Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Khoa học quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.43 KB, 5 trang )

Câu 1: Phân tích sự khác nhau giữa lý thuyết quản lý khoa học với trường phái tâm lý xã hội
trong thực tế và sự ứng dụng các lý thuyết đó trong xã hội như thế nào?
Xã hội học đã khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về mối quan hệ hữu cơ , mối
quan hệ biện chứng, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau giữa một bên là con người (cá
nhân, nhóm) với một bên là xã hội (hệ thống xã hội hay cấu trúc xã hội), đồng thời chỉ ra các
phương pháp nghiên cứu xã hội học, giúp cho người học có kỹ năng tổ chức và thực hiện các
cuộc nghiên cứu xã hội một cách khoa học và có chất lượng cao.
Tâm lý học nghiên cứu cơ bản về các yếu tố tâm lý con người trong đời sống hàng ngày giúp
cho các nhà khoa học hiểu rõ về bản chất con người trong cuộc sống. Môn học cung cấp các
kiến thức tâm lý con người như: cơ sở của các hiện tượng tâm lý cá nhân; các đặc tính tâm lý cá
nhân, nhóm; tâm lý ý thức; tâm lý tình cảm; tâm lý hành vi; các hiện tượng tâm lý cá nhân trong
đời sống hàng ngày; các phương pháp nghiên cứu tâm lý con người để giúp cho các nhà kinh tế
và quản trị kinh doanh hiểu được con người một cách toàn diện nhất để khai thác có hiệu quả
các yếu tố con người vào quản lý kinh tế nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng.
Quản lý là những họat động phát sinh từ sự tập hợp của nhiều người một cách có ý thức nhằm
hoàn thành những nhiệm vụ chung. Những tập thể gọi là những tổ chúc và tổ chức là môi
trường của công tác quản lý. Các dạng quản lý có những dấu hiệu chung đồng thời có những
nét riêng biệt:
Các dạng quản lý phân ra hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý
Các hệ thống kinh tế đều có khả năng thích nghi
Các hệ thống quản lý lien quan tới việc trao đổi thông tin
Khoa học quản lý nghiên cứu:
Tiếp cận theo quá trình vận động
Quản lý đầu vào
Quản lý vận hành
Quản lý đầu ra
Tiếp cận theo chức năng vận động
Quản lý sản xuất
Quản lý quản lý tiếp thị
Quản lý nghiên cứu và phát triển
Quản lý nhân sự


Quản lý tài chính
Quản lý văn hóa
Tiếp cận theo chức năng quản lý
Kế họach hóa
Tổ chức
Lãnh đạo
Khoa học quản lý đã giúp cho các nhà kinh tế cũng như các nhà quản lý áp dụng các phương
pháp quản lý thích hợp nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất
Câu 2: các quá trình lập kế họach; mục tiêu quản lý là gì? Vai trò của mục tiêu quản lý?
Các bước lập kế họach
Bước 1: Nhận thức cơ hội
Bước 2: Thiết lập mục tiêu
Bước 3: Phát triển các tiền đề
Bước 4: Xác định các phương án lựa chọn
Bước 5: Đánh giá các phương án lựa chọn
Bước 6: Lựa chọn phương án
Bước 7: Xây dựng các kế họach phụ trợ
Bước 8: Lượng hóa các kế họach thành lập ngân quỹ.
Mục tiêu quản lý: là các chuẩn đích mà với hoạt động của bất kỳ cơ sở nào, hoặc bộ phận nào
đề hướng tới. cũng có thể hiểu mục tiêu là quản lý là trạng thái của đối tượng quản lý mà chủ
thể quản lý mong muốn đạt được trong tương lai
Có 2 dạng mục tiêu:
Mục tiêu định lượng
Mục tiêu định tính
Vai trò của mục tiêu quản lý: là trạng thái mong đợi có thể có tất yếu của đối tượng quản lý tại
một thời điểm trong tương lai hoặc trong từng khỏang thời gian nhất định. Mục tiêu quản lý có
vai trò rất quan trọng trong họat động quản lý, nó quyết định sự kết hợp các phương pháp quản
lý, xây dựng bộ máy quản lý. Mục tiêu quản lý là những mốc cụ thể, linh họat, phát triển từng
bước, và hướng tới mục tiêu lâu dài của tổ chức.
Tất yếu: trong thực tế có 2 trường hợp:

Mong đợi: - có thể có
- tất yếu
Không mong đợi: - có thể có
- tất yếu: làm giảm đi
Mục tiêu có 2 khả năng: - tĩnh: mốc thời gian
- động: khoảng thời gian
Mục tiêu phải linh họat để phù hợp với thực tế
Câu 3: các quá trình và các quyết định quản lý; mô hình ra quyết định quản lý (mô hình đó sử
dụng trong tình huống nào? Hòan cảnh nào? Khi nào dùng mô hình 1)
Phân loại quyết định quản lý:
a. Theo tính chất của quyết định quản lý
- quyết định chiến lược lâu, dài
- quyết định chiến thuật: nhằm đạt mục tiêu có tính chất cục bộ trong thời gian ngắn.
- quyết định tác nghiệp
b. theo thời gian thực hiện.
- quyết định dài hạn
- quyết định trung hạn
- quyết định ngắng hạn
c. theo phạm vi thực hiện
- quyết định tòan cục
- quyết định bộ phận
- quyết định chuyên đề
d. theo khía cạnh khác nhau của sản xuất
- quyết định chiến thuật
- quyết định tổ chức
- quyết định kinh tế
- quyết định xã hội
Quá trình ra quyết định:
* ra quyết định hợp lý: liên quan tới việc lựa chọn nhất định nhằm đạt một giá trị tối đa nào đó
Bước 1: xây dựng vấn đề cần quyết định

Bước 2: Liệt kê tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định
Bước 3: thu thập thông tin về các yếu tố (nguồn thông tin cần phải chính xác)
Bước 4: phát hiện các khả năng lựa chọn (đề xuất các phương án)
Bước 5: Đánh giá các phương án (xác định định lượng định tính, nhất là định lượng)
Bước 6: chọn phương án tốt nhất và ra quyết định theo phương án đó
* ra quyết định giới hạn có giới hạn:
Một yếu tố hạn chế là cái gì đó cản trở mục tiêu phù hợp. Nguyên tắc yếu tố hạn chế là: chỉ khi
nào chúng ta tìm ra và giải quyết được các yếu tố cản trở chính đối với quá trình đi đến mục
tiêu thì chúng ta mới có thể lựa chọn phương án tốt nhất cho chương trình hành động.
* quyết định tập thể
Mô hình ra quyết định:
Mô hình 1: nhà quản lý độc lập đưa ra các quyết định dựa trên những hiểu biết của mình hoàn
tòan không có sự tham khảo của cấp dưới.
Mô hình 2: nhà quản lý yêu cấu cấp dưới cung cấp thông tin để độc lập đưa ra giải pháp cho
vấn đề cần quyết định
Mô hình 3: nhà quản lý trao đổi với cấp dưới có liên quan để nghe ý kiến và đề nghị của họ
nhưng không tập trung họ lại để nhà quản lý đưa ra quyết định
Mô hình 4: nhà quản lý trao đổi tập thể với cấp dưới để lấy ý kiến và đề nghị chung của họ sau
đó nhà quản lý đưa ra quyết định với nội dung có thể hoặc không bị ảnh hưởng bởi ý kiến tập
thể.
Mô hình 5: nhà quản lý trao đổi với tập thể lấy ý kiến và đi đến nhất trí những quyết định đưa
ra phụ thuộc vào đa số ý kiến tập thể.
Mô hình 1: được sử dụng trong các công ty tư nhân hiện nay và các công ty nhà nước trong thời
bao cấp, nền kinh tế tập trung.
Câu 4: quá trình họach định chiến lược được tiến hành như thế nào?
Tiến trình hoạch định chiến lược:
Bước 1: xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Bước 2: phân tích những đe dọa và cơ hội của môi trường
Bước 3: đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức
Bước 4: xây dựng chiến lược để lựa chọn

Bước 5: triển khai chiến lược
Bước 6: xây dựng kế hoạch ttác nghiệp
Bước 7: kiểm tra và đánh giá kết quản
Bước 8: lập lại quá trình hoạch định
Hoạch định tác nghiệp: là những hoạt động liên quan đến việc triển khai chiến lược trong trong
tình huống cụ thể vào thời gian ngắn. nội dung chủ yếu là định ra chương trình hành động ngắn
sử dụng các nguồn lực và phân bố chúng để hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Có 2 loại:
* kế hoạch sử dụng một lần
* kế hoạch thường xuyên
Câu 5: để làm tốt công tác tổ chức, công tác nhân sự nhà quản lý cần nắm vững vấn đề gì?.
Việc nắm vững tâm lý quản lý, nhân cách, quá trình nhận thức giúp gì cho công tác quản lý,
nhân sự?
Để làm tốt công tác tổ chức, công tác nhân sự nhà quản lý cần hiểu và nắm vững khái niệm,
tầm quan trọng và các nguyên tắc tổ chức:
Khái niệm: tổ chức là quá trình xác định những công việc phải làm và phân công cho các đơn vị
và cá nhân đảm nhận công việc đó. Nhằm tạo ra mồi quan hệ ngang dọc trong nội bộ nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu chiến lược của tổ chức. Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo
nên một môi trường thuận lợi cho mỗ cá nhân, phát huy được năng lực của mình để họ góp
phần tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung.
Tầm quan trọng của công tác tổ chức:
- cơ cấu tổ chức hợp lý đóng vai trò rất quan trọng trong tổ chức
- xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý là việc làm quan trọng bậc nhất của nhà quản lý.
- công tác tổ chức có hiệu quả giúp áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào hoạt động
quản lý.
Các nguyên tắc của công tác tổ chức:
Nguyên tác gắn với mục tiêu
Nguyên tắc hiệu quả: sự vận hành của bộ máy phải giảm được chi phí.
Nguyên tắc cân đối: người điều hành, người lao động.
Nguyên tắc linh hoạt: để kịp thời đối phó với tình huống thực tế.
Việc nắm vững tâm lý quản lý, nhân cách, quá trình nhận thức giúp gì cho công tác quản lý,

nhân sự
Tâm lý học quản lý là một trong hơn 30 ngành của tâm lý học đối tượng của nó là nghiên cứu
ứng dụng các quy luật tâm lý vào hoạt động quản lý và kinh doanh, nó giúp các nhà quản lý
nắm được các quy luật tâm lý và làm chủ được nó nhằm phát huy khả năng chủ quan của con
người và tạo ra sức mạnh tập thể lớn lao và đem lại hiệu quả tổng hợp cao. Kiến thức tâm lý
giúp nhà quản lý xây dựng bầu không khí thuận lợi cho nhiệt tình lao động chân chính.
Qúa trình nhận thức bao gồm nhận thức lý tính, cảm tính, trí nhớ, nhận thức, tu duy, tưởng
tượng, ý chí và tình cảm. Ý chí là phẩm chất rất quan trọng của nhân cách. Trong quản lý vấn
đề nhân cách có một ý nghĩa rất quan trọng bởi nhân cách là bản chất của con người. Vì vậy khi
đánh giá, sử dụng điều khiển đối với con người phải căn cứ vào phẩm chất nhân cách của họ.
(nhân cách hình thành từ rất sớm và rất ít thay đổi theo thời gian).
Câu 6: Sự khác nhau giữa cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Khả năng áp dụng cơ cấu đó
trong hòan cảnh Việt Nam như thế nào?.
Cơ cấu trực tuyến Cơ cấu chức năng
Đặc điểm Người lãnh đạo thực hiện tất cả các
chức năng quản lý; các mối liên hệ
của các thành viên được thực hiện
theo đường thẳng. Người cấp dưới chỉ
nhận mệnh lệnh của người phụ trách
trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh
của người phụ trách đó.
Nhiệm vụ quản lý được phân chia
cho các đơn vị riêng biệt theo các
chức năng quản lý và hình thành
những người lãnh đạo được chuyên
môn hóa, chỉ đảm nhận một chức
năng nhất định. Mối quan hệ giữa
các nhân viên rất phức tạp, người
cấp dưới không chí nhận mệnh lệnh
từ người lãnh đạo chung mà cả ở

những người lãnh đạo ở các chức
năng khác nhau
Ưu điểm - Phân rõ quyền hành trách nhiệm
- Hành động nhanh chóng
- Thực hiện chế độ thủ trưởng
- Giải phóng cho cấp quản lý điều
hành khỏi các công việc sự vụ
- Tạo điều kiện sử dụng kiến thức
chuyên môn
- Dễ tìm nhà quản lý
Nhược điểm - Không chuyên môn hóa mỗi nhà
quản lý làm nhiều việc khác nhau
- Gây tình trạng quá tải đối với cấp
quản lý
- Phụ thuộc qua nhiều vào các nhà
quản lý và dẫn đến khó khăn khi
người quản lý không làm việc được
- Khó tìm nhà quản lý
- Khó duy trì kỷ luật, kiểm tra, phố
hợp
- Nguyên tắc thủ trưởng bị phá vỡ
- Gây phức tạp trong mối quan hệ
- Khó xác định trách nhiệm
Áp dụng Cơ cấu này được áp dụng khá phổ
biến vào cuối thế kỷ 19 trong những
xí nghiệp quy mô không phức tạp và
nhỏ
Đây là một mô hình được sử dụng
rất rộng rãi vì theo các nhà nghiên
cứu đây là cách tổ chức căn bản nhất

với loại doanh nghiệp
Câu 7: Để làm tốt chức năng lãnh đạo nhà quản lý cần nắm vững những vấn đề gì?
Xây dựng tinh thần làm việc; vấn đề cốt lõi của nghệ thuật chỉ huy
a. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của nhân viên
- lý tưởng của tổ chức và lề lối lãnh đạo
- mục đích đường lối và chính sách
- lương bổng và phụ cấp
- các biện pháp khuyến khích
- tiện nghi vật chất để làm việc
- cơ cấu bộ máy và chính sách nhân sự
- thủ tục làm việc và chính sách kiểm sóat
b. Các biện pháp khuyến khích nhân viên
- quan tâm đến năng lực và quyền lợi
- giao việc phù hợp với năng lực của từng người
- tạo cho nhân viên sự tự hào khi hoàn thành tốt công việc được giao
- thưởng xứng đáng về mặt tài chính, thăng cấp, lương bổng trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc
công bằng
c. Xây dựng những hoàn cảnh thuận lợi để nâng cao tinh thần làm việc.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×