Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Luận Văn Tốt Nghiệp Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Xã Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.57 KB, 64 trang )

Phần I
Đặt vấn đề
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi con nguời, lao động là rất quan trọng, thông qua quá trình lao
động sẽ đem lại của cải, vật chất và các giá trị tinh thần khác cho bản thân cũng
nh cho toàn xà hội. Trên phạm vi quốc gia, lao động là nhân tố quyết định sự
phát triển của quốc gia đó. Do vậy mà lao động trở thành chiếm lợc của mỗi
quốc gia trên thế giới.
Nông nghiệp từ lâu đà là một lĩnh vực hoạt động sản xuất quan trọng để
đảm bảo cuộc sống của con ngời. Hiện nay mặc dù con ngời đà đạt đợc trình độ
phát triển rất cao về công nghệ và khoa học kỹ thuật cũng nh nhiều lĩnh vực sản
xuất khác nhiều nớc những trên thế giới vẫn phải sống vào hoạt động nông
nghiệp là chủ yếu. Việc phát triển nông nghiệp cũng nh nhiều vấn đề liên quan
đến nông dân, nông thôn là những đề tài đợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
Việt Nam là nớc đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp, đất nớc trong thời
gian dài phải gánh chịu nhiều hậu của của chiến tranh, đến nay nền kinh tế đang
từng bớc phát triển, với dân số trên 85 triệu ngời. Chính vì vậy việc giải quyết
việc làm cho ngời lao động là vấn đề cấn thiết không chỉ quan trọng đối với Việt
nam nói chung và giải quyết việc làm của xà Vĩnh Quỳnh nói riêng. Nông thôn
là nơi dân số chiếm tỷ lệ cao và tập trung nhiều lao động nên tình trạng d thừa
lao động, thiếu việc làm thờng xuyên xảy ra, đây là khó khăn, trở ngại lớn cho
quá trình CNH-HĐH đất nớc, là lực cản chính trong công tác xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao chất lợng cuộc sống, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, là
nguyên nhân sâu xa phát sinh các tiêu cực, tệ nạn xà hội. Thực tế của nhiều nớc
trên thế giới cho rằng khi đà giải quyết đợc việc làm cho ngời lao động thì không
những tạo ra sự phát triển ổn định cho nền kinh tế, mà đời sống của ngời lao
động ngày càng đợc nâng cao về mọi mặt, từ đó làm giảm áp lực tiêu cực cho xÃ
hội. ở Việt Nam giải quyết việc làm cho ngời lao động đợc Đảng và Nhà nớc ta
rất quan tâm. Tại nhiều kỳ Đại hội vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở
nông thôn đà đợc đề cập đến, cụ thể tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX
của Đảng công sản Việt Nam đà đa ra nghị quyết: Giải quyết việc làm là yếu tố


quyết định phát huy yếu tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành
mạnh xà hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng cuả nhân dân. Trong những năm
qua, Đảng và Nhà nớc đà đề ra nhiều chủ trờng, chính sách và giải quyết việc
làm cho ngời lao động, với định hớng phát triển nền kinh tế theo hớng CNHHĐH đà tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho ngời lao động. Mặc dù vậy vấn đề
giải quyết việc làm cho ngời lao động vẫn đang cần sự quan tâm, giải quyết của
toàn xà hội. ë ViƯt Nam, thùc tÕ sè d©n tËp trung ë khu vực nông thôn chiếm tỷ
lệ tơng đối cao ( 80% tổng dân số), với gần 79% lao động sống và làm việc ở
nông thôn, trong khi đó thực trạng đất nông nghiệp có xu hớng giảm xuống do
quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở, quy hoạch các công nghiệp
và gia tăng dân số... đi đôi với vấn đề này là sự tăng nhanh dân số ë khu vùc
1


nông thôn, hàng năm số lao động bổ sung không ngừng tăng lên, vì sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, tính mùa vịu trong sản xuất tạo ra nhiều thời gian nông
nhàn với ngơi lao động nên xảy ra nhiều tiêu cực, tên nạn trong xà hội.
Huyện Thanh Trì nằm ở phía Nam của Thành phố với sự chuyển dịch cơ
cấu CNNH-HĐH nhanh. Nhng huyện Thanh Trì chủ yếu làm nông nghiệp. Theo
điều tra về vấn đề lao động- việc làm của Huyện thì số ngời trong độ tuổi lao
động cha có việc làm của Huyện mỗi năm lên tới 1200 ngời, trong đó số lao
động có thời gian nhàn dỗi ở nông thôn trong Huyện chiếm tỷ lện cao. Nếu căn
cứ vào quy hoạch của Huyện thì tơng lai không xÃ, diện tích đất nông nghiệp
còn bị thu hẹp và số lao động ở các xà cần việc làm còn tăng cao hơn nữa và sự
di dời của ngời dân vùng thôn khác đến ngày càng tăng.
Chính vì vậy việc giải quyết việc làm không chỉ là yêu cầu cấp bách của
riêng khu vực nông thôn mà đang là bức xúc cung của toàn xà hội nên cần đợc
giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài : Giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn xà Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực trạng về việc làm của lao động nông thôn ở tại xà Vĩnh QuỳnhThanh Trì, Hà Nội và đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm cho ngời
lao động.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm lao động
cho lao động nông thôn.
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xÃ
Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu:
a) Lao động nông thôn trong xÃ
b) Giải pháp tạo việc làm
1.3. 2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian: Tại địa bàn xà Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
b) Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho
lao động trong xà từ năm 2006 - 2008.

2


Phần II:
cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời thông qua hoạt động đó
con ngời tác động vào tự nhiên cải biến chúng thành những vật có lợi nhằm thỏa
mÃn nhu cầu của con ngời. Bất kỳ một xà hội nào muốn tồn tại và phát triển phải

không ngừng sản xuất, điều đó có nghĩa là không thể thiếu lao động.
Lao động là hoạt động chính của xà hội, là nguồn gốc và động lực phát
triển để phát triển xà hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thớc đo sự phát
triển của xà hội.
Theo ănghen: Lao động đà sáng tạo ra con ngời và xà hội loài ngời. Vì
vậy, xà hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phơng pháp tổ chức lao
động càng tiến bộ.
Dới chủ nghĩa t bản, lao động là hoạt động sáng tạo chính của ngời đà trở
thành lao động bắt buộc, lao động cỡng bớc, lao động sản xuất ra những sản
phẩm vật kỳ diệu cho ngời giàu những nó lại làm cho ngời nông dân bị bần cùng
hóa.
Trong Chủ nghĩa xà hội thì mỗi con ngời mới có điều kiện để cải thiện đời
sống riêng của mình, phát huy sở trờng và tính cách riêng của mình, ở đây không
còn chế độ bóc lột ngời, một xà hội bình đẳng ai cũng có quyền lao ®éng.

3


Nhờ đờng lối của Đảng cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đa
đất nớc bớc vào thời kỳ CNH-HĐH chúng ta đà dần hình thành hệ thống quan
điểm về đổi mới chính sách lao động và việc làm thì lý luận về lao động lại đ ợc
đánh giá ở nhiều khía cạnh:
- Lao động là phơng thức tồn tại của con ngời, nó gắn liền với lợi ích của
con ngời, bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
- Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng nh hiện nay thì lao động đợc xem trên khía cạnh năng suất và chất
lợng, hiệu quả gắn với trách nhiệm ngời lao động. Lao động phải đem lại lợi ích
cho bản thân ngời lao động và xà hội, đáp ứng nhu cầu xà hội và đảm bảo cuộc
sống của mình.
Phân loại lao động

* Lao động giản đơn và lao động phức tạp:
- Lao động giản đơn: là lao động không qua đào tạo, huấn luyện chuyên
môn.
- Lao động phức tạp: là lao động đà qua đào tạo, huấn luyện về chuyên
môn.
* Lao động cụ thể và lao động trừu tợng:
- Lao động cụ thể: là lao ®éng nh»m mơc ®Ých cơ thĨ, lao ®éng t¹o ra giá
trị sử dụng.
- Lao động trừu tợng: là lao động x· héi, tÝnh chÊt x· héi biĨu hiƯn ra qua
qu¸ trình trao đổi.
* Lao động sống và lao động quá khứ:
- Lao động sống: là hoạt động của lao động, lµ sù hao phÝ vỊ trÝ lùc vµ thĨ
lùc cã mục đích của con ngời.
- Lao động quá khứ: là lao động thể hiện trong t liệu sản xuất và các sản
phẩm phục vụ cho con ngời.
b. Khái niệm việc làm
Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế xà hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xà hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà ngời ta có những cách định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo H.A Gowlop thì việc làm là mối quan hệ sản xuất nảy sinh do sự
kết hợp giữa cá nhân ngời lao động và phơng tiện sản xuất.
Theo Huyhanto (Viện Hải ngoại Luân Đôn) thì việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ hoạt động kinh tế của một xà hội, là tất cả những gì liên quan đến
cách kiếm sống của con ngời kể cả quan hệ sản xuất và các tiêu chuẩn hành vi
tạo ra khuôn khổ của quá trình kinh tÕ.

4


Đối với Việt Nam, Bộ luật lao động đầu tiên của Việt Nam đợc Quốc hội

thông qua đà khẳng định: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị luật pháp ngăn cấm đều đợc thừa nhận là việc làm
Với khái niệm về việc làm nh trên thì hoạt động đợc xác định là việc làm
bao gồm:
- Làm các công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền và bằng hiện vật
- Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
đình mình những không đợc trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho công việc
đó.
Phân loại việc làm
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế phân
chia việc làm thành các loại:
- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thờng xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lợng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
c. Khái niệm thất nghiệp
Thất nghiệp là tình cảnh của những ngời có khả năng lao động có nhu cầu
lao động nhng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm hoặc đang chờ đợi
trở lại làm việc. Ngời thất nghiệp, theo khái niệm dùng trong hệ thống kê lao
động- việc làm ở Việt Nam là ngời đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt
động kinh tế, mà trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm và có nhu cầu làm
việc nhng không tìm đợc việc.
Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động trong
4 tuần qua vì lý do không viết tìm việc ở đâu hoặc tìm mÃi mà không đợc. Hoặc
trong tuần lễ tính đến thời điểm ®iỊu tra cã tỉng sè giê lµm viƯc díi 8 giờ, muốn
sẵn sàng làm thêm những không tìm đợc việc.
Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tợng phức tạp cần đợc phân loại để hiểu rõ về nó. Thất

nghiệp đợc chia thành các loại sau:
Thất nghiệp là một gánh nặng nhng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận
dân c nào, ngành nghề nào cần biết những điều đó để hiểu rõ về đặc điểm, tính
chất, mức độ tác hại ... cđa thÊt nghiƯp trong thùc tÕ. Theo tiªu thøc nµy ta cã:
+ ThÊt nghiƯp chia theo giíi tÝnh (nam, n÷)
+ ThÊt nghiƯp chia theo løa ti ( ti, nghỊ)
+ Thất nghiệp chia theo vùng lÃnh thổ thành thị, nông thôn)
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề
5


+ Thất nghiệp chia theo thành phần kinh tế ( quốc tế, ngoài quốc doanh)
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc...
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, ngời thất nghiệp đợc chia thành: Thất
nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dới 12 tháng tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trớc.
- Thất nghiệp dài hạn: Là ngời thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính
từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trớc.
Phần lớn các nớc đều sử dụng khái niệm trên để xác định ngời thất nghiệp.
Tuy nhiên cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian không có việc làm.
Trong khi phân loại cơ cấu các thị trờng lao động hiện nay, thất nghiệp
phân ra thành 3 loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ và
thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con ngời giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số chuyển động
nào đó do ngời ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trờng, hoặc chuyển đến một
nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể quay trở lại lực lợng lao động sau khi có
con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thờng chuyển công việc hoặc tìm
những công việc mới tốt hơn, cho nên ngời ta thờng cho rằng họ là những ngời

thất nghiệp tự nguyện.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không đợc điều chỉnh nhanh chãng. Nh vËy trong thùc tÕ x¶y ra sù
mÊt cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do mét sè lÜnh vùc ph¸t triĨn so
víi mét sè lÜnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ. Nếu tiền lơng rất
linh hoạt trong những khu vực có nguồn cung cao và tăng lên trong những khu
vực có mức cầu cao.
d. Khái niệm ngời có việc làm
- Ngời có việc làm: là ngời có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trớc thời điểm điều tra có thời
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngời đợc coi là có việc làm.
ở nhiỊu níc sư dơng møc chn nµy lµ 1 giê, ở Việt Nam mức chuẩn này là 8
giờ.
Riêng với những ngời trong tuần lễ tham khảo không có việc làm vì các lý
do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, bị thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học có hởng lơng, nhng trớc đó họ đà có một công việc nào đó với thời gian thực tế làm
việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngời đợc coi lµ cã viƯc lµm vµ hä sÏ
6


tiếp tục trở lại chia làm việc bình thờng sau thời gian tạm nghỉ, vẫn đợc tính là
ngời có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của ngời đợc xác định là có việc làm trong tuần lễ trớc điều tra. Ngời có việc làm chia
thành hai nhóm: Ngời đủ việc làm và ngời thiếu việc làm.
- Ngời đủ việc làm: Là ngời có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ nhng không có nhu cầu làm thêm, hoặc có số giờ làm việc
nhỏ hơn 36 tiếng nhng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với ngời làm các
công việc nặng nhọc, độc hại.
- Ngời thiếu việc làm: Là ngời có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham

khảo dới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc nặng
nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc.
e. Khái niêm tạo việc làm
Tạo việc làm cho ngời lao động là giải quyết việc làm bằng nhiều cách
khác nhau mục đích tạo ra việc làm cho những thất nghiệp không có việc làm để
nâng cao thu nhập cho lao động.
* Có những cách nào giải quyết việc làm
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển các ngành nghề truyền thống
- Cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh
2.1.2. ý nghĩa tạo việc làm cho lao động
*Về mặt kinh tế:
Tạo việc làm là vấn đề đợc đặt ra ở nhiều quốc gia, kể cả các nớc phát
triển và đang phát tiển. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với một bộ phận dân
c, những ngời thiếu việc làm và thất nghiệp mà quan trọng hơn, nó tác động đến
sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
ở Việt Nam hiện nay, tạo việc làm cho ngời lao động trớc hết sẽ tạo điều
kiện để khai thác đợc tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tiềm ẩn nh tài
nguyên vốn, ngành nghề... thông qua lao ®éng cđa con ngêi. Khi ngêi lao ®éng
cã viƯc lµm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nớc không những không phải chi trợ cấp cho những ngời nghèo không có việc làm
mà khi tạo việc làm cho họ, họ cã thĨ mang l¹i tÝch lịy cho nỊn kinh tÕ quốc
dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất đợc mở rộng, thu hút thêm nhiều lao
động. Mặt khác, khi ngời lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng, từ đó làm
tăng sức mua cho xà hội. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất đợc mở rộng, tức là
tác động đến tổng cung, tăng tiêu dùng sẽ làm cho tổng cầu của nền kinh tế. Nớc
ta luôn tồn tại tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm nghiêm trọng. Đại bộ phận
7



dân c có mức sống thấp, nhiều ngời lao động cần có việc làm và việc làm hiệu
quả hơn. Tạo việc ở Việt Nam trong tình trạng hiện nay có một ý nghĩa to lớn
đối với quá trình phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng và
nâng cao thu nhập quốc dân.
*Về mặt xà hội:
Tạo việc làm là một vấn đề mang tính xà hội. Mỗi con ngời khi trởng
thành đều có nhu cầu chính đáng và cũng là quyền lợi của ngời lao động. Chính
vì vậy giải quyết việc làm đầy đủ cho ngời lao động có ý nghĩ rất lớn đối với mỗi
cá nhân và cả xà hội. Khi Chính phủ có chính sách tạo việc làm thỏa đáng, điều
đó sẽ đem đến sự công bằng trong xà hội, tạo công ăn việc làm cho tất cả lao
động. Từ đó mà mọi ngời lao động có thu nhập, không phải lo ăn bám, hạn chế
đợc sự phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xà hội có thể giảm bớt.
Ngợc lại, nếu không giải quyết tốt việc làm cho ngời lao động, hiện tợng
thất nghiệp và thiếu việc làm sẽ tăng lên. Điều này luôn gắn liền với sự gia tăng
các tệ nạn xà hội nh cờ bạc, trộm cấp, ma túy... làm rối loạn trật tù an ninh x·
héi, tha hãa nh©n phÈm ngêi lao động. Thất nghiệp ở mức cao còn gây ra sự bất
ổn định về kinh tế và chính trị, có khi nó còn là tác nhân gây ra sự sụp đổ của cả
một thể chế, làm mất niềm tin của ngời dân đối với Nhà nớc và các Chính Đảng.
Tạo việc làm trên phạm vi rộng còn bao gồm cả những vấn đề liên quan
đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Trên giác độ
này, giải quyết việc làm góp phần nâng cao chất lợng nguồn lao động nhằm đáp
ứng những yêu cầu của thị trờng, đồng thời xây dựng nguồn lực lâu dài cho đất
nớc.
Giải quyết việc làm gắn với quá trình phân công theo ngành và theo lÃnh
thổ. Nếu nh không có các biện pháp tạo mở việc làm hợp lý cho khu vực nông
thôn, nhiều ngời lao động ở khu vực này sẽ ra thành thị để tìm việc làm, gây sức
ép cho khu vực thành thị trên tất cả các mặt nh: nhà cửa, điện nớc, y tế, thậm chí
gây ra cả những rối loạn về mặt xà hội.
2.1.3.Đặc điểm của lao động việc làm ở nông thôn

- Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy
luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng nh: Đất
đai, khí hậu, thời tiết Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệp Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệp
rất cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung
chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rÃi, đó là
thời gian lao động nông nhàn . Trong nông thôn nông nhàn một bộ phận lao
động nông thôn thờng chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi
sang các địa phơng khác hành nghề để tăng thu nhập.
- ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hòan toàn nhng lao động
thiếu việc làm chiếm tỷ trọng cao, đây là vấn đề bức xúc hiện nay. Thực tế lao
8


động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các hộ gia đình do quỹ đất canh
tác đà hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạng mẽ của quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa. Với tốc độ tăng dân số nh hiện nay, đất nông
nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Mặt khác, do cơ cấu ngành nghề nông
nghiệp còn nhiều bất hợp lý, nhiều vùng còn sản xuất độc canh, phân tán nhỏ lẻ,
cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đà dẫn đến tình trạng sử dụng lao động không đúng
mục đích, thiếu việc làm cho ngời nông dân.
- Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi vớia
các cây trồng vật nuôi khác nhau là khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất khác
nhau, vì vậy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hớng thu dụng nhiều lao
động là biện pháp tạo việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó
các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là khu vực
tạo ra việc làm đáng kể bà thu nhập cao cho lao động nông thôn, việc phát triển
các hoạt động này cũng phù hợp với xu thế CNH-HĐH nông thôn hiện nay.
- Việc làm trong nông thôn là những công việc giản đơn thủ công, ít đòi
hỏi tay nghề cao, t liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dẽ học
hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động cao, những sản phẩm làm ra

chất lợng thấp bà mẫu mà thờng đơn điệu, năng suất lao động thấp nên thu nhập
bình quân của lao động nông thôn không cao, tỷ lệ nghèo ở nông thôn còn cao.
- ở nông thôn, có một số lợng khá lớn công việc tại nhà không định thời
gian: trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vờn... có tác dụng tích cực tăng
thêm thu nhập gia đình. Thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm
việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình, thực chất đây cũng là công việc
làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho ngời lao động.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nớc hoặc lao
động nông thôn
* Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Trung Quốc là một nớc láng giềng có nhiều nét văn hóa và xà hội tơng đơng với Việt Nam. Đây là một quốc gia có quy mô dân số và lao động lớn nhất
trên thế giới. Chính vì thế, giải quyết việc làm ở Trung Quốc luôn là một vấn đề
đợc quan tâm hàng đầu.
Sau gần hai thập kỷ cải cách mở cửa, Trung Quốc đà giành đợc những
thành tựu nổi bật trong công cc ph¸t triĨn kinh tÕ- x· héi. Víi tû lƯ tăng trởng
GDP bình quân hàng năm( giai đoạn 1978- 1985) đạt xấp xỉ 10%, Trung Quốc
trở thành một nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất khu vực Châu á- Thái
Bình Dơng.
Nhờ kinh tế phát triển trong cải cách mở cửa, Trung Quốc đà có điều kiện
giải quyết mọt bớc quan trọng vấn đề lao động việc làm một trong những vấn đề
9


khó khăn, nan giải nhất đối với một quốc gia đang phát triển có số dân khổng lồ,
khoảng 1,3 tỷ ngời, nhng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng
năm có tới trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lợng lao động xà hội
nên yêu cầu giải quyết việc làm trở lên cần thiết hơn
Trớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đà thực
hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng,

nhập xởng bất nhập thành, do đó Trung Quốc đà thực hiện nhiều chính sách phát
triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông
thôn, rút ngắn chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp
nông thôn là con đờng để giải quyết vấn đề việc làm.
Từ những kết quả về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung
Quốc đạt đợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bớc đi của công
nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, giải quyết việc
làm ở n«ng th«n Trung Qc thêi gian qua cã thĨ rót ra mét sè bµi häc kinh
nghiƯm sau:
- Thø nhÊt: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn
hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ trong n«ng th«n,
thùc hiƯn phi tËp thĨ hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp dụng hình
thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu t dài hạn phát triển sản
xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn.
- Thứ hai: Nhà nớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm giá
cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức mua của
ngời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa
dạng hoá theo hớng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp yêu
cầu của thị trờng đà có ảnh hởng lớn đối với thu nhập trong khu vực nông thôn.
Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực tế bình quân đầu ngời ở khu vực
nông thôn đà tăng lên. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh
chóng đà làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá
thiết yếu sang tiêu dùng những sản phẩm có độ co dÃn theo thu nhập cao hơn.
Tăng thu nhập và sức mua của ngời dân nông thôn đà tạo ra cầu cho các doanh
nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động.
- Thứ ba: Tạo môi trờng thuận lợi để công nghiệp phát triển.
- Thø t: ThiÕt lËp mét hƯ thèng cung cÊp tµi chính có hiệu quả cho doanh
nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công
nghiệp nông thôn.

- Thứ Năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp
nông thôn vµ doanh nghiƯp nhµ níc.
* Kinh nghiƯm cđa Malay sia
1
0


Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2triệu ngời
(vào năm 1998), mật độ dân số tha cha đến 70 ngời/km2. Nh nhiều quốc gia khác
trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa, Malaysia đối đầu với tình trạng d thừa lao
động ở nông thôn. Nhng hiện nay Malaysia phải nhập khẩ lao động nớc ngoài để
đáp ứng nhu cầu trong nớc nhng trong thời gian đầu của quá trình công nghiệp
hoáá, Malaysia đà phải giải quyết vấn ®Ị d thõa lao ®éng n«ng th«n nh nhiỊu
qc gia khác. Malaysia đà có kinh nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn
làm biến nhanh tình trạng d thừa lao động sang mức toàn dụng lao động và phải
nhập thêm lao động từ nớc ngoài.
Kinh nghiệm của Malaysia đà đợc áp dụng:
- Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát
triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp dài
ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công
nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa giải quyết
việc làm và thu nhập cho ngời nông dân.
- Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông
nghiệp theo định hớng của chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao động d
thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển, Nhà nớc đầu t cơ
sở hạ tầng và đầu t đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xà hội, kèm theo cung
ứng vèn, vËt t, th«ng tin, híng dÉn khoa häc kü thuật Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệpĐể ng ời dân ổn định
cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của ngời dân và đầu t sản xuất có hiệu
quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa ngời dân và Nhà nớc, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.

- Thứ ba: Thu hút cả đầu t trong nớc và ngoài nớc vào phát triển công
nghiệp mà trớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động và chuyển
dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. trong thời gian
này Malaysia thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài bằng các chính sách u đÃi. Bằng các
biện pháp này Malaysia đà giải quyết :
+ Tạo việc làm cho số lao động d thừa.
+ Đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho ngời lao
động.
+ Các công ty nớc ngoài sẽ để lại cơ sở vật chất đáng kể khi hết thời hạn
theo hợp đồng đà ký.
- Thứ t: Khi đất nớc có nền kinh tế đà đợc mức toàn dụng lao động,
Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại. Thực
hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ mới, cung cấp lao động đà qua đào tạo cho phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng nông thôn.
2.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động n«ng th«n ë ViƯt Nam
1
1


Tăng trởng kinh tế và công bằng xà hội luôn đợc coi là mục tiêu cơ bản
của Đảng và Nhà nớc ta, trong đó vấn đề tạo công ăn việc làm và nâng cao thu
nhập cho cộng đồng dân c ở nông thôn cũng nh thành thị là mối quan tâm hàng
đầu của nhà nớc. Nhà nớc ban hành và triển khai thực hiện nhiều chính sách
thích hợp cho từng giai đoạn, với từng nơi. Đặc biệt, trong thập kỷ qua, vấn đề
giải quyết việc làm đà đợc Nhà nớc quan tâm thể hiện bằng việc áp dụng nhiều
biện pháp, chính sách khuyến khích đầu t trong nớc và ngoài nớc về nông thôn,
nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xà hội, tăng cờng công tác đào tạo
và giới thiệu việc làm, mở rộng khả năng hợp tác lao động quốc tế, hình thành
quỹ quốc gia giải quyết việc làm, triển khai các chơng trình tín dụng ở các địa

phơng, triển khai các chơng trình mục tiêu quốc gia nh chơng trình 327, 773,
định canh, định c, hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệpTrong đó chơng
trình 120 là chơng trình lớn, tập trung chủ yếu vào phát triển kinh doanh, tạo
việc làm cho lao động và tăng thu nhập. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta
cùng với sự cố gắng của nhân dân trong những năm qua đà đạt đợc những thành
tựu đáng khích lệ.
Từ năm 1991 đến năm 2000 số ngời có việc làm tăng từ khoảng 30,9 triệu
lên 40,6 triệu ngời, tăng 32,2%, bình quân hàng năm tăng khoảng 2,95% tơng đơng với khoảng 1,2 việc làm mới.
Tỷ lệ hàng năm giảm, từu 10% năm 1991 xuống còn 5,88% vào năm
1996, Nhng năm 1999-2000 do khủng hoảng tài chính trong khu vực mà tỷ lệ
này tăng lên khoảng 6,8% năm 2000.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm tăng lên, năm 1996 có 10% đến năm
2000 là 20%, trong đó lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng nhanh
khoảng 16,86%, và lao động đào tạo nghề khoảng 13,4%.
Cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh, lao động tăng lên trong các ngành
công nghiệp, dịch vụ, xây dựng, còn các ngành nông-lâm-ng nghiệp giảm dần và
thu nhập ngời dân ngày một tăng lên.
2.3. Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
Nhà nớc ta rất quan tâm đến giải quyết việc làm cho ngời lao đông, đặc
biệt lao động ở nông thôn, nên đà đa ra nhiều chính sách để giải quyết việc làm
nông thôn.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xà hội cơ bản của mỗi
quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xà hội. Chính
sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động trực tiếp đến
mở rộng cơ hội để lực lợng lao động của toàn xà hội tiếp cạn đợc việc làm, ngoài
ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp cho các đối tợng đặc
biệt có cơ hội và điều kiện làm viÖc.
1
2



Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xà hội nhằm giải quyết
một vấn đề xà hội vừa cấp bách trớc mặt hiện nay vừa có bản lâu dài ở mỗi nớc
là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xÃ, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, nơi đang tồn tại tỷ lệ ngời cha có việc làm, thiếu việc làm khá cao. Chính
sách việc làm bao gồm:
- Chính sách chung ở tầm vĩ mô có mục đích mở rộng và phát triển việc
làm cho lao động toàn xà hội nói chung, cho lao động nông thôn nói riêng đó là:
Chính sách tín dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách sử dụng
công nghệ lựa chọn nhiều lao động.
- Chính sách phát triển các ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao
động nh chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính s¸ch ph¸t triĨn
khu vùc phi chÝnh thøc, chÝnh s¸ch di dân phát triển kinh tế mới, chính sách đa
lao động đi làm việc có thời hạn ơ nớc ngoài, chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống.
- Chính sách việc làm cho các đối tợng đặc biệt nh chính sách việc làm
cho ngời tàn tật, đối tợng tƯ n¹n x· héi...

1
3


Phần III:
Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Quỳnh là một xà ngoại thành nằm ở phía Tây của huyện Thanh Trì,

cách trung tâm Thành phố Hà Nội 10km về phía Tây Nam với tổng diện tích tự
nhiên là 450,37 ha chủ yếu là đất trũng. XÃ gồm có 03 thôn: Thôn ích Vịnh,
Vĩnh Ninh, Quỳnh Đô. XÃ có chợ Vĩnh Quỳnh, sông Tô Lịch và Quốc lộ 1A
chạy qua dài 3km tiếp giáp với các xà nh sau:
+ Phía Bắc giáp với Thị trấn Văn Điển, Tam Hiệp
+ Phía Nam giáp xà Ngọc Hồi, Đại áng
+ Phía Tây giáp xà Tả Thanh Oai
+ Phía Đông giáp xà Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp
Với vị trí nh trên xà nên xà có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các
ngành nghề và dịch vụ hay trao đổi buôn bán, nhng do địa bàn xà có nhiều đất
trũng nên sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
3.1.1.2. Đặc điểm về thời tiết khí hậu
XÃ Vĩnh Quỳnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Hồng nên mang đặc
điểm của Đồng bằng đó là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng
10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ớt, ma nhiều. Từ tháng 01 đến tháng 4 năm sau là mùa
Đông, thời kỳ đầu khô l¹nh nhng ci mïa h¹ l¹i ma phïn, Èm ít . Giữa hai mùa
là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho khu vực huyện nói chung và xà nói riêng nói riêng
có 4 mùa rõ rệt : Xuân , Hạ, Thu, Đông.
Nhiệt độ trung bình năm 23o C
Nhiệt độ trung bình cao nhÊt 35 oC- 37o C (th¸ng 6- th¸ng 8) thờng kéo
theo ma to.
Nhiệt độ trung bình thấp nhất có năm xuống dới 10o C (tháng 12 tháng
1 ) có khi kèm theo sơng muối.
Độ ẩm không khí trung bình 80 %
Lợng ma trung bình năm từ 1600 1800mm, ma theo mùa tập trung chủ
yếu vào tháng 6 7 có đợt kéo dài từ 2- 3 ngày, lợng ma đo đợc 300- 400 mm,
số giờ nắng trung bình 1600-1800 giờ/năm.
Hớng gió chủ đạo : Gió đông nam về mùa hè, gió đông bắc về mùa đông
vận tốc gió trung bình là 2m/s. Khi có gió bÃo vân tốc gió có thể đạt tới 20-30 m/
s. Với những đặc điểm thời tiết nh vậy địa bàn xà Ngọc Hồi chỉ thích hợp trồng

2 vụ lúa và xen kẽ một vụ màu, dần dần chuyển đổi cơ cấu những khu vực cấy
lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản đem lại lợi ích kinh tế cao cho xÃ.
3.1.2. Điều kiÖn kinh tÕ x· héi
1
4


3.1.2.1. Tình hình đất đai của xÃ
Đất đai là nguồn tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tợng, vừa là t liệu
sản xuất đặc biệt để con ngời tác động vào nó và tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xà hội. Năm 2008 thống kê, xà có tổng diện tích đất
tự nhiên là 450,37ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiƯp cã diƯn tÝch 280.58 ha
chiÕm 62,30% tỉng diƯn tÝch ®Êt tù nhiªn, ®Êt chuyªn dïng cã diƯn tÝch 103.48
ha chiếm 22.98% tổng diện tích đất tự nhiên, đất thổ c cã diƯn tÝch 59.16 ha
chiÕm 13.14% tỉng diƯn tÝch ®Êt tù nhiªn, ®Êt cha sư dơng cã diƯn tÝch 7.15 ha
chiếm 1.59% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung những năm qua diện tích
đất nông nghiệp theo chiều hớng giảm đi, vì đất đông nghiệp chuyển sang đất
chuyên dùng để xây dựng các công trình công cộng và đất thổ c. Trong quy
hoạch phát triển kinh tế- xà hội của xà những năm tiếp theo thì đất nông nghiệp
ngày càng giảm để xây dựng các cụm công nghiệp. Đó là là điều ảnh hởng rất
lớn để sản xuất nông nghiệp trong xÃ.( thể hiện qua bảng 1)

1
5


Nhìn vào bảng ta thấy diện tích đất nông nghiệp giảm, năm 2006 có diện
tích 293.65 ha chiếm 65.20% trong tổng diện tích đất tự nhiên, nhng đến năm
2008 giảm xng 280,58 ha chiÕm 62.30% trong tỉng diƯn tÝch ®Êt tự nhiên,
Bình quân tốc độ qua 3 năm giảm 2.25%. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp

thì đất trồng cây hàng năm có diện tích 228,06ha chiếm 77.66% tổng diện tích
đất nông nghiệp, đến năm 2008 diện tích giảm còn 206,55ha chiếm 73.62% tổng
diện tích đất nông nghiệp. Nhng đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản
ngày càng tăng lên. Đất trồng cây lâu năm diên tích 11,34 ha chiếm 3.86% đất
nông nghiệp năm 2006, đến năm 2008 diện tích đất tăng lên 13,17 ha chiếm
4.69% diện tích đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản, năm 2006 cã diƯn
tÝch 54,25 ha chiÕm 18.47% diƯn tÝch ®Êt nông nghiệp đến năm 2008 tăng lên
60,86 ha chiếm 21.69% diện tích đất nông nghiệp.
Trong những năm qua xà thực hiện chủ trơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi ở những diện tích đất trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
sản kết hợp trồng cây hàng năm ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
với cây lúa.
Qua bảng 1 cho ta thấy đất chuyên dùng và đất thổ c ngày càng có xu hớng tăng lên do tốc độ dân số tăng lên quá nhanh nên diện tích đất nông nghiệp
ngày càng giảm đi, do đó ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp.
Đất chuyên dùng: Năm 2006 đất chuyên dùng có diện tích 97.52 ha chiếm
21.65% tổng diện tích đất tự nhiên, đến 2008 cã diƯn tÝch 103.48 chiÕm 22.98%
tỉng diƯn tÝch ®Êt tự nhiên. Bình quân tốc độ qua 3 năm tăng 3.02%. Trong đất
chuyên dùng có đất xây dựng cơ bản năm 2006 có diện tích 9,04ha chiếm
1
6


9.27%, đến năm 2008 tăng 10,02 ha chiếm 9.68%; đất giao thồng năm 2006 có
diện tích 41.47ha chiếm 42.52%, đến năm 2008 tăng 45.07 ha chiếm 43.55%;
đất thủy lợi năm 2006 có diện tích 44.16 ha chiếm 45.28%, đến năm 2008 tăng
lên 44.61ha chiếm 43.11%, đất chuyên dùng khác năm 2006 có diện tích 2,85 ha
chiếm 2,92%, đến năm 2008 tăng 3,78 ha chiếm 3.65 %.
Đất thổ c: Năm 2006 ®Êt thỉ c cã diƯn tÝch 50.06ha chiÕm 11.12% tỉng
diƯn tích đất tự nhiên, đến năm 2008 diện tích tăng lên 59.16 ha chiếm 13.14
tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân tốc độ qua 3 năm tăng 8.71%.

Đất cha sử dụng trong xà có xu hớng giảm là do dân số tăng lên và do sự
phát triển của khoa học kỹ thuật đa vào sản xuất nên những diện tích khó sản
xuất bỏ hoang hóa, nay đa vào sử dụng và nâng cao hiệu quả sản xuất. Chính vì
vậy năm 2006 đất cha sử dụng có diện tích 9.14 ha chiếm 2.02% tổng diện tích
đất tự nhiên, đến năm 2008 diƯn tÝch gi¶m xng 7.15 ha chiÕm 1.59% tỉng diện
tích đất tự nhiên. Bình quân tốc độ qua 3 năm giảm 1.48%.
3.1.2.2. Tình hình dân số và số lao động trong xÃ
Lao động là phơng thức tồn tại của các hộ sản xuất và đơn vị sản xuất kinh
doanh. Dân số và lao động có mối quan hệ khăng khít với nhau, dân số tăng
nhanh thì lực lợng lao động cũng tăng lên ( thể hiện qua bảng 2).

1
7


Nhìn vào bảng 2 cho ta thấy qua 3 năm số hộ gia đình tăng. Năm 2006 xÃ
có 1952 hộ, đến năm 2008 có 2162hộ. Trong đó hộ nông nghiệp năm 2006 có
1810 hộ chiếm 92.73% tổng số hộ, đến năm 2008 có 2015 hộ chiếm 93.20%
tổng số hộ và hộ phi nông nghiệp năm 2006 có 142 chiếm 7.27% tổng số hộ, đến
năm 2008 có 147 hộ chiếm 6.80% tæng sè hé.

1
8


Về nhân khẩu: Tổng nhân khẩu trong những năm gần đây tăng, năm 2006
có 7320 nhân khẩu, đến năm 2008 có 8140 nhân khẩu. Bình quân tốc độ qua 3
năm tăng 5.45%. Trong đó nhân khẩu nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là
6779 nhân khẩu năm 2006, đến năm 2008 tăng 7526 nhân khẩu chiếm 92.46%
tổng số nhân khẩu; nhân khẩu phi nông nghiệp năm 2006 có 541 nhân khẩu

chiếm 7.39% tổng nhân khẩu, năm 2008 có 614 nhân khẩu chiếm 7.54 % tổng
số nhân khẩu. Bình quân tốc độ qua 3 năm tăng 6.54%.
Về lao động: XÃ Vĩnh Quỳnh có dân số tơng đối đông. Nhìn vào bảng cho
ta thấy lực lợng lao động tăng. Năm 2006 có 4076 lao động, đến năm 2008 tăng
4605 lao động, bình quân qua 3 năm tăng 6.29%, với xà làm nông nghiệp là chủ
yếu thì đó chính là vấn đề cần đợc quan tâm để giải quyết tạo việc làm cho nhiều
lao động khi bớc vào trong độ tuổi lao động.
Trong tổng số lao động thì lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Năm
2006 lao động nông nghiệp có 3545 ngời, đến năm 2008 có 3828 ngời chiếm
83.13% tổng số lao động, bình quân qua 3 năm tăng 3.92% tỷ lệ khá cao so với
tỷ lệ lực lợng lao động.
Lao động TTCN-DV tăng nhanh năm 2006 có 317 lao động chiếm 7.78%
tổng số lao động, đến năm 2008 tăng lên 418 lao động chiếm 9.08 % tổng số lao
động, bình quân qua 3 năm tăng 14.91%.
Lao động DV-TM năm 2006 có 63 lao động chiếm 1.55%, đến năm 2008
có 92 lao động chiếm 2.00% tổng số lao động. Bình quân qua 3 năm tăng
20.88%. Bình quân DV-TM và TTCN-DV tăng so với bình quân lao động nông
nghiệp là do sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, dân số tăng nhanh nên đất
nông nghiệp ngàng càng có xu hớng giảm do có sự quy hoạch của Nhà nớc để
phát triển nÒn kinh tÕ- x· héi, do vËy nhiÒu ngêi trong độ tuổi lao động phải đi
tìm kiếm các ngành nghề khác làm để tăng thu nhập. Những lao động này chủ
yếu cha qua đào tạo. Vì vậy cần có chủ trơng đào tạo để nâng cao chất lợng lao
động trong xà khi tham gia lao động. Nhng trong những năm gần đây thực hiện
chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đa lao động xuất khẩu ra nớc ngoài
làm việc. Năm 2006 có 151 lao động chiếm 3.70% chiếm 5.80% tổng số lao
động, đến năm 2008 tăng lên 267 lao động chiếm 5.80%. Bình quân qua 3 năm
tăng 33.02 %
3.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của x·
Cë së vËt chÊt bao gåm hƯ thèng ®êng giao thông, thủy lợi, điện, thông tin
liên lạc... là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm

cho ngời lao động nông thôn.
Qua bảng 3 cho ta thấy, qua 3 năm qua nói chung là xà đà kiến thiết xây
dựng nhiều công trình để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất phục vụ cho nhân
dân trong xà ( thể hiện qua bảng 3).
1
9


2
0



×