Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên Cứu Kỹ Thuật Gây Trồng, Chăm Sóc Và Phòng Trừ Sâu Bệnh Hại Các Loại Lan Rừng Lan Len Ba Na (Eria Banaenis), Thạch Hộc Tía (Dendrobium Officinale), Hoàng Thảo Long Nhãn (Dendrobium Fimbriatum) Tại Vườn Lan Hồ Núi Côc.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.61 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

LỤC VĂN TÂM
NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT GÂY TRỒNG, CHĂM SĨC PHỊNG TRỪ SÂU
BỆNH HẠI CÁC LOÀI LAN RỪNG: LAN LEN BA NA (ERIA BANAENIS),
THẠCH HỌC TÍA (DENDROBIUM OFFICINALE KIMURA ET MIGO),
HỒNG THẢO LONG NHÃN (DENDROBIUM FIMBRIATUM)
TẠI VƯỜN LAN HỒ NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

LỤC VĂN TÂM
NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT GÂY TRỒNG, CHĂM SĨC PHỊNG TRỪ SÂU
BỆNH HẠI CÁC LOÀI LAN RỪNG: LAN LEN BA NA (ERIABANAENIS),
THẠCH HỌC TÍA (DENDROBIUM OFFICINALE KIMURA ET MIGO),
HỒNG THẢO LONG NHÃN (DENDROBIUM FIMBRIATUM)
TẠI VƯỜN LAN HỒ NÚI CỐC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N03

Khoa

: Lâm Nghiệp


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Diệu

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Xác nhận của người viết cam đoan

ThS.Phạm Thị Diệu

Lục Văn Tâm

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện


ii
LỜI CẢM ƠN

Thực tập nghề nghiệp là nội dung rất quan trọng đỗi với mỗi sinh viên

trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp sinh viên kiểm tra, hệ thống lại
những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và phịng
trừ sâu bệnh hại các loại lan rừng: Lan len ba na (Eria banaenis), Thạch
Hộc Tía (Dendrobium officinale), Hồng Thảo Long Nhãn (Dendrobium
fimbriatum)” tại vườn lan Hồ Núi Cơc.
Để hồn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo trong và ngồi khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Phạm Thị Diệu đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình làm đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa Lâm
Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo ThS. Phạm Thị Diệu đã giúp đỡ
tôi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ và tồn thể các bạn để khóa luận
tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Lục Văn Tâm


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp sinh trưởng lá lan Len ba na. ......................................... 45

Bảng 4.2: Tổng hợp sinh trưởng Thân lồi lan Thạch Hộc Tía ...................... 47
Bảng 4.3: Tổng hợp sinh trưởng lá của lan Thạch hộc tía .............................. 48
Bảng 4.4: Phát triển của hoa Thạch Hộc Tía .................................................. 50
Bảng 4.5: So sánh hoa tại vườn lan Hồ Núi Cốc với hoa phân bố tự nhiên ... 51
Bảng 4.6: Tổng hợp sinh trưởng thân lan Hoàng thảo long nhãn ................... 52
Bảng 4.7: Tổng hợp sinh trưởng lá lan Hoàng thảo long nhãn ....................... 53
Bảng 4.9: Tổng hợp bệnh hại lồi lan Thạch Hộc Tía. ................................... 56
Bảng 4.10: Tổng hợp sâu hại lồi lan Hịang thảo long nhãn ......................... 57
Bảng 4.11: Tổng hợp bệnh hại lồi lan Hịang thảo long nhãn. ..................... 57
Bảng 4.12: Tổng hợp sâu hại loài lan Len ba na ............................................. 58
Bảng 4.13: Tổng hợp bệnh hại loài lan Len ba na .......................................... 59


iv
DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng của lá cây lan Len ba na ........................................ 46
Biểu đồ 4.2: Động thái ra lá cây lan Len ba na . ............................................. 46
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng thân cây lan Thạch hộc tía ..................................... 47
Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng của lá Thạch hộc tía ............................................... 49
Biểu đồ 4.5: Động thái ra lá Thạch Hộc Tía ................................................... 49
Biểu đồ 4.6: Sinh trưởng của thân lan Hoàng thảo long nhãn ........................ 52
Biểu đồ 4.7: Sinh trưởng lá lan Hoàng thảo long nhãn................................... 53
Biểu đồ 4.8: Đơng thái lá cây lan Hồng thảo long nhãn ............................... 54
Biểu đồ 4.9: Sâu hại lan Thạch hộc tía ........................................................... 55
Biểu đồ 4.10: Bệnh hại lan Thạch Hộc tía ..................................................... 56
Biểu đồ 4.11: Sâu hại lồi lan Hịang Thảo Long Nhãn ................................. 57
Biểu đồ 4.12: Bệnh hại lồi lan Hịang thảo long nhãn .................................. 58
Biểu đồ 4.13: Sâu hại loài lan Len ba na ........................................................ 59
Biểu đồ 4.14: Bệnh hại loài lan Len ba na ...................................................... 60



v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................... 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật trên thế giới. ........................................... 6
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 12
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 33
3.2. Nội dung khóa luận .................................................................................. 33
3.3 Phương pháp tiến hành .............................................................................. 34
3.3.1 Kỹ thuật trồng ........................................................................................ 34
3.3.2. Theo dõi sinh trưởng ............................................................................. 36
3.3.3. Kỹ thuật chăm sóc ................................................................................. 36
3.3.4 Kỹ thuật phịng trừ sâu, bệnh hại ........................................................... 38



vi
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 42
4.2 Kĩ thuật gây trồng các loài lan Len ba na, Thạch hộc tía, Hồng Thảo
Long Nhãn. ...................................................................................................... 42
4.1.1 Kĩ thuật trồng lan Len ba na................................................................... 42
4.1.2 Kỹ thuật gây trồng lồi lan Thạch Hộc Tía............................................ 43
4.1.3 Kĩ thuật trồng loài lan Hoàng Thảo Long Nhãn. ................................... 43
4.2 Kĩ thuật chăm sóc cho các lồn lan. .......................................................... 44
4.3.1 Khả năng sinh trưởng của loài lan Len ba na. ....................................... 45
4.3.3 Khả năng sinh trưởng của lan Hoàng Thảo Long Nhãn ........................ 52
4.3.4. Tình hình sâu bệnh hại 3 lồi lan nghiên cứu ....................................... 55
4.3.3 Kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại loài lan Len ba na. ............................ 58
4.4 Đề xuất các biện pháp gây trồng, chăm sóc, bảo tồn các loài lan ............ 60
4.4.1 Đề xuất các biện pháp bảo tồn ............................................................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN .................................................................................... 62
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 62
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 51


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế nước ta dần dần đi lên để hội nhập vào
nền kinh tế trong khu vực và thế giới, hiện nay với nhiều mặt hàng nông
nghiệp xuất khẩu như: cà phê, tiêu, điều, cao su, gạo sản xuất nông nghiệp đã
đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cùng với những

thành tựu to lớn đạt được trong sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất hoa lan
cũng có những bước tiến đáng kể. Ở một số nước trên thế giới ngành trồng
hoa cây cảnh nói chung và hoa lan nói riêng là một ngành sản xuất công
nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao. Hoa lan thực sự trở thành sản phẩm nơng
nghiệp có giá trị kinh tế cao, nó thúc đẩy ngành sản xuất kinh doanh phát triển
mạnh mẽ: Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia. Việt Nam trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, xã hội Nhu
cầu sử dụng hoa nói chung và hoa lan nói riêng cũng tăng nhanh, không chỉ
dùng trong những dịp lễ tết như trước đây mà nhu cầu về hoa trong cuộc sống
thường ngày của người dân cũng rất lớn, bên cạnh nhu cầu về số lượng cũng
đòi hỏi ngày càng cao, số liệu thống kê cho thấy các lồi hoa có chất lượng
cao xuất hiện trên thị trường chủ yếu nhập từ Đài Loan, Thái Lan, Trung
Quốc, được tiêu thụ nhiều nhất ở các đô thị, thành phố lớn. Điều này cho thấy
sản xuất hoa ởViệt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người dân
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng như
nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng
Việt Nam có nhiều lồi phong lan q. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các lồi
lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những
giống lan q với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế
của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về hoa lan


2
trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu
nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Để tìm hiểu một số kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa lan trong điều kiện sinh cảnh
tự nhiên ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên phục vụ công tác bảo tồn và phát
triển các lồi Lan rừng, tơi nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu kỹ thuật gây
trồng, chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh hại các loại lan rừng: Lan len ba na
(Eria banaenis), Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale), Hồng Thảo Long

Nhãn (Dendrobium fimbriatum) tại vườn lan Hồ Núi Cốc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được Kỹ thuật gây trồng, chăm sóc các lồi lan: Lan Len ba na,
Thạch hộc tía, Hồng Thảo Long Nhãn. Đánh giá được khả sinh trưởng của 3
lồi lan: Lan Len ba na ,Thạch Hộc Tía, Hồng Thảo Long Nhãn tại vườn lan
Hồ Núi Cốc.
Đề xuất các biện pháp gây trồng, chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh hại
cho 3 loài lan Lan Len ba na ,Thạch Hộc Tía, Hồng Thảo Long.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về khả
năng sinh trưởng và ra hoa của : Lan len ba na ,Thạch Học Tía, Hồng Thảo
Long Nhãn.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về hoa.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Giúp tôi hiểu thêm về đặc điểm sinh thái của các loài lan được nghiên cứu.
Ứng dụng được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.


3
Kết quả đề tài góp phần giải quyết yêu cầu thực tế sản xuất của các hộ
nông dân, các doanh nghiệp trồng hoa lan để lựa chọn các biện pháp kỹ thuật
tốt nhất để ni trồng các lồi lan.
Tạo tiền đề thúc đẩy nghề trồng hoa lan ở Thái Nguyên, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.


4
Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Về cơ sở sinh học:
Việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải
nắm rõ được đặc điểm sinh học của từng loài lan . Việc hiểu rõ hơn về đặc
tính sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp và
kịp thời, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ
động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên
sinh vật một cách khái quát hơn.
- Cơ sở Trồng, chăm sóc, bảo vệ lan rừng
Hoa lan rừng khi mang về trồng trong môi trường nhà ở nếu bị ánh nắng
trực tiếp, nhất là nắng quá chiều sẽ gây lụi tàn nhanh chóng dù lan được cung
cấp đầy đủ nước và khống hịa tan.
Muốn cho lan sinh trưởng tốt, môi trường thuận lợi nhất cho lan bám vào
cây tươi nơi thống gió, ít ánh sáng chói. Vì vậy, khi lan đưa vào trồng trong
chậu cần chăm sóc từ từ cho cây quen dần, khơng bón thúc phân hóa học quá
sớm. Lúc lấy lan rừng cần bóc cả vỏ gỗ mục (loại lan đang sống) bó lại để nơi
thống mát, ngày tưới vài ba lần bằng cách phun sương đều cả lá thân rễ.
Chăm sóc cho lan một tháng rồi chiết thành nhánh trồng vào giị. Chú ý lót
giị bằng mùn cưa hay xơ dừa đều không được nén chặt. Tránh để ánh nắng
gay gắt, thỉnh thoảng đưa lan ra ngồi trời đêm. Chơi lan khơng nên bón
nhiều phân hóa học, chỉ cần đủ nước, ánh sáng và không gian phù hợp là cây
phát triển tốt.
Khi muốn lan ra hoa bất thường, vào dịp tết chẳng hạn, thì bón phân qua
lá dành riêng cho lan. Song cần rất hạn chế bón thúc cho hoa vì sau mỗi đợt


5
bón như vậy cây sẽ yếu sức. Tốt nhất là cách hai tháng lại thay lót giị một lần
bằng xơ dừa mạt cưa. Hoa tàn thì cắt ngay cuống lá để tập trung dinh dưỡng

nuôi cây lại sức. Tưới nước nhẹ đều đặn ngày vài ba lần là cây sống khỏe
khơng cần bón phân. Theo kĩ thuật trồng và chăm sóc hoa lan [13].
- Chăm sóc:
Một trong những đặc điểm sinh học của lan là lồi cây khó tính ở chỗ lan
có khả năng chịu cớm cao, ưa ẩm và bóng râm nhưng nếu thiếu ánh sáng cũng
giảm năng suất và phẩm chất. Nếu lan bị ánh nắng trực tiếp nhất là nắng quá
chiều sẽ gây lụi tàn nhanh chóng mặc dù vẫn được cung cấp đầy đủ nước và
khoáng hòa tan. Để phòng ngừa tác hại của nắng hạn đối với lan, ta cần chủ
động tiến hành một số biện pháp sau:
Đối với phong lan: Không để cho nắng trời trực tiếp chiếu vào giỏ, bụi
lan và toàn bộ giá thể (lồng lan), đặc biệt “kỵ” với nắng quái chiều và gió Tây
(gió Lào). Nếu trồng đại trà thì phải làm giàn bằng lưới nilon có lỗ để lan vẫn
quang hợp được. Chú ý phun tưới (tốt nhất là phun sương mù nhân tạo) toàn
bộ cây và giá thể theo kinh nghiệm "2 ướt 1 khơ" trong ngày đó là vào các
thời điểm trước bình minh và sau hồng hôn. Lượng nước vừa đủ làm mát
cây, ướt rễ và dự trữ.
Đối với địa lan: Chăm sóc như đối với phong lan, cần chú ý đảm bảo đất
nền tơi xốp, nhiều mầu ở thể hữu cơ đang hoai mục là tốt nhất. Nên bổ sung
từ 10-20% vụn gỗ mục (cả vỏ), 10-20% (theo khối lượng tổng thể) các mẩu
than gỗ nhỏ luôn ẩm (nhưng không ướt sũng) để nhử rễ ăn ra mà ta quen gọi
là hồ rễ. Tránh gió khơ, gió lùa qua phần nổi của cây. Làm mát đất bằng phun
tưới nước loang theo bóng tán. Cần loại bỏ ngay những lá già (úa vàng) ngăn
chặn sâu bệnh bội nhiễm, tỉa các cành khô, rễ hết chức năng hấp thụ hơi nước
và cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm nuôi cây.


6
Không nên dùng NPK- loại dùng cho cây hoa màu, cây lương thực bón
cho lan. Để cây tươi lâu đẹp bền, hoa sai thắm màu, hương đậm có thể thúc
cho lan (phun tưới toàn bộ giá thể) nước gạo mới vo, nước ngâm tro hoai và

rắc xỉ than (nguồn phân vi lượng tổng hợp). Nếu có điều kiện lấy bơng (hoặc
vải bông cotton) nhúng vào dung dịch glicerin 10- 15% cuốn vào cổ rễ lan để
giữ ẩm. Theo Nguyễn Thiện Tịch - Đoàn Thị Hoa, Trần Sĩ Dũng, Huỳnh Thị
ngọc Nhân (1987) [9]
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật trên thế giới.
Tổng quan về nhiên cứu các loài lan trên thế giới
* Tổng quan về các loài lan
- Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực

vật có hoa, thuộc bộ Lan

Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào lồi hoa đơng đảo với khoảng 750 lồi và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một lồi hoa đơng đảo vào bậc thứ nhì sau
hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Loại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những lồi được sử dụng làm cây cảnh trang
trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện


7

có một số lồi cịn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu
chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những lồi đó người ta đã
phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất
để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7
triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía. Theo Thần dược thạch hộc tía [12]
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi mơi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sơng băng. Phần lớn các lồi được tìm thấy trong khu vực nhiệt
đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại
các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo
Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng lồi
thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có hơn 750 lồi lan rừng,
gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lai
khơng thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05
khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…
+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các
giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes…


8

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
Những nghiên cứu về lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải
qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh
được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản
suất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt
nhất là Thái lan.
Thái Lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng 130
năm ( Arjan Germy, 2005), hiện nay là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa
phong lan trên thế giới (kể cả cây giống và hoa lan cắt cành) trong đó các
giống phong lan thuộc chi lan Hoàng Thảo Dendrobium chiếm 80%.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên
ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở
Phương Đơng, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự n
lặng và cơ đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những lồi cây cỏ có hương


9

thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước cơng ngun đã có tranh vẽ về phong lan cịn lưu lại từ
thời Hán Tơng.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc
đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã
đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc
Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế
giới hơn 400 năm nay.
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thơng, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa
lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để
cung ứng cho thị trường trong nước.
Trước năm 1930, nước Mỹ khơng có nhiều giống lan và cũng khơng có
nhiều người thích chơi lan hay vườn lan. Nói riêng về California thì chỉ có 2-3
vườn lan ở Oakland và San Francisco, nhưng chỉ dùng cho kỹ nghệ cắt bông,
không có bán cây. Lúc bấy giờ các vườn lan chỉ có Cát lan (Cattleya) hay địa lan
(Cymbidium) nhưng cũng khơng có nhiều giống lan hay hoa đẹp, những giống
này được nhập cảng từ nước Anh. Theo Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc
điểm thực vật học [13]
Những nghiên cứu về gây trồng lan
Hiện nay tại Mỹ đã có những nghiên cứu về cây địa lan ở một số khâu kỹ
thuật sau:
+ Nghiên cứu giá thể (môi trường) trồng:
Mỗi một điều kiện khác nhau có thể dùng các giá thể khác nhau:


10
Ở vùng có nhiệt độ mơi trường thấp (650 F ban ngày và 450 F ban

đêm)với độ ẩm trung bình có thể thêm vỏ cây linh sam và đá bọt biển (peclit
thơ) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp này có nhiều tác dụng nhất cho khí hậu lạnh
vào mùa đơng và ấm nóng vào mùa hè vì vỏ cây giúp giữ lại lượng ẩm đáng
kể trong hỗn hợp.
Ở điều kiện khí hậu khơ có thể tăng thêm rêu và rong biển chúng sẽ làm
sự thoát ẩm diễn ra chậm lại. Nhưng cần sử dụng cẩn thận khi thêm rong (rêu)
vì sự tưới nước thường xuyên sẽ dẫn đến thừa ẩm, úng làm bộ rễ thối rữa, cây
dễ bị bệnh và chết... theo kĩ thuật trồng hoa lan toàn tập[16]
Người ta đã sử dụng các loại giá thể, mục đích giữ cho rễ cây ẩm song
không quá ẩm, rễ cây luôn mát mẻ phát triển tốt...
Môi trường

Lượng ẩm

Lượng

Tần xuất tưới

(giá thể trồng) được giữ lại

nhiệt

nước

Đá gai bọt biển Thấp -

Thấp -

Thường xun


Cao

Cây dương xỉ

Thấp +

Thấp -

Thường xun

Thấp

Vỏ cây thơng

Trung bình +

Thấp +

Trung bình +

Thấp

Đá

Thấp -

Cao

Thường xun


Cao

Than hoạt tính

Trung bình

Thấp

Trung bình

Trung bình

Rêu/rong biển

Cao

Thấp

Trung bình

Thấp

Độ ổn định

+ Nghiên cứu về thay chậu và tách cây:
Phương pháp chính sự sinh sản của Địa lan kiếm châu Á đặc biệt bởi sự
đẻ nhánh. Những chậu cây sâu và rộng sẽ cho một số sự phát triển mới hay là
(thân hành - giả hành), có thể để từ 2-3 năm mới thay giá thể và cho nhiều cây
vào chậu tạo sự sinh sản mới, ở điều kiện này sẽ tạo nhiều cụm hoa. Tuy
nhiên cần lưu ý tới vết cắt khi tách cây phải được sử lý bằng sunfua làm giảm

sự tiếp xúc của virut.
+ Chọn giống (cây khoẻ có nhiều rễ, rễ trắng)


11
+ Chế độ tưới nước dựa vào các yếu tố:
- Giá thể trồng lan.
- Ẩm độ trong vùng trồng
- Theo mùa
- Theo nhiệt độ.
Trong mùa hè - mùa sinh trưởng nên tưới nước 2 lần/tuần, tưới nước từ
miệng chậu sao cho nước qua chậu khoảng 10 giây, có thể dùng bình tưới
phân sau khi tưới nước, cần giữ độ ẩm ở 75%. Khi cây vào thời kỳ nghỉ ngơi
cần tưới ít nước và giữ độ ẩm từ 40-60%. Tưới nước vừa đủ cây có bộ rễ sinh
trưởng khoẻ và đều đặn...
+ Nghiên cứu về Ánh sáng, mùa hè cần độ che phủ khoảng 60-70% ánh
sáng, trong mùa đơng có thể giảm 20%. Lá cây tiếp nhận ánh sáng tốt nhất sẽ
xanh, bóng và có độ cong thanh nhã. Màu xanh vàng có thể cho biết là lá quá
thừa ánh sáng, lá bị gãy gập và rụng có thể là ánh sáng yếu.
+ Nghiên cứu về nhiệt độ tới sinh trưởng và phát triển:
Nhiệt độ khác nhau có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình ra hoa. Địa
lan Kanran và Gorengi đòi hỏi nhiệt độ ban đêm khoảng 40-500F để bắt đầu
nở hoa, địa lan Sinence cần nhiệt độ 50-600F.
+ Nghiên cứu về bón phân
Khi cây con phát triển cần bón phân 1 lần/tuần, ngừng tưới phân khi cây
chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Nghiên cứu về bộ rễ, đánh giá khả năng sinh trưởng của cây
Mùa xuân là thời gian tốt nhất để kiểm tra bộ rễ, nếu rễ bám quá chặt vào
chậu có thể đập bỏ chậu. Kiểm tra bộ rễ sẽ giúp ta biết được lượng nước tưới,
giá thể trồng và sức khoẻ của cây... theo kĩ thuật trồng hoa lan toàn tập[16]



12
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái:
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân
Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 lồi hoa q được sưu tập từ
khắp các vùng đất nước, chủ yếu là kiếm lan (lồi lan bản địa có nhiều hương)
thuộc chi Cymbidium sp (Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp,1995); Ngày
đó, các chậu lan cịn được coi là vật báu quốc gia. Các lồi lan đó cịn tồn tại
đến ngày nay, được các nhà nho, quan lại, các gia đình khá giả thích chơi các
lồi lan này và phát triển trong dân gian. Hiện nay, một số loài lan quý hiếm
vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ,
Thanh trường, Hoàng điểm..., giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng
thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về (Trần Hợp1998; Trần Duy
Quý và cộng sự, 2005; Nguyễn Công Nghiệp, 2005; Nguyễn Thiên Tích,
1996...). Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu khơng rõ rệt
lắm, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ơng đã mơ tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789. Trong cuốn “Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong
cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium...
mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum”
(1862- 1883) (dẫn theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995). Chỉ sau
khi người Pháp đến Việt Nam thì mới có những cơng trình nghiên cứu được
cơng bố đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 lồi
cho cả 3 nước Đơng Dương trong bộ "Thực vật Đơng Dương chí" (Flora
Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 1934. Ở nước ta đã biết được 897 loài thuộc 152 chi của họ hoa lan (dẫn theo
Dương Xuân Trinh, Đặng Xuyến Như, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Tuấn Anh,
Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Phúc Hiểu, Trần Duy Quý,



13
2005). Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú, trong đó: lan
Hồng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan 9 của Việt
Nam (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2000).
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài ngun thiên nhiên,
ngăn ngừa suy thối các lồi nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2]. Đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm sóc,
ni dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi
dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000) [2].
Thái Văn Trừng (1978) [8]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [7]. Đã thống kê thành phần lồi của VQG có
khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ
thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mơ tả nhiều lồi thực vật bản địa hoang dại
hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
Nghiên cứu sinh thái của 3 loại lan trong khóa luận



14
 Lan len ba na (Eria banaenis)
 Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo)
 Hoàng Thảo Long Nhãn (Dendrobium fimbriatum)
Thạch hộc tía có tên khoa học Dendrobium officinale Kimura et Migo,
thuộc chi Thạch hộc, họ Lan (Orchidaceae), phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng
rừng có độ cao 1.000 - 3.400 m so với mặt biển, thường phụ sinh vào cây gỗ
hoặc vách đá có mọc rêu dưới tán rừng. Theo Thần dược thạch hộc tía [9]
Đặc trưng hình thái và phân bố:
Trong điều kiện môi trường tự nhiên độ ẩm 70%, nhiệt độ khơng khí
bình qn năm 12 - 18 độ C, lượng mưa 900 - 1.500 mm, thường tập trung
sống ở phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và vách đá chua.
Thạch học là cây phụ sinh mọc trên cây gỗ hay vách đá, cao 30 - 50 cm,
thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có
đốt dài 2,5 - 3,0 cm, có vân dọc. Thân thạch hộc tía có màu tía, thân các thạch
hộc khác có màu xanh. Lá mọc so le thành dây đều hai bên thân, thn dài,
hầu như khơng cuống, đầu lá hơi cuộn hình móng, có 5 gân dọc, dài 12 cm,
rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa ở kẽ lá. Hoa to màu vàng, mọc thành chùm trên
những cuống dài, mang 2 - 4 cánh hoa có cánh mơi hình bầu dục, nhọn, cuốn
thành phễu trong hoa, ở họng hoa có những điểm màu tím. Quả nang hơi hình
thoi, khi khơ tự mở. Hạt rất nhiều và nhỏ như bụi phấn.
Mùa hoa tháng 2 - 4, mùa quả tháng 4 - 6. Cây mọc hoang ở rừng núi
trên cây gỗ, được trồng làm cảnh ở Việt Nam.
Trên thế giới họ Lan có 1.400 lồi, trong đó Trung Quốc có 81 lồi.
Trong chi Thạch hộc có nhiều lồi dùng để làm thuốc q. Ở Trung Quốc chi
Thạch hộc có 14 lồi và 12 lồi phụ, trong đó chỉ có 11 lồi làm thuốc q
nhưng Thạch hộc tía là loại làm thuốc tốt nhất, được bán với giá cao nhất trên
thị trường. rong cổ thư đông y Trung Quốc cách đây hơn 1.000 năm đã xác



15
định ở Trung Quốc có 9 loại tiên dược được xếp theo thứ tự như sau: Thạch
hộc, Tuyết liên, Nhân sâm, Thủ ô, Phục linh, Tùng dung, Linh chi, Ngọc trai,
Đơng trùng hạ thảo, trong đó Thạch hộc xếp đầu bảng
Giá trị của thạch hộc, có 2 cơng năng chủ yếu:
Làm thuốc: Thạch hộc tía có giá trị độc đáo và công năng bảo vệ sức
khỏe, đã trở thành sản phẩm bổ dưỡng từ lâu đời.
Nghiên cứu về dược lý hiện đại, Thạch hộc tiá có tác dụng chống ung
thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể, làm dãn mạch máu và
kháng đông máu, được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng và làm các bài thuốc.
Thạch hộc tía có thể dùng đơn độc hoặc phối trộn với các dược liệu
khác, đã có hơn 100 bài thuốc từ Thạch hộc được thị trường đón nhận. Trong
dược điển có đề cập đến nhiều lồi Thạch hộc nhưng tốt nhất vẫn là Thạch
hộc tía.
Làm thực phẩm: Cách sử dụng làm thực phẩm có nhiều cách như nấu
súp với hồng sâm, với bách sa sâm lợi phổi sinh tân. Ngoài ra có thể nấu cháo
Thạch hộc, trà Thạch hộc và nhiều món ăn khác.
Những năm gần đây cơng năng làm thực phẩm chức năng đã được khám
phá thêm, là sản phẩm thiên nhiên an tồn và bổ dưỡng.
Thạch hộc tía có vị hơi ngọt hơi đắng vào 3 kinh phế, vị, thận, công năng
tư âm, thanh nhiệt, chỉ khát, hư hao, gầy yếu, miệng khơ. Theo Thần dược
thạch hộc tía [12]
Hiệu quả kinh tế:
Thạch hộc trồng một lần có thể thu hoạch 6 năm, đầu tư ban đầu có thể
tốn kém, nhưng năm thứ 2 có thể thu hồi vốn, từ năm thứ 3 có lãi. Trong điều
kiện thâm canh, năng suất tươi khoảng 5 tấn/ha/năm với giá bán khoảng 3
triệu đồng/kg, doanh thu đạt 15 tỷ đồng/ha/năm.


16

Thị trường tiêu thụ là khả quan, nếu chế biến sâu, thị trường càng lớn và
hiệu qủa càng cao, bao gồm thị trường nội địa, thị trường Đông Nam Á,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và châu Âu, châu Mỹ.
Hiện nay chỉ có Trung Quốc đang phát triển rộng khoảng 7 năm nay, sản
lượng đưa ra thị trường còn rất khiêm tốn, sau mấy năm nữa sản lượng có thể
tăng lên nhiều, giá bán có thể giảm xuống, nhưng hiệu quả vẫn cao hơn nhiều
so với nhiều cây trồng khác .
Hoàng Thảo Long Nhãn (Dendrobium fimbriatum)
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài tới 90 cm, hình trụ, dầy 0,7
- 0,8 cm, lóng dài 3 - 4 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 10 - 13 cm, rộng
2 - 3 cm. Cụm hoa bên ở sát đỉnh thân, dài 15 - 18 cm, nhiều hoa, mọc trên
thân còn lá. Lá bắc dài khoảng 0,5 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4,5 - 5 cm,
cuống hoa và bầu dài khoảng 3 cm. Các lá đài hình bầu dục, đỉnh tù, dài 3 3,5 cm, rộng 1,2 - 1,3 cm. Cằm ngắn, đỉnh tròn, dài khoảng 0,6 cm. Cánh hoa
hình trứng, mép xẻ răng nhỏ, dài 3 - 4 cm, rộng 1,5 - 1,6 cm. Mơi màu vàng,
hình gần tròn, dài 3 - 3,2 cm, rộng 3,3 - 3,5 cm; mép xẻ răng sâu hoặc có diềm
tua phân nhánh, ở giữa có một đốm lớn màu tím đỏ. Cột cao khoảng 0,5 cm,
răng cột tù. Nắp hình mũ cao, nhẵn. Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng
3 - 7. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng thưa,
ở độ cao 200 - 1400 m. Phân bố: Trong nước: Lào Cai (Sapa), Cao Bằng,
Bắc Kạn (Ba Bể), Nghệ An (Vinh), Lâm Đồng (Đà Lạt, Braian, Di Linh), Cà
Mâu. Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Butan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào,
Malaixia. Giá trị: Cây dùng chữa ho khan, đau lưng gối mỏi, thiểu năng sinh
dục. Cây làm cảnh vì có hoa to, thơm và đẹp, màu vàng cam với môi xẻ tua,
giữa mơi có một đốm lớn màu tím - đỏ rất đẹp.


17
Tình trạng: Lồi có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy
giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi
làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: VU B1+2e+3d. Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn
và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống
có thể của lồi này về khu bảo tồn và chăm sóc.. Theo sách đỏ Việt Nam [1]
2.2.2.2 Tổng quan về các loài lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học đã được rất
nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắt đặc điểm thực vật học của lan rừng
Việt Nam theo tiêu trí chính sau :
 Rễ.
Rễ lan có 2 nhiệm vụ:
- Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
- Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
Nếu rễ q ít, cây sẽ khơng đủ nước, không bám cành cây hốc đá đươc,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh
hay bi chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết
dần chết mịn.
Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và
đầu rễ.
Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật
liệu nuôi trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có
sẵn nước ở bên, rễ sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống lan cần tưới
nhiều như Vanda, Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho
khơ rễ rồi mới tưới.
Nếu tình trạng sũng nước kéo dài ngày này qua ngày khác, rễ sẽ bị thối.
Rễ bị thối khơng có gì để hút nước, lá cũng có thể thấm nước nhưng khơng đủ


×