Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty máy tính thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.33 KB, 41 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc sử dụng máy tính điện tử trong các ngành kinh tế, quản lý
sản xuất kinh doanh gần như đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử
với việc sử dụng nó một cách hiệu quả đã và đang trở thành một lực lượng sản
xuất hùng mạnh, tiên tiến nhất của thời đại. Mức độ tin học hoá trong sản xuất,
kinh doanh đã là một thước đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm
bảo sống còn của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực cuộc
sống đã trở nên một nhu cầu cấp bách , tối cần thiết , đặc biệt là các ứng dụng tin
học trong lĩnh vực quản lý.
Vai trò của thông tin trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật, trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng .Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho
các nhà quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Để
làm được điều đó thì cần phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và sử dụng
hệ thống máy tính để lưu trữ, xử lý thông tin một cách khoa học và nhanh nhạy
với khối lượng thông tin phức tạp, đồ sộ để đưa ra những thông tin cần thiết, chính
xác theo yêu cầu của quản lý.
Ở mọi thời đại, trong một xã hội mỗi công việc đều có những đặc điểm
riêng mang tính đặc thù của nó. Bởi vậy mà khi làm bất kỳ một việc gì mà người
ta đều xem xét công việc đó thuộc phạm trù nào của xã hội, những nghiên cứu,
đào tạo nguồn nhân lực về từng lĩnh vực khác nhau dựa trên khả năng bẩm sinh
sẵn có và sở thích đề có điều kiện đi sâu nghiên cứu cũng như thực hiện công việc
một cách có hiệu quả, sâu sắc và cũng để tiếp cận với nhiều vấn đề mới trong các
lĩnh vực khác nhau. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi rất cần thiết
cho những người tham gia vào những công việc có liên quan mà không phải bất cứ
người nào khi được đào tạo đầy đủ cũng nắm vững công việc chuyên môn:
1
Trước đây khi khoa học công nghệ chưa phát triển người ta cũng đã nghiên
cứu, tìm cách tiếp cận dễ dàng hơn với công việc. Ngày nay khi khoa học công
nghệ đang phát triển tiên tiến chúng ta càng có điều kiện thuận lợi hơn trong việc
xử lý công việc.


Ta xét riêng việc quản lý bán hàng của công ty Cổ phần thiết bị máy tính
Thăng Long. Khi tin học chưa ra đời thì việc bán hàng và những công việc khác
được thực hiện một cách rất khó khăn đòi hỏi phải nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ , tốn nhân lực thời gian, chi phí cho việc thực hiện. Ngày nay tin học phát triển,
nhu cầu tin học hóa những công việc chuyên môn lặp đi lặp lại là yêu cầu cấp
thiết. Tin học hóa sẽ mang lại lợi ích to lớn về mọi mặt : nhân công, chi phí tài
chính và thậm chí cả trình độ chuyên môn của người thực hiện nó ( không đòi hỏi
có chuyên môn nghiệp vụ cao) bởi vì nó chỉ là những thao tác trên máy đơn giản.
Tin học hóa bắt buộc phải có trong thời đại ngày nay đối với từng công ty, những
cửa hàng lớn hay thậm chí chỉ là những cửa hàng vừa và nhỏ . Tuy nhiên đầu tư
để xây dựng hệ thống phục vụ công việc tính trong khoảng thời gian ngắn là tốn
kém nhưng xét về lâu dài thì lợi ích mang lại là rất to lớn ảnh hưởng đến cả vận
mệnh của một công ty. Xét về phía người xây dựng hệ thống thì đây là vấn đề
không thể giải quyết một cách trọn vẹn bằng một chương trình cho mọi hình thức,
nó phục vụ vào chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu thực tế đặt ra, và vì vậy rất khó
nếu không muốn nói là không thể thực hiện được một cách tổng quát vấn đề này.
Tùy thuộc vào những yêu cầu đặt ra đối với từng hoàn cảnh ta có cách giải quyết
khác nhau tạm thời trong khoảng thời gian nhất định đáp ứng được yêu cầu đề ra
của hệ thống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó cùng với sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn em đã chọn đề tài có tên là: “Quản lý bán hang của công ty máy tính
Thăng Long ” làm báo cáo thực tập.
2
Chương I
Khảo sát hiện trạng của hệ thống hiện tại
Mục 1.1 Giới thiệu về công ty máy tính Thăng Long
Công ty máy tính Thăng Long 174 Nguyễn Văn Linh –Hưng Yên là một công ty
đi đầu về các loại máy tính,laptop,máy in¸các thiết bị máy tính và các thiết bị
mạng khác.
Với tiêu chí : " Chuyên nghiệp –Chất lượng- Cạnh tranh" công ty Thăng Long hy

vọng sẽ đem lại lợi ích cho khách hàng và các đối tác khi tham gia hợp tác cùng
với Thăng Long.
Mục 1.2: Công tác quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty Thăng Long
Theo điều lệ quyết định thành lập doanh nghiệp, công ty có chức năng sau:
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh, chức năng hoạt động của công ty được cụ thể
hoá như sau:
-Buôn bán tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất trong lĩnh vực tin học.
-Đại lý mua, bán các loại laptop ,máy tinh để bàn và linh kiện máy tính.
-Mua bán các loại máy in và các thiết bị mạng
-Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành máy vi tính
Mục 1.3: Sơ đồ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, phòng ban có quan hệ chặt
chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với những chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu của công ty đề ra. Ngoài ra
bộ máy quản lý còn giúp ban giám đốc của công ty nắm bắt được tình hình kinh
3
doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc công ty nắm rõ được thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
* Giám đốc: là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý
và điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành
trực tiếp đối với phòng kinh doanh tiếp thị, phòng nghiên cứu, phòng kế toán.
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch nhập hàng đối với hàng hoá trong nước và hàng hoá nhập khẩu
Tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng, thăm dò nghiên cứu thị trường, xác định sự
biến động của thị trường về nhu cầu, giá cả, các chính sách thương mại của Nhà
nước… Từ đó, có các chính sách và chiến lược trong việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
• Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phân ra làm hai bộ phận chuyên trách bao

gồm bộ phận sửa chữa (sửa chữa cây và loa phục vụ cho bán buôn) và bộ
4
Ban giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật
Kinh
doanh
phân
phối
Kho Kinh
doanh
bán lẻ
Bảo
hành
Kỹ
thuật
phận dịch vụ khách hàng ( lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì phục vụ cho
bản lẻ).
Mục 1.4: Các hoạt động chính của công ty:
1 Kinh doanh Phân phối:
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm như laptop,máy tính để bàn các thiết bị
máy tính,máy in,các thiết bị mạng là đại lý cho một số hãng lớn như: Intel, Gigabyte,
Asus, Samsung
2 Kinh doanh Bán lẻ:
+ Cung cấp máy tính thương hiệu : phục vụ cho tổ chức-doanh nghiệp
+ Cung cấp máy tính- linh kiện, các thiết bị văn phòng
+ Cung cấp các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành bảo trì…
+ Cung cấp các thiểt bị mạng
3 Kinh doanh Dự án:
Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị trường , thiết kế và triển
khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh, đào tạo nâng cao

trình độ kỹ thuật cho toàn bộ đội ngũ nhân viên trong công ty
Mục 1.5:Khảo sát sơ bộ hiện trạng hệ thống quản lý của công ty.
Hiện nay ở công ty cổ phần thiết bị máy tính Thăng Long cũng đã và đang sử
dụng phần mềm để quản lý.Phần mềm hỗ việc quản lý và theo dõi công nợ còn với
công tác bán hàng ,phiếu xuất và phiếu nhập kho được in rồi sử dụng chúng để ghi
đơn hàng cho khách hàng.
5
Công ty nhập một số mặt hàng linh kiện máy tính các thông tin về linh kiện
được quản lý bao gồm: mã hàng, tên hàng, diễn giải, đơn vi tính, mã loại và thời
gian bảo hành.
Khi có một giao dịch nhập hàng từ nhà cung cấp được thực hiện một phiếu
nhập hàng sẽ được lập. Trên phiếu có ghi rõ một số thông tin: mã số phiếu, mã số
nhà cung cấp, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng nhập và tổng số tiền nhập hàng. Trên một
phiếu nhập được lập từ nhà cung cấp khi giao dịch có thể nhập nhiều linh kiện,
ứng với từng linh kiện là số lượng linh kiện và đơn giá linh kiện. Tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng (VAT) trên mỗi phiếu nhập được tính bằng phần trăm và có thể thay đổi
từ 5% -> 40 %. Ngoài ra một số thông tin về nhà cung cấp cũng được lưu trữ như:
Mã nhà cung cấp, tên, địa chỉ, tỉnh, điện thoại, mã số thuế, số tài khoản.
Bên cạnh việc nhập hàng từ nhà cung cấp, công ty còn tiến hành việc lập hóa
đơn bán hàng cho khách hàng mua linh kiện máy tính. Trên hóa đơn bao gồm
thông tin: mã số hóa đơn, mã khách hàng, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng (VAT)và tổng
tiền mua hàng .Trên một hóa đơn của một khách hàng khi giao dịch có thể mua
nhiều linh kiện,ứng với từng linh kiện là số lượng linh kiện bán và đơn giá linh
kiện bán. Tỷ lệ thuế VAT khi bán cũng nằm trong khoản từ 5 % đến 40% .Ngoài
ra một số thông tin về khách hàng cũng được lưu trữ như: mã khách hàng, tên
khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế, số tài khoản.
Sau khi tiến hành giao dịch mua bán thì cuối mỗi tháng công ty sẽ tổng kết
lại tình hình bán hàng trong tháng, ngoài ra công ty còn thống kê tổng lượng hàng
nhập và bán trong tháng, thống kê số phiếu nhập và hóa đơn.
Mục 1.5. Những mục tiêu của hệ thống cũ đã đạt được .

• Quản lý hàng hoá
• Quản lý thông tin khách hàng
• Quản lý nhà cung cấp
6
• Quản lý phiếu nhập, phiếu xuất
• Xử lý các báo cáo
Mục 1.6 Nhược điểm của hệ thống
Phần mềm hiện tại hiện quá chậm,tốn nhiều bộ nhớ.Khó với người mới sử
dụng
Mục 1.7 Kết luận chương
Xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng mới chạy nhanh hơn dễ sử dụng
hơn.giúp người quản lý có thể bao quát được tổng thể hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn công ty. Phần mềm đó sẽ hỗ trợ cho một số bộ phận có liên
quan.Nhân viên bán hàng sẽ chỉ việc sử dụng phần mềm để đánh đơn hàng theo
yêu cầu của khách hàng
7
Chương II
Phân tích thiết kế hệ thống
Mục 2.1 Các chức năng xử lý hệ thống thông tin"Quản lý bán hàng " của
công ty máy tính Thăng Long
2.1.1 Chức năng quản lý hệ thống:
Chức năng này có nhiệm vụ đăng nhập vào hệ thống, quản trị người dùng và
hướng dẫn chung cho người sử dụng.
2.1.2 Chức năng quản lý hàng nhập:
Dựa vào số liệu kiểm kê kho, số liệu yêu cầu cần mua của bộ phận bán hàng các
phiếu chào hàng của các hãng cung cấp, đồng thời kết hợp với thông tin của thị
trường, bộ phận mua hàng lập bảng dự trù thông qua sự kiểm duyệt của ban giám
đốc sau đó liên hệ với nhà cung cấp để thoả thuận hợp đồng mua hàng cập nhật
thông tin mua hàng.
2.1.3 Chức năng quản lý hàng xuất (bán):

Khi có khách hàng có nhu cầu cần mua hàng, chức năng này sẽ có nhiệm vụ điền
tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng mà đã được lưu trữ. Nếu là khách
hàng mới phải thêm vào danh mục khách hàng. Nếu là khách đã tồn tại phải kiểm
tra lại thông tin xem có chính xác không? Sau đó bộ phận bán hàng lần lượt duyệt
các mặt hàng khách yêu cầu, kiểm tra số lượng mặt hàng mà công ty có thể bán.
Có thể xảy ra các trường hợp sau:
• Mặt hàng này công ty không có hoặc hệ thống thông tin chào hàng
không có trong công ty. Trường hợp này phải từ chối bán hàng.
• Công ty có đủ số lượng, quy cách cũng như yêu cầu:Trường hợp này tiếp
tục thoả thuận về giá cả.
8
• Công ty không có các mặt hàng này nhưng hệ thống thông tin chào hàng
có các thông tin liên quan đến mặt hàng này, qua đó bộ phận tiếp thị có thể trao
đổi với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì bộ phận bán hàng sẽ đề nghị
với bộ phận nhập hàng liên hệ với nhà cung cấp để khẳng định lại việc đặt hàng.
Sở dĩ như vậy là để tăng độ tin cậy của phiếu chào hàng của các nhà cung cấp.
• Công ty có đầy đủ số lượng và quy cách mặt hàng theo yêu cầu của
khách nhưng trong kho không còn đủ số lượng và quy cách do bán hết hoặc còn
thiếu thì có thể thảo luận với khách hàng về việc cung cấp tiếp các mặt hàng còn
lại.
Khi đã thống nhất được với khách hàng về sản phẩm mua, giá cả và tính
sãn sàng của hàng hóa,chức năng sẽ có nhiệm vụ liệt kê thông tin hàng cần mua và
tính giá tiền. Đơn giá so với đơn giá chính người bán hàng có thể thay đổi theo
quy định của phòng quản lý bán hàng, cuối tháng sẽ tính lãi xuất kinh doanh.
2.1.4 Chức năng tìm kiếm:
Khi nhà quản lý có nhu cầu kiểm tra lại thông tin hóa đơn, chức năng này sẽ có
nhiệm vụ cung cấp các hóa đơn đã nhập, các hóa đơn đã bán, các phiếu xuất…
2.1.5 Chức năng báo cáo và in ấn:
Khi thực hiện làm các hoá đơn xuất nhập tồn kho xong thì người dùng cần phải
in ra báo cáo xuất nhập tồn kho một cách chi tiết nhất…

Mục 2.2. Một số ký hiệu dùng trong sơ đồ:
2.2.1 Chức năng:
Trong sơ đồ dòng dữ liệu, chức năng hay tiến trình là một quá trình biến
đổi thông tin. Từ thông tin đầu vào nó biến đổi, tổ chức lại thông tin, bổ sung
thông tin hoặc tạo ra thông tin mới, tổ chức thành thông tin đầu ra, phục vụ cho
9
các hoạt động của hệ thống như lưu vào kho dữ liệu hoặc gửi cho các tiến trình
hay đối tượng khác.
2.2.2 Dòng dữ liệu
Là việc cung cấp thông tin vào, ra khỏi một tiến trình. Mỗi dòng dữ liệu
phải có tên gắn kèm với nó.
2.2.3 Kho dữ liệu:
Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ để một hoặc nhiều chức năng sử dụng
dưới dạng vật lý, các dữ liệu trong kho có thể là các tệp tài liệu cất trong văn
phòng hay các tệp lưu trong nó nhưng ở đây ta chỉ quan tâm đến thông tin chứa
trong nó.
Mục 2.3.Biểu đồ phân cấp chức năng
2.3.1 Sơ đồ chức năng của hệ thống thông tin quản lý bán hàng
10
Quản lý hệ thống
Đăng nhập lại Hướng dẫn Thoát Nhân viên
Tên chức
năng
Tên dòng dữ liệu
Tên kho dữ liệu
TÌM KIẾM
Tìm kiếm
Nhà Cung
Cấp
Tìm kiếm

Khách Hàng
Tìm kiếm
Hóa Đơn
Nhập
Tìm kiếm
Hóa Đơn
Xuất
Tìm kiếm
Hàng Hóa
11
QUẢN LÝ DANH MỤC
Nhà cung cấp Khách hàng Hàng hoá Hoá đơn nhập
Hoá đơn bán
Báo cáo hàng
Nhập
Báo cáo hàng
xuất
Báo cáo tồn
kho
Báo cáo
2.3.2 Sơ đồ luồng dữ liệu:
12
Thanh toán
Thông tin NCC
Phiếu xuất hàng
Thông tin khách hàng
QUẢN LÝ
BÁN
HÀNG
KhACH

Hang
NHACC
Yêu cầu mua hàng
Từ chối bán hàng
Gửi đơn đặt hàng
Phiếu giao hàng
Tonkho
Hangmua
Dmhang
Phieunhap Dmkhach
2.3.3 Sơ đồ DFD:
13
Hàng
+
Phiếu xuất
QUẢN LÝ
XUẤT HÀNG
QUẢN LÝ
NHẬP HÀNG
Phieuxuat
Trả lời kết quả
Tìm kiếm thông tin
Yêu
cầu mua
hàng
Khach hang
TIm kiEM
BAO CAO
NhA cc
Dmkhach

HDmuaH
Dmhang
Dmhang
Hàng

Hoá
Đơn
NHÀ CC
Thông
Tin
trả
lời
Phieuxuat
Nhaphang
phieunhap

Mục 2.4 Sơ đồ DFD mức 1:
2.4.1 Sơ đồ tìm kiếm:
14
Quan ly
Dmkhach
Tìm kiếm
Khách hàng
Tìm thông tin
tin
Tìm thông tin
Thông
Tin
trả
lời

Tìm thông tin
Tìm kiếm hoá
đơn
Tìm kiếm sản
phẩm
Thông tin tr ả lời
Dmhang
2.4.2 Sơ đồ nhập hàng
2.4.3 Sơ đồ xuất hàng
15
DS
HANG
BAO
CAO
Nhà cung cấp
Tìm ncc
Mua hàng
Nhà cung
Hàng
Danh sách mặt hàng
Lâp báo cáo
DS
NHA
CC
Giao hµng
Khách hàng
Mua hàng
“àng
Tài chính
BAO

CAO
Lập phiếu xuất
Gửi
Mặt
hàng
Hoá đơn xuất
DS
khách
Bản danh mục NCC
Danh
mục
khách
hàng
Hangban
2.4.4 Sơ đồ Báo cáo:
2.4.5 Sơ đồ quan hệ thực thể - ERD
16
Phßng qu¶n lý
Thống kê
hàng nhập
Báo cáo
tồn kho
In danh
mục NCC
In danh
mục
khách
Tonkho
Dmkhach
Dmncc

Cửa hàng Nhà cung cấp
Khách hàng
Mặt hàng
Nhận
hàng
Mua
hàng
Bán
hàn
g
C
ó
C
ó
Hoá đơn
Mục 2. Kết luận chương
Chương II đã tìm hiểu và đưa ra được yêu cầu của bài toán,phân tích được các yêu
cầu của bài toán .
17
Chương 3
Xây dựng cơ sở dữ liệu
Mục 3.1: Thiết kế cơ sở dữ liệu là gì
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xây dựng các tệp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu sao
cho từ các tệp đó tạo ra được tất cả các thông tin đầu ra của yêu cầu.
Việc đầu tiên phải biết được yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông
tin mới. Công việc này đôi khi là rất phức tạp. Không thể chỉ hỏi những người sử
dụng xem người ta cần những dữ liệu gì?, thông tin gì? Là được. Vì người sử dụng
sẽ không thể trả lời một cách chắc chắn và chính xác những câu hỏi chung chung
như vậy hoặc họ sẽ cung cấp một danh sách rất dài những thông tin cơ sở mà trong
đó có nhiều cái chỉ mang tính bề ngoài, hời hợt. Những người đã thực thi và

nghiên cứu về hệ thống thông tin thống nhất với nhau rằng việc xác định nhu cầu
thông tin là một việc rất khó thực hiện và không tồn tại một phương pháp nào
thích hợp cho mọi hoàn cảnh. Mức độ khó khăn này phụ thuộc vào quy mô và sự
phức tạp của hệ thống thông tin.
Mục 3.2 Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu từ mô hình quan hệ thực thể.
Nếu thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu chỉ đơn thuần từ các đầu ra như trên sẽ có
thể dẫn tới tình trạng cơ sở dữ liệu chỉ phục vụ những đầu ra đã được xác định.
Khi có những yêu cầu mới về thông tin quản lý thì hệ thống thông tin mới có thể
không có đủ dữ liệu để tạo những đầu ra mới. Để giải quyết vấn đề này khi cần
phải xem xét hệ thống thông tin với khía cạnh là hệ thống phục vụ quản lý do đó
xem xét sự hoạt động quản lý của tổ chức mà xác định cơ sở dữ liệu cho nó.
Cách thức thiết kế này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định tên, các thuộc tính, loại thuộc tính, … của tất cả các thực thể có
trong tổ chức.
18
Từ mô tả về cách thức hoạt động của tổ chức xác định tên, các thuộc tính,… được
các nhà quản lý nói tới. Đó có thể là thực thể nhân sự như Cán bộ, nhân viên…
Cũng có thể là vật thể như Máy móc thiết bị, kho hàng… hoặc là phi vật chất như
Hợp đồng, nhận xét…
Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các thực thể
Tiếp đến xác định mối quan hệ giữa các thực thể. Một thực thể trong thực tế không
tồn tại độc lập với các thực thể khác. Có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác
nhau. Có thế xác định bằng cách đánh dấu các động từ sử dụng trang mô tả hoạt
động của tổ chức. Các động từ sẽ kết nối các thực thể với nhau.
Bước 3: Xác định mức độ quan hệ giữa các thực thể.
Để thiết kế tốt cơ sở dữ liệu nếu chỉ đơn thuần biết được thực thể này quan
hệ với thực thể khác thì chưa đủ. Cần phải biết có bao nhiêu lần xuất của thực thể
A tương tác với mỗi lần xuất của thực thể B và ngược lại.
Bước 4: Xác định chiều của một quan hệ.
Chiều của một quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ

đó. Người ta chỉ chia làm 3 loại: Một chiều, hai chiều và nhiều chiều. Quan hệ một
chiều là một quan hệ mà một lần của một thực thể được quan hệ với những lần
xuất của chính thực thể đó.Quan hệ hai chiều là quan hệ trong đó có hai thực thể
liên kết với nhau. Quan hệ nhiều chiều là một quan hệ có nhiều hơn hai thực thể
tham gia.
Bước 5: Vẽ sơ đồ khái niệm mô tả các thực thể và các quan hệ đã xác định được
qua các bước trên.
- Mỗi thực thể biểu diễn bằng một hình chữ nhật có ghi tên thực thể bên trong và
danh sách các thuộc tính của nó ở bên cạnh.
- Mỗi quan hệ được biểu diễn bằng một hình thoi có ghi động từ thể hiện quan hệ
bên trong và các thuộc tính của nó nếu có. Nối hình thoi này với các hình chữ nhật
thực thể thuộc quan hệ đó.
- Ghi số mức độ quan hệ sát với đường nối.
Bước 6: Chuyển đổi từ sơ đồ quan hệ thực thể thành các tệp cơ sở dữ liệu.
19
Sau khi có được sơ đồ khái niệm dữ liệu mô tả các hoạt động của doanh
nghiệp, thì sẽ tiến hành chuyển nó thành tập hợp các tệp và vẽ sơ đồ cấu trúc dữ
liệu.
Mục 3.3 Phân tích dữ liệu:
Các thực thể trong hệ thống bán hàng:
HangHoa(Mahang, Tenhang, DVTinh, Gia, MaNCC,Makho,Baohanh)
HangTon(Mahang,Tenhang,Soluongnhap,Soluongban,Ton)
NhaCungCap (MaNCC, TenNCC, DiachiNCC, DienthoaiNCC,SotaikhoanNCC)
KhachHang (MaKH, TenKH, DiachiKH, DienthoaiKH,SotaikhoanKH)
KhoHang(Makho,Tenkho)
Phieunhap(Sophieunhap,MaNCC,Ngaynhap,Thue,Tien)
ChiTietPhieuNhap(Mahang,Sophieunhap,Soluongnhap,Dongianhap)
HoaDonBan(SoHD, MaKH,Ngaylap, VAT, Tongtien)
ChitietHDB (SoHD, Mahang, Tenhang ,Dongiaban, soluongban)
Mục 3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu.

Từ mối quan hệ các thực thể và các thuộc tính đã phân tính ta tiến hành xây
dựng bảng cơ sở dữliêụ như sau:
3.4.1.
HangHoa(Mahang, Tenhang, DVTinh, Gia, MaNCC,Makho,Baohanh)
20
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 Mahang Character 5 Mã hàng
2 Tenhang Character 20 Tên hàng
3 DVTinh Character 10 Đơn vị tính
4 Gia Numeric 8 Giá bán
5 MaNCC Character 5 Mã nhà cung cấp
6 Baohanh Character 10 Bảo hành
7 Makho Character 5 Mã kho
3.4.2
NhaCungCap(MaNCC,TenNCC,DiachiNCC,DienthoaiNCC,SotaikhoanNCC)
STT Tên trường Kiểu Độ
rộng
Ghi chú
1 MaNCC Character 5 Mã nhà cung cấp
2 TenNCC Character 20 Tên nhà cung cấp
3 DiachiNCC Character 50 Địa chỉ nhà cung cấp
4 DienthoaiNCC Numeric 11 Số điện thoại
5 SotaikhoanNCC Character 10 Số tài khoản
3.4.3
KhachHang (MaKH, TenKH, DiachiKH, DienthoaiKH,SotaikhoanKH)
21
STT Tên trường Kiểu Độ
rộng
Ghi chú
1 MaKH Character 5 Mã khách

2 TenKH Character 20 Tên khách
3 DiachiKH Character 50 Địa chỉ
4 DienthoaiKH Numeric 11 Số điện thoại
5 SotaikhoanKH Character 10 Số tài khoản
3.4.4
KhoHang(Makho,Tenkho)
3.4.5
Phieunhap(Sophieunhap,MaNCC,Ngaynhap,Thue,Tien)
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 Sophieunhap Character 5 Số phieu nhap
ST
T
Tên trường Kiểu Độ
rộng
Ghi chú
1 Makho Character 5 Mã kho
2 Tenkho Character 20 Tên kho
22
2 MaNCC Character 5 Mã nhà cung cấp
3 Ngaynhap Date 8 Ngay nhap
4 Thuenhap Numeric 10 Thue nhap
5 Tien Numeric 10 Tien
3.4.6
ChiTietPhieuNhap(Mahang,Sophieunhap,Soluongnhap,Dongianhap)
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 Sophieunhap Character 5 Số phieu nhap
2 Mahang Character 5 Mã hàng
3 Tenhang Character 20 Tên hàng
4 Dongianhap Numeric 10 Don gia nhập
5 Soluongnhap Numeric 4 So Lượng nhập

3.4.7
HoaDonBan(SoHD, MaKH,Ngaylap, VAT, Tongtien)
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 SoHD Character 5 Số hoá đơn bán
2 Ngaylap Date 8 Ngày lập
3 MaKH Character 5 Mã khách hàng
4 VAT Numeric 3 Thue gia tri gia tang
5 Tongtien Numeric 10 Tổng thành tiền
3.4.8
ChitietHDB (SoHD, Mahang, Tenhang ,Dongiaban, soluongban)
23
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 SoHD Character 5 Số hoá đơn bán
2 Mahang Character 5 Mã hàng
3 Tenhang Character 20 Tên hàng
4 Giaban Numeric 10 Giá bán
5 Soluongban Numeric 4 So Lượng bán

3.4.9
HangTon(Mahang,Tenhang,Soluongnhap,Soluongban,Ton)
STT Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú
1 Mahang Character 5 Mã hàng
2 Tenhang Character 20 Tên hàng
3 Soluongnhap Numeric 4 So luong nhap
4 Soluongban Numeric 4 So Lượng bán
5 Ton Numeric 4 So luong ton

Mục 3.5 Mô hình Cơ sở dữ liệu
24
Mục 3.6 Kết luận chương

Chương III đã tìm hiểu và xây dựng được cơ sở dữ liệu mà bài toán yêu cầu.
25

×