hiệu quả các hoạt động kinh tế. Đối với CTTC, vốn còn là cơ sở nền tảng để
tiến hành tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thật vậy, với đặc trưng của CTTC
là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường
vốn thì vốn khơng cịn đơn thuần là phương tiện kinh doanh mà nó cịn là đối
tượng kinh doanh chính của CTTC, trực tiếp quyết định tới quy mô hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Như vậy, những CTTC có vốn lớn sẽ có nhiều thế
mạnh trong kinh doanh, ngược lại những CTTC khơng có hoặc có ít vốn cũng
đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh. CTTC muốn
mở rộng kinh doanh, thu được lợi nhuận, muốn tăng uy tín thì ngồi vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì phải thường xuyên quan
tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh của CTTC
Những CTTC có quy mơ lớn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
cao cũng như trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề quan trọng cho
việc thu hút vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn lại là điều kiện thuận lợi đối với
CTTC trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các tổ chức kinh tế xã hội trong
nền kinh tế. Khi đó, CTTC sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến
với ngân hàng, kết quả là doanh số hoạt động của CTTC sẽ tăng lên nhanh
chóng và CTTC sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Mặt khác, vốn lớn
sẽ giúp cho CTTC có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị
trường, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh như: kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh dịch vụ thuê mua... chứ không chỉ dừng lại ở dịch vụ cho vay đơn thuần.
Và chính các hình thức kinh doanh đa dạng ny ó gúp phn phõn tỏn gim
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
1


Tài chÝnh doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

thiểu rủi ro, tạo thêm vốn cũng như tăng sức cạnh tranh cho CTTC trên thị
trường.
Nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh tốn và uy tín của CTTC
Trong hoạt động ngân hàng, uy tín có thể nói là yếu tố quan trọng, quyết
định trực tiếp đến sự sống còn của CTTC. Uy tín của CTTC trong kinh doanh
được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng.
Khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng càng cao thì uy tín cũng như vốn
khả dụng của CTTC càng lớn. Hay nói cách khác, khả năng thanh toán của
CTTC tỷ lệ thuận với lượng vốn của CTTC nói chung và vốn khả dụng của
CTTC nói riêng. Để đáp ứng khả năng chi trả của CTTC cho các khoản vay
đến hạn, ngoài dự trữ bắt buộc CTTC cịn phải cịn phải đảm bảo khả năng
thanh tốn dưới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc các giấy tờ hoặc các tài sản có
tính lỏng hơn.
Như vậy, với khả năng cung ứng vốn lớn, các CTTC có thể tiến hành hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, cạnh tranh có hiệu quả nhưng
đồng thời lại giữ được chữ tín và nâng cao danh tiếng của CTTC.
Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của CTTC
Thực tế đã chứng minh, những CTTC có vốn lớn thường có khoản mục
đầu tư và cho vay đa dạng hơn rất nhiều so với những CTTC có quy mơ vốn
nhỏ. Thật vậy, trong khi các CTTC lớn có thể cho vay tại thị trường trong nước
thậm chí là cả thị trường quốc tế thì các CTTC nhỏ lại bị giới hạn trong phạm
vi hẹp, thường là thị trường khu vực, thị trường địa phương. Hơn nữa, do lượng
vốn hạn hẹp nên các CTTC nhỏ sẽ không phản ứng nhanh nhạy trước những

tình huống biến động về lãi suất thị trường, từ đó tác động đến khả năng thu hút
vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vì vậy, khi khả
năng vốn của CTTC dồi dào thì chắc chắn cơng ty sẽ mở rộng và đáp ứng được
nhu cầu vay vốn, có điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng, tăng đều khả
năng thanh tốn và dịch vụ CTTC.

Ngun ThÞ Ngäc DiƯp

1
2

Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

1.1.2.2. Các phương thức huy động vốn của CTTC
Nguồn vốn chủ sở hữu của CTTC
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của CTTC (CTTC nhà nước, chủ
sở hữu là nhà nước, CTTC tư nhân chủ sở hữu là người góp vốn). Khi CTTC
mới thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi CTTC hoạt động,
ngồi vốn điều lệ cịn có nguồn khác cũng trực thuộc nguồn vốn chủ sở hữu
như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, chênh
lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản...
Đối với mọi loại hình CTTC, vốn chủ sở hữu của CTTC bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu.
- Lợi nhuận khơng chia.

- Tăng vốn góp bằng phát hành cổ phiếu mới.
Vốn góp ban đầu
Khi CTTC được thành lập bao giờ chủ cơng ty cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ
sở hữu của CTTC bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của CTTC đó, vì
hình thức sở hữu sẽ quyết định hình thức tạo vốn của bản thân CTTC.
Đối với CTTC Nhà nước thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà
nước. Chủ sở hữu của CTTC Nhà nước là Nhà nước
Đối với CTTC cổ phần vốn do các cổ đơng đóng góp mỗi cổ đơng là một
chủ sở hữu của công ty và và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phiếu
mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối
khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Đối với CTTC trực thuộc các TCTD thì vốn góp ban đầu chính là vốn góp
của TCTD thành lập ra CTTC.
Đối với cơng ty tài chính liên doanh vốn góp do cỏc bờn liờn doanh tham
gia úng gúp.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
3

Tài chÝnh doanh nghiÖp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Tỷ lệ và quy mơ vốn góp của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào

nhiều yếu tố khác nhau (như luật pháp, cơ cấu liên doanh...).
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ CTTC là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên
thông thường số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của CTTC.
trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu CTTC hoạt động có hiệu
quả thì CTTC sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn
tích luỹ từ lợi nhuận khơng chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư,
mở rộng sản xuất - kinh doanh của CTTC.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phương
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các CTTC, vì CTTC
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi. Rất nhiều CTTC coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận không chia để lại, họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện dược nếu như
CTTC đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối
với các CTTC Nhà nước, các CTTC thuộc TCTD, tập đồn kinh doanh thì việc
tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân CTTC mà
cịn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước, TCTD, tập đoàn kinh
doanh.
Tuy nhiên đối với CTTC cổ phần thì việc để lại lợi nhuận thì việc để lại lợi
nhuận liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi
nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là khơng dùng số lợi nhuận đó để chia lãi
cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có
quyền số vốn cổ phần tăng lên của cơng ty.
Phát hành cổ phiếu
Cơng ty tài chính có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ
phiếu mới. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của CTTC.
Ngun ThÞ Ngäc DiƯp


1
4

Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Nhưng việc huy động bằng phát hành cổ phiếu có chi phí rất lớn nên hiện giờ
hoạt động này chưa được áp dụng tại các CTTC ở Việt Nam.
Huy động vốn bằng các công cụ nợ
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận
giữa khách hàng và CTTC về thời hạn gửi tiền (CTTC khơng được nhận tiền
gửi có kỳ hạn dưới 1 năm). Trong khoảng thời gian thỏa thuận đó, CTTC tùy ý
sử dụng số tiền do khách hàng ký gửi, khi khách hàng cần rút tiền thì phải báo
trước cho CTTC và phải được sự đồng ý của CTTC. Tiền gửi có kỳ hạn do các
cá nhân doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội tạo ra, từ các quỹ như
quỹ khấu hao, quỹ đầu tư, từ các nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Khi họ biết
trước được thời điểm sử dụng tiền, họ gửi những khoản tiền nhàn rỗi này vào
CTTC nhằm mục đích thu lợi và an toàn. CTTC thường phải trả lãi cao cho số
dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, nên chi phí huy động thường cao, nhưng bù lại,
tính ổn định lại cao. CTTC có thể n tâm sử dụng mà khơng sợ bị rủi ro về chi
trả.
Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn là nguồn có chi phí cao song ổn định. Vì
vậy, lãi suất cho số dư tiền gửi là rất có ý nghĩa cho việc huy động vốn ở
CTTC. CTTC có thể tăng lượng vốn bằng cách tăng lãi suất cho số dư ở tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm do dân cư gửi vào CTTC với mục
đích an tồn và sinh lợi. Người gửi tiền nhằm mục đích thu lợi, vì vậy lãi suất
là yếu tố rất được người gửi tiền quan tâm. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với
thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn.
Lãi suất chi trả cho tiền gửi tiết kiệm là cao nhất, huy động nguồn vốn này
sẽ có chi phí huy động lớn nhất. Song tiền gửi tiết kiệm lại rất ổn định, ổn định
nhất trong các loại tiền gửi. Để huy động nguồn vốn này, CTTC cần chú ý tới
nhu cầu tiết kiệm từ dân cư, lượng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập của dân cư,
vào xu hướng tiết kiệm, các đặc tính về dân số- xã hội, tình hình kinh tế xã hi.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
5

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm, CTTC cần phải chú ý đến các yếu tố
thuộc về khách hàng này và điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp.
Phần trên ta đã phân loại tiền gửi theo chỉ tiêu mục đích của người gửi
tiền, ta cũng có thể phân chia tiền gửi thành các mục khác nhau. Nếu dựa vào
thời gian thì ta có thể phân chia thành các khoản như: tiền gửi ngắn hạn, tiền
gửi trung hạn, tiền gửi dài hạn. Còn theo đối tượng khách hàng thì ta có thể
phân chia thành: tiền gửi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các ngân hàng,các
quỹ tín dụng; tiền gửi tiết kiệm...
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi nước

Đây là nguồn vốn được hình thành dựa trên quan hệ vay muợn giữa CTTC
và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi nước. Nguồn vốn này thường
được sử dụng khi CTTC đã sử dụng hết lượng vốn khả dụng mà vẫn không đủ
vốn hoạt động kinh doanh (hay thiếu vốn khả dụng). CTTC chủ yếu cho vay
bằng nguồn vốn nhận tiền gửi, song không phải lúc nào nguồn vốn đó cũng đáp
ứng đủ nhu cầu tín dụng, nhiều khi thiếu cả tiền thanh tốn cho khách hàng,
trước tình huống như vậy, CTTC khơng thể chờ người đến gửi tiền để sử dụng
nguồn vốn ấy được, bởi nếu CTTC khơng thanh tốn kịp thời cho khách hàng
thì CTTC sẽ mất uy tín và bị phạt theo luật định hay cơ hội đầu tư, cho vay sẽ
bị bỏ qua. Để giải quyết khó khăn đó, CTTC có thể chủ động đi vay để đáp ứng
nhu cầu về vốn trước mắt. CTTC có thể đi vay từ các TCTD thông qua thị
trường tiền tệ hoặc vay từ các tổ chức kinh tế, dân cư thông qua phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu… Nguồn vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của CTTC nhưng nó thực sự cần thiết bởi CTTC ln cố
gắng cho vay tới mức tối đa có thể để tối đa hố lợi nhuận. Vì vậy, dù khơng
mong muốn song CTTC khó tránh khỏi những lúc thiếu tiền mặt chi trả hay
không đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá.
Đây là hình thức CTTC vay vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá trên
thị trường tài chính. Thị trường tài chính sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động của
Ngun ThÞ Ngäc DiƯp

1
6

Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa ngân hàng - tài chÝnh

các CTTC, bổ sung kịp thời cho nhu cầu vốn thơng qua việc điều hồ các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đã có tại các CTTC. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng cũng là nơi diễn ra việc
mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn giữa các ngân hàng, các CTTC, các
TCTD. Khi thiếu hụt tiền mặt, CTTC có thể phát hành phiếu nợ trên thị trường
tiền tệ để tìm thêm nguồn vốn hoạt động. CTTC thường vay nợ trên thị trường
tiền tệ liên ngân hàng dưới các hình thức như phát hành các chứng chỉ tiền gửi
(CDs), phát hành các trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu. Việc vay bằng cách phát
hành các giấy tờ có giá ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đi vay.
Trên những thị trường tài chính phát triển thì việc vay trên thị trường tiền tệ là
khá dễ dàng, với các kỳ hạn rất đa dạng và không phải dự trữ bắt buộc, tuy
nhiên lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng lại thường rất cao.
Nhận uỷ thác của CP, các tổ chức và cá nhân
Ngoài các nguồn trên CTTC còn nhận được các nguồn uỷ thác đầu tư.
Nguồn này hình thành trên cơ sở các tổ chức cá nhân, ủy thác tiền bạc, tài sản
vào CTTC. Do CTTC có lợi thế về thông tin, công nghệ. CTTC đầu tư vào các
dự án khả thi, CTTC thẩm định, thực hiện dự án, CTTC thu hoa hồng từ tiền lãi
đầu tư. Đối với loại hình CTTC thuộc Tập đồn kinh doanh thì đây là vốn mà
bên uỷ thác uỷ thác cho CTTC quản lý, đầu tư theo các dự án của Tập đoàn
kinh doanh, các đơn vị thành viên hoặc các dự án của bên uỷ thác đầu tư.

1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của CTTC
1.2.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua việc so sánh nguồn vốn huy động
được với các nhu cầu tín dụng, thanh tốn và các nhu cầu khác để thấy nguồn
vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, CTTC sẽ phải huy động thêm
bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy.
Đối với mỗi loại hình CTTC và trong từng thời điểm cụ thể thì nhu cầu

về vốn là khác nhau. CTTC cần có những sách huy động vốn hợp lý trong c
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
7

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

ngắn hạn hạn và dài hạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn. Để đạt được mục
tiêu này, CTTC phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao
gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cơ cấu vốn theo nội tệ và
ngoại tệ, theo tiền gửi dân cư và tiền gửi các tổ chức kinh tế khác. Cơ cấu vốn
hợp lý có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, khơng có tình trạng bất
hợp lý giữa vốn huy động với nhu cầu.
CTTC cũng cần xem xét tỷ lệ dự trữ thanh toán và việc nắm giữ tài sản
có tính lỏng cao để đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn vốn trong ngắn hạn.
1.2.2. Cơ cấu vốn
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn
của bất kỳ một CTTC nào là việc xem xét, thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý. Khi
nói đến cơ cấu vốn là đề cập tới tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ mà một CTTC sử
dụng. Cơ cấu vốn có thể thay đổi theo thời gian khi những điều kiện thay đổi,
nhưng tại bất kỳ thời điểm nào cho trước ban quản lý CTTC đều phải có một cơ
cấu vốn nhất định và những quyết định tài trợ phải phù hợp với mục tiêu lựa
chọn cơ cấu vốn đề ra.
Chính sách cơ cấu vốn có liên quan trực tiếp tới mối quan hệ giữa rủi ro

và lợi nhuận. Việc tăng sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài
sản của CTTC, do đó, các cổ đơng sẽ có xu hướng đòi hỏi tỷ lệ lợi tức đền bù
cao hơn. Điều này làm giảm giá cổ phiếu. Nhằm đáp ứng mục tiêu tối đa hoá
giá trị tài sản của CTTC, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt cân bằng giữa rủi ro và lợi
nhuận.
Với mỗi CTTC, cơ cấu vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác
nhau. Nhiệm vụ của mỗi nhà quản lý là xác định và bảo đảm kết cấu vốn tối ưu
đó. Các chỉ tiêu mà CTTC thường sử dụng để xem xét một cơ cấu vốn:
Khả năng an tồn của vốn tự có:
Vốn tự có/ Tổng số vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định quy mơ huy
động vốn của CTTC đồng thời tính tốn khả năng huy động của đồng vốn tự
có. Theo quy định của Luật thì các TCTD khơng được huy ng vt quỏ 20
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1
8

Tài chính doanh nghiệp 44C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

lần vốn tự có và quỹ dự trữ, nghĩa là đối với các CTTC thì chỉ tiêu này khơng
được thấp hơn 5%.
Khả năng huy động vốn:
Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng vốn huy động = (Số dư từng loại
tiền gửi/ Tổng vốn huy động)*100: Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn
vốn huy động để phát hiện ra điểm mạnh điểm yếu của CTTC trong kinh

doanh. Nếu CTTC nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn ssẽ
gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn. Đối với các CTTC thì tỷ
lệ này chiếm tỷ trong cao so với các NHTM do chỉ đuợc phép huy động tiền
gửi từ 12 tháng trở lên.
1.2.3. Chi phí vốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất và kinh doanh. Cũng như bất kỳ
một nhân tố nào khác, để sử dụng vốn, CTTC cần bỏ ra một chi phí nhất định.
Chi phí của mỗi một nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại
vốn cụ thể đó. Có thể hiểu chí phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Cũng cần phân biệt rõ ràng giữa chi phí vốn và giá vốn. Giá vốn chính là lãi
suất để huy động được nguồn vốn đó. Cịn chi phí vốn bao gồm lãi suất của
nguồn vốn và các chi phí đi kèm để có thể huy động được nguồn vốn đó. Ví dụ
như việc huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu. Giá vốn ở đây là
lãi suất của trái phiếu, cịn chi phi phí vốn bao gồm lãi suất và cả chi phí phát
hành, in ấn, quảng cáo…Có những hình thức huy động vốn mà giá vốn bằng
khơng trong khi chi phí huy động vốn lại rất cao, đó là do các chi phí đi kèm để
huy động nguồn vốn đó lớn. Ví dụ như việc phát hành cổ phiếu thì giá vốn ở
đây bằng khơng trong khi đó chi phí vốn lại rất cao, bởi vì các chi phí đi kèm
việc phát hành cổ phiếu, việc bán cổ phiếu trên thị trường la rất lớn
Chính vì vậy mà đi kèm với cơ cấu vốn an tồn hợp lý địi hỏi các CTTC
cũng cần phải xác định chi phí vốn hợp lý. Phân chia theo hình thức huy động
bằng nợ và vốn chủ có chi phí nợ và chi phí vốn chủ:

Ngun ThÞ Ngäc DiƯp

1
9

Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng - tài chÝnh

Đối với hoạt động huy động bằng nợ thì chi phí vốn chính là chi phí nợ
được tính bằng lãi suất của khoản nợ đó. Gồm 2 loại là chi phí nợ vay trước
thuế và chi phí nợ vay sau thuế. Chi phí nợ vay trước thuế được tính tốn dựa
trên cơ sở lãi suất nợ vay và lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng
vay tiền. Chi phí nợ vay sau thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ
đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm này được xác định bằng chi phí
trước thuế nhân với thuế suất. Giá trị cổ phiếu của các CTTC mà chúng ta
muốn tối đa hoá phụ thuộc vào các luồng tiền sau thuế. Do vậy có thể so sánh
được với nhau, tất cả các chi phí vốn cần được tính quy về chi phi sau thuế.
Đối với vốn chủ thì chi phí có thể được coi bằng lợi nhuận kỳ vọng của
chủ sở hữu trên khoản đầu tư. Có ba cách để xác định mức lợi nhuận kỳ vọng
này là phương pháp CAPM, phương pháp luồng tiền chiết khấu và phương
pháp lấy lãi suất trái phiếu cộng với phần thưởng rủi ro.
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi
CTTC vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay
đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập rịng của CTTC. CTTC cũng
cần có những chiến lược trong việc xác định chi phí nợ. Bởi phần lớn nguồn
huy động của CTTC là bằng nợ. Việc trã lãi tiền gửi, tiền vay là khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định đến việc hoạch định lãi suất
cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân
đầu vào.
Theo quy luật kinh tế, lãi suất huy động vốn đầu vào càng cao thì càng
kích thích dân chúng gửi tiền vào CTTC. Lãi suất huy động càng cao thì lãi
suất cho vay cũng phải cao để có thể bù đắp các chi phí và tạo lợi nhuận cho
CTTC. Nhưng khi lãi suất này lên quá cao thì vượt quá khả năng của người đi

vay, từ đó dẫn tới ứ đọng vốn. Lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay là
một trong những cơng cụ cạnh tranh có hiệu quả cuả các CTTC và NHTM. Vậy
nhiệm vụ của CTTC là tìm ra một lãi suất hợp lý để vẫn có thể huy động được
vốn vào và vẫn cho vay được để thu về lợi nhuận lớn nhất. CTTC có thể gim
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

2
0

Tài chính doanh nghiệp 44C



×