Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty sản xuất và thương mại TMC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.53 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................4
Danh mục các hình vẽ........................................................................................5
Lời nói đầu.........................................................................................................7
Chương I
Giới thiệu tổng quan về công ty sản xuất và thương mại TMC và bài toán
quản lý bán hàng................................................................................................8
1.1 Giới thiệu về Công ty sản xuất và thương mại TMC............................8
1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty..................................................8
1.1. 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty................................................9
1.1.3 Bài toán Quản lý bán hàng tại công ty .......................................10
1.2 Thực trạng tin học hóa tại công ty sản xuất và thương mại TMC......11
1.2.1 Kế hoạch tin học hoá của công ty................................................11
1.2.2 Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong các nghiệp
vụ bán hàng của công ty................................................................................12
1.3 Giải pháp tin học hóa cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty sản
xuất và thương mại TMC.................................................................................12
1.3.1 Các giải pháp cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty...........12
1.3.2 Các yêu cầu về mặt chức năng....................................................13
1.3.3 Các yêu cầu về cơ sở công nghệ..................................................14
1.3.4 Lợi ích mà hệ thống có thể mang lại...........................................14
Chương II
Cơ sở phương pháp luận để xây dựng bài toán quản lý bán hàng.................15
2.1. Tổng quan về phần mềm và các khái niệm .......................................15
2.1.1 Phần mềm.....................................................................................15
2.1.2 Các khái niệm liên quan...............................................................15
2.2. Quy trình xây dựng và phát triển phần mềm......................................20
2.2.1 Khái niệm.....................................................................................20
2.2.2 Các quy trình cụ thể.....................................................................20
2.3 Các phương pháp thiết kế.....................................................................27
2.3.1 Phương pháp Top down design...................................................27


2.3.2 Phương pháp Bottom up design..................................................27
2.4 Phương pháp luận về phân tích hệ thống thông tin ............................28
2.4.1 Các phương pháp thu thập thông tin...........................................28
2.4.2 Các công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin ............................29
2.5 Phương pháp luận về thiết kế hệ thống thông tin ...............................34
2.5.1 Nguyên tắc thiết kế vật lý ngoài..................................................34
2.5.2 Nguyên tắc trình bày thông tin trên màn hình............................34
2.5.3 Nguyên tắc thiết kế màn hình nhập liệu......................................35
2.5.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu...................................................................36
2.6 Phương pháp luận về công cụ thực hiện đề tài....................................39
2.6.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu .............................................................39
2.6.2 Ngôn ngữ lập trình.......................................................................41
Chương III
Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty sản xuất và thương mại
TMC ................................................................................................................44
3.1. Khảo sát hệ thống thông tin tại công ty..............................................44
3.1.1 Đối tượng, phạm vi và phương pháp khảo sát............................44
3.1.2 Các kết quả thu được sau quá trình khảo sát...............................45
3.1.3 Sơ đồ luồng thông tin (IFD) về quy trình nghiệp vụ bán hàng..47
3.2. Xác định và mô hình hoá các yêu cầu của hệ thống..........................48
3.2.1 Xác định các yêu cầu của hệ thống.............................................48
3.2.2 Mô hình hoá các yêu cầu của hệ thống.......................................48
3.3 Thiết kế hệ thống thông tin..................................................................55
3.3.1 Thiết kế các giao diện vào/ra.......................................................55
3.3.2 Thiết kế Cơ sở dữ liệu..................................................................59
3.3.3 Thiết kế các logic xử lý................................................................72
3.4 Triển khai hệ thống...............................................................................77
3.4.1 Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu..............................................77
3.4.2 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình.......................................................78
3.4.3 Viết chương trình.........................................................................79

3.4.4 Thử nghiệm chương trình............................................................79
3.4.5 Khả năng triển khai và hướng phát triển.....................................79
Kết luận............................................................................................................81
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................82
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BFD : Sơ đồ chức năng kinh doanh ( Business Function Diagram )
BUD : Thiết kế từ đáy lên ( Bottom Up Design)
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
DFD : Sơ đồ luồng dữ liệu ( Data Flow Diagram)
DSD : Sơ đồ cấu trúc dữ liệu ( Data Structure Diagram)
ERD : Sơ đồ quan hệ thực thể ( Entity Relation Diagram)
HTTT : Hệ thống thông tin
IFD : Sơ đồ luồng thông tin ( Information Flow Diagram)
TDD : Thiết kế từ đỉnh xuống ( Top Down Design)
VB : Visual Basic
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức............................................................................9
Hình 2: Mô hình biểu diễn khái niệm công nghệ phần mềm.........................16
Hình 3: Mô hình thác nước..............................................................................17
Hình 4: Tiến trình thiết kế phần mềm.............................................................19
Hình 5: Các công đoạn xây dựng và phát triển phần mềm............................20
Hình 6: Lưu đồ quy trình 1..............................................................................21
Hình 7: Lưu đồ quy trình 2..............................................................................22
Hình 8: Lưu đồ quy trình 3..............................................................................23
Hình 9: Lưu đồ quy trình 4..............................................................................24
Hình 10: Lưu đồ quy trình 5............................................................................25
Hình 11: Lưu đồ quy trình 6............................................................................26
Hình 12: Sơ đồ chức năng BFD tổng quát......................................................31

Hình 13: Các ký pháp trong sơ đồ IFD...........................................................31
Hình 14: Các ký pháp trong sơ đồ DFD.........................................................32
Hình 15: Sơ đồ luồng thông tin IFD...............................................................47
Hình 16: Sơ đồ chức năng BFD......................................................................50
Hình 17: Sơ đồ BFD mức ngữ cảnh................................................................51
Hình 18: Sơ đồ DFD mức 0.............................................................................52
Hình 19: Sơ đồ DFD mức 1 chức năng Quản lý bán hàng............................53
Hình 20: Sơ đồ DFD mức 1 chức năng Quản lý thanh toán..........................53
Hình 21: Sơ đồ DFD mức 1 chức năng Quản lý kho hàng............................54
Hình 22: Sơ đồ DFD mức 1 chức năng Thống kê báo cáo............................54
Hình 23 : Giao diện vào ra của hệ thống........................................................55
Hình 24 : Form Đăng nhập hệ thống...............................................................55
Hình 25 : Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.........................................56
Hình 26: Form Đơn đặt hàng...........................................................................57
Hình 27: Form Cập nhật danh mục hàng mới................................................58
Hình 28 : Form Phiếu nhập kho......................................................................58
Hình 29: Form Phiếu thu tiền..........................................................................59
Hình 30: Sơ đồ DSD........................................................................................68
Hình 31: Thuật toán đăng nhập hệ thống........................................................72
Hình 32: Thuật toán cập nhật dữ liệu..............................................................73
Hình 33: Thuật toán sửa dữ liệu......................................................................73
Hình 34: Thuật toán xoá dữ liệu......................................................................74
Hình 35: Thuật toán tìm kiếm dữ liệu.............................................................74
Hình 36: Thuật toán xuất hàng........................................................................75
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho sinh
viên hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm trường Kinh tế quốc
dân có tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành
nghề đào tạo. Đây là điều kiện thuận lợi giúp sinh viên phát huy được năng

lực bản thân cũng như khả năng áp dụng lý thuyết được trang bị ở trường
vào thực tế.
Là một sinh viên khoa Tin học kinh tế, em cũng như các bạn đã được
nhà trường bố trí thời gian thực tập theo đúng chuyên ngành của mình là các
công việc liên quan đến tin học ứng dụng trong các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền CNTT nước ta cũng đã có phát triển
trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống cũng như trong lĩnh vực quản lý xã hội
khác. Một trong những lĩnh vực mà máy tính được sử dụng nhiều nhất là các
hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống quản lý bán hàng nói riêng
Từ nhu cầu nêu trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng
vốn kiến thức ít ỏi của mình tìm hiểu và phân tích bài toán quản lý bán hàng.
Nó chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm
quen với thực tế và để tự đánh giá khả năng của mình sau một thời gian học
tập tại trường.
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TMC
VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1 Giới thiệu về Công ty sản xuất và thương mại TMC
1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Sản xuất và Thương mại TMC là một công ty chuyên sản
xuất và bán các loại tranh đá quý được quyết định thành lập vào tháng 4 năm
2002.
Nhận thấy chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu về các mặt hàng cao cấp, nhất là các mặt hàng mang tính nghệ
thuật cũng vì thế mà tăng lên. Do đó, vào tháng 4 năm 2002 công ty sản xuất
và thương mại TMC đã được ký quyết định thành lập. Đây là một công ty
gia đình với người đứng đầu là ông Đặng Văn Thắng và các thành viên trong
dòng họ của mình cùng góp vốn. Mục đích và phương hướng kinh doanh của
công ty là sản xuất và kinh doanh các loại tranh làm từ đá quý cung cấp chủ

yếu cho thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Tên giao dịch của công ty: Công ty sản xuất và thương mại TMC.
Tên viết tắt: TMC
Địa chỉ: 354 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 046.432.465
Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung cấp các
loại tranh đá quý ra thị trường.
1.1. 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 4
phòng : Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự và một xưởng
sản xuất.
Giám đốc là người quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thông quan Phó Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp quản lý
Phòng nhân sự của Công ty.
Phó giám đốc là người điều hành các hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả của các hoạt động đó.
Chức năng chính của các phòng:
 Phòng Kinh doanh:
 Tiếp nhận các đơn đặt hàng và giải quyết các đơn đặt hàng.
 Vạch ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
 Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế toán:
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định của Nhà nước.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
XƯỞNG
SẢN XUẤT
PHÒNG
NHÂN SỰ
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu,
chi tài chính, quỹ tiền lương.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán
và các báo cáo theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
 Phòng Nhân sự
 Tuyển dụng nhân sự cho công ty
 Quản lý hồ sơ của các nhân viên trong công ty
 Quản lý khen thưởng, kỷ luật
 Xưởng sản xuất
 Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các loại tranh được sản xuất.
 Sản xuất các loại tranh bán ra thị trường.
1.1.3 Bài toán Quản lý bán hàng tại công ty
Đây là một công ty sản xuất và kinh doanh, do đó việc giải quyết tốt
bài toán Quản lý bán hàng là một công việc mang tính quyết định đối với
công ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn
đặt hàng về một loại tranh nào đó của công ty. Khách hàng có thể tuỳ chọn
chủ đề, kích cỡ của tranh theo ý của mình hoặc lựa chọn tại catalogue của
công ty. Ngoài ra, tại phòng trưng bày của công ty có sẵn các chủng loại

tranh theo chủ đề, theo kích cỡ để khách hàng có thể tuỳ chọn. Nếu khách
hàng muốn đặt hàng một bức tranh với chủ đề và kích cỡ mà công ty chưa
có, khách hàng có thể đặt hàng và thống nhất thời gian với công ty để xưởng
sản xuất thực hiện. Khi giao hàng, nếu khách hàng chấp nhận các tiêu chuẩn
đúng với mong muốn thì sẽ tiến hành thanh toán tiền với bộ phận thanh toán
của công ty.
Hiện nay công việc quản lý bán hàng của công ty được thực hiện bằng
phương pháp thủ công dẫn đến những bất cập như:
 Tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng được nhu cầu
cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo.
 Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn đến những sai sót.
 Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ
quan do sự tác động của môi trường bên ngoài.
 Lưu trữ thông tin khó, dễ bị lộ.
 Thông tin thường được lưu trữ trên giấy nên gây lãng phí lớn.
 Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ
không đáp ứng được các yêu cầu lớn hơn đặt ra.
Bài toán đặt ra cho công ty là tìm cách tổ chức một hệ thống mới quản
lý các hoạt động liên quan tới quản lý bán hàng trên cơ sở các cách thức hoạt
động và quy tắc làm việc của đơn vị. Hệ thống mới phải làm sao giải quyết
được các vấn đề nêu trên, phù hợp với điều kiện của công ty.
1.2 Thực trạng tin học hóa tại công ty sản xuất và thương mại TMC
1.2.1 Kế hoạch tin học hoá của công ty
Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng các hoạt động sản xuất và
kinh doanh, mở thêm một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và tiến tới việc
đặt chi nhánh tại các tỉnh khác. Do đó bài toán Quản lý bán hàng của công ty
ngày càng trở nên phức tạp hơn. Lý do này khiến công ty phải tìm một công
cụ quản lý bán hàng hiệu quả hơn.
Trong thời đại ngày nay, việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng ngày càng phổ biến và mang tính sống

còn. Điều này đặt ra cho công ty một yêu cầu cấp bách là phải có kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của mình, trong đó có công
tác quản lý bán hàng.
Theo ban lãnh đạo của công ty, hiện nay công ty đã có kế hoạch cụ thể
cho việc tin học hoá cho một số hoạt động của công ty để tạo tiền đề cho
việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo đó, công ty sẽ dự định dành 30% lợi
nhuận của năm tới để thực hiện kế hoạch tin học hoá và dành 5% lợi nhuận
của các năm tiếp theo để bảo trì và nâng cấp cho hệ thống thông tin của công
ty. Ngoài ra công ty sẽ tuyển thêm một số nhân viên có trình độ tin học cao
để bố trí vào các công việc liên quan đến tin học sau này.
1.2.2 Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ bán
hàng của công ty.
Hiện nay Công ty Sản xuất và Thương mại TMC chưa ứng dụng Công
nghệ thông tin vào các quy trình quản lý của mình. Đây là một công ty nhỏ,
hoạt động theo phương thức tự sản xuất và bán hàng của mình, do đó còn
quản lý theo phương thức thủ công. Nhất là trong công tác quản lý bán hàng
của công ty còn quản lý thủ công thuần tuý khiến cho công việc cồng kềnh
và không được khoa học cũng như dễ nhầm lẫn. Chính điều đó đôi khi làm
cho việc quản lý của công ty không đạt được hiệu quả như mong muốn. Mặc
dù đã cố gắng để khắc phục các yếu điểm đó nhưng do đó là khó khăn khách
quan của việc quản lý thủ công nói chung nên cũng không mang lại nhiều
hiệu quả. Để khắc phục một cách triệt để các khó khăn đó, công ty cần phải
xây dựng một hệ thống bán hàng có khoa học, áp dụng các tiến bộ của khoa
học công nghệ ngày nay.
1.3 Giải pháp tin học hóa cho bài toán quản lý bán hàng
1.3.1 Các giải pháp cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty TMC.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ngày nay thì quản lý bán hàng
càng mang tính quyết định chính trong hiệu quả kinh doanh. Vì vậy việc ra
đời những bài toán quản lý nói chung và quản lý bán hàng nói riêng là một
điều tất yếu khách quan.

Với thực trạng của công ty hiện nay có thể đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý bán hàng:
Thứ nhất: Tuyển dụng các cán bộ đã có sẵn trình độ, kinh nghiệm
vào làm việc cũng như tăng cường cử các nhân viên đang đảm nhiệm công
tác quản lý bán hàng đi học các lớp đào tạo nâng cao về nghiệp vụ, chuyên
ngành để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Thứ hai: Công ty cần có ý thức và dành các khoản đầu tư thích đáng
cho công nghệ tin học, mua sắm cho quỹ các máy vi tính và phần mềm
tương ứng để ứng dụng và khai thác chúng phục vụ cho hoạt động quản lý
nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng
máy tính cho phép một mặt giảm thiểu các sai sót thủ công trong việc hạch
toán kế toán và thời gian lập các loại báo cáo, mặt khác giúp cho Giám đốc
có thêm một công cụ phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác hoạch
định, lên kế hoạch, quản lý, giám sát, theo dõi và dự báo về mọi mặt của lĩnh
vực hoạt động.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản
lý thủ công không còn phù hợp nữa. Hệ thống quản lý theo phương pháp thủ
công có rất nhiều yếu kém: Thông tin về đối tượng quản lý nghèo nàn, lạc
hậu, không thường xuyên cập nhật. Việc lưu trữ bảo quản khó khăn, thông
tin lưu trữ trong đơn vị không nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận.
Đặc biệt mất nhiều thời gian, công sức để thống kê, phân tích, đưa ra các
thông tin phục vụ việc ra quyết định. Do đó, việc sử dụng các thành tựu của
công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả
cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ. Các bài
toán quản lý được đưa vào máy tính ngày càng được tối ưu hoá, giảm được
thời gian cũng như chi phí cho quá trình xử lý, mang lại hiệu quả lớn cho
kinh doanh.
Từ những nguyên nhân đó, công ty cần phải xây dựng một hệ thống
Quản lý bán hàng thống nhất và đồng bộ nhằm tối ưu hoá công tác quản lý
bán hàng của mình.

1.3.2 Các yêu cầu về mặt chức năng
Hệ thống được xây dựng cần phải đảm bảo các chức năng sau:
 Quản lý một cách khoa học các hàng hoá trong kho
 Quản lý các loại hàng xuất, thời gian xuất hàng
 Quản lý các đơn hàng
 Quản lý các khách hàng.
 Đưa ra các báo cáo thống kê theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
lãnh đạo
1.3.3 Các yêu cầu về cơ sở công nghệ
 Sử dụng các công nghệ tin học tiên tiến hiện nay.
 Sử dụng các ngôn ngữ lập trình bậc cao nhằm giúp cho người
dùng dễ dàng trong việc sử dụng các chức năng của chương
trình.
 Thiết kế giao diện khoa học, thân thiện người dùng. Có rất
nhiều các ngôn ngữ lập trình hiện nay cho phép người sử dụng
thiết kế giao diện một cách dễ dàng, một trong những ngôn ngữ
đó là Visual Basic.
 Sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có tính bảo mật, quản lý
tốt các dữ liệu của công ty. Hiện nay có rất nhiều các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu khác nhau như SQL Server, MySQL, Oracle, MS.
Access…
 Đảm bảo hệ thống có thể sử dụng trong một thời gian dài mà
không bị lỗi thời về mặt công nghệ.
1.3.4 Lợi ích mà hệ thống có thể mang lại
 Giúp công ty có thể quản lý công tác quản lý bán hàng một cách
khoa học và chính xác.
 Giảm thiểu về mặt thời gian và nhân lực vào việc quản lý bán
hàng.
 Phù hợp với xu thế ngày càng tiến lên của thế giới
Chương II

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG
BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
2.1 Tổng quan về phần mềm và các khái niệm
2.1.1 Phần mềm và phần mềm ứng dụng.
 Phần mềm
Phần mềm (software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng
một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động
thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Phần mềm là tổng thể bao gồm 3 bộ phận:
 Các chương trình máy tính
 Các kiểu cấu trúc dữ liệu
 Các tài liệu hướng dẫn sử dụng
 Phần mềm ứng dụng
Là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực
tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với
phần mềm hệ thống tích hợp các chức năng của máy tính, nhưng có thể
không trực tiếp thực hiện một tác vụ nào có ích cho người dùng.
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm.
Các phần mềm riêng biệt trong bộ phần mềm thường có giao diện và tính
năng tương tự làm người dùng dễ dàng học và sử dụng. Và các phần mềm
này thường tương tác được với nhau để đem lại lợi ích cho người dùng.
2.1.2 Các khái niệm liên quan
 Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là những quy tắc công nghệ (engineering
discipline) có liên quan đến tất cả các khía cạnh của quá trình sản xuất phần
mềm. Các kỹ sư phần mềm nên tuân theo một phương pháp luận có hệ thống
và có tổ chức trong công việc của họ. Đồng thời, họ nên sử dụng các công cụ
và kỹ thuật thích hợp với vấn đề cần giải quyết, các ràng buộc và tài nguyên
sẵn có.
Công nghệ phần mềm là tổng thể bao gồm 3 thành phần: Phương

pháp, công cụ và các thủ tục, giúp cho các kỹ sư phần mềm có nền tảng định
hướng trong quá trình thiết kế và giúp cho người quản lý dự án nắm được
quy trình các bước để quản lý dự án phần mềm.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm công nghệ phần mềm như sau:
Hình 2: Mô hình biểu diễn khái niệm công nghệ phần mềm
 Vòng đời phát triển của phần mềm.
Khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm nhằm mục đích phân
đoạn toàn bộ quá trình từ khi ra đời đến khi phát triển phần mềm để có
những biện pháp thích ứng hoạt động vào từng giai đoạn với mục đích phần
mềm ngày càng hoàn thiện.
Người ta thường dùng một mô hình gọi là mô hình thác nước để biểu
diễn vòng đời phát triển của phần mềm.
Công nghệ phần mềm
Thành phần Chức năng
Phương pháp
Thủ tục
Kỹ sư phần mềm
Quản trị viên dự án
Hình 3: Mô hình thác nước
Ý nghĩa của mô hình này là các bậc ở phía trên sẽ tác động bao trùm
tất cả các bậc ở phía dưới và càng ở những thứ bậc thấp ở phần cuối càng
phải chịu tác động của các thứ bậc phía trên.
Nhược điểm chính của mô hình thác nước là rất khó khăn trong việc
thay đổi các pha đã được thực hiện. Mô hình này chỉ thích hợp khi các yêu
cầu đã được tìm hiểu rõ ràng và những thay đổi sẽ được giới hạn một cách rõ
ràng trong suốt quá trình thiết kế.
Chúng ta lần lượt xem xét các công đoạn của mô hình:
 Công nghệ hệ thống
Đây là phương pháp luận tổng quát phân tích và sản xuất một phần
mềm với yêu cầu phải đánh giá 1 cách toàn diện tất cả các tác động và ảnh

hướng của phần mềm và chức năng hệ thống hiện diện ở mọi công đoạn tiếp
theo.
 Phân tích
Mục đích của công đoạn phân tích là xác đinh rõ mục tiêu của phần
mềm, những ràng buộc kinh tế, công nghệ và định rõ miền áp dụng của phần
mềm.
Công nghệ
hệ thống
Phân
tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm
thử
Bảo trì
 Thiết kế
Là công đoạn có vai trò đặc biệt trong công nghệ phần mềm vì mục
đích của nó là đưa ra một hồ sơ thiết kế phần mềm hoàn chỉnh làm cơ sở để
lập trình.
 Mã hóa( Coder)
Mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu là bản dịch từ bản vẽ
thiết kế thành bản vẽ lập trình cụ thể. Cũng như trong xây dựng, quá trình
thiết kế tương đương với quá trình thiết kế trong xây dựng còn lập trình
tương đương với quá trình thi công.
 Kiểm thử
Là công đoạn tiến hành kiểm tra tất cả phần mềm trong đó tiến hành
kiểm tra hệ thống, kiểm tra thủ tục phần mềm.
 Bảo trì
Đây là công đoạn thực hiện sau khi phần mềm đã được đưa vào sử
dụng và được tiến hành dưới 3 hình thức.

 Bảo trì sửa đổi.
 Bảo trì thích nghi.
 Bảo trì hoàn thiện.
 Môi trường thiết kế phần mềm
Trong công nghệ phần mềm, khi thiết kế một vấn đề nào đó người ta
phân ra 2 góc độ.
 Góc độ quản lý: Phục vụ cho những người quản lý dự án phần
mềm. Người ta chia làm 2 mức độ:
 Thiết kế sơ bộ
 Thiết kế chi tiết
 Góc độ kỹ thuật: Dành cho các kỹ sư phần mềm. Người ta chia
làm 4 mức độ:
 Thiết kế kiến trúc.
 Thiết kế dữ liệu.
 Thiết kế các thủ tục.
 Thiết kế các giao diện.
Vì đây đều phụ thuộc một quy trình thống nhất có mối liên quan chặt
chẽ với nhau. Vì thế người ta thường biểu diễn góc độ quản lý và góc độ kỹ
thuật bằng hình vẽ sau.
Hình 4: Tiến trình thiết kế phần mềm
 Kiến trúc phần mềm.
Kiến trúc phần mềm được hiểu là trình tự bố trí các Module và mối
liên hệ giữa các Module ấy thành một cấu trúc hoàn chỉnh đảm bảo tính
logic cao.
Trước khi lập trình, công việc quan trọng nhất là tiến hành thiết kế
kiến trúc của hệ thống. Thông thường các vấn đề của thiết kế chưa được cấu
trúc hóa, nhiệm vụ của người thiết kế là cấu trúc hóa các vấn đề phi cấu trúc
và lựa chọn một kiểu kiến trúc phù hợp.
Sau khi đã cấu trúc hóa, người ta có thể lựa chọn nhiều kiểu kiến trúc
khác nhau để giải quyết cùng một vần đề. Cùng một câu hỏi đương nhiên đặt

ra là cần lựa chọn kiểu kiến trúc nào. Nói chung không có câu trả lời thống
nhất cho mọi vấn đề thực tiễn nhưng người ta thường lựa chọn một kiểu kiến
trúc không quá phức tạp khi lập trình và đảm bảo giải quyết hiệu quả vấn đề
đặt ra.
Thiết
kế
kiến
trúc
Thiết
kế
dữ
liệu
Thiết
kế
các
thủ tục
Thiết
kế
các
giao
diện
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế chi tiết
2.2 Quy trình xây dựng và phát triển phần mềm
2.2.1 Khái niệm
Quy trình phần mềm là một tập hợp các hành động mà mục đích của
nó là xây dựng và phát triển phần mềm.
Người ta phân định quy trình xây dựng và phát triển phần mềm thành
các công đoạn chính mà chúng ta có thể biểu diễn trong hình vẽ sau:
Hình 5: Các công đoạn xây dựng và phát triển phần mềm

Các quy trình trong công nghệ phần mềm có mối liên quan mật thiết
với nhau và đều theo một nguyên tắc công đoạn đứng sau sẽ tiếp nhận sản
phẩm của công đoạn đứng ngay trước nó như các dữ liệu đầu vào. Vì vậy
chất lượng phần mềm phụ thuộc đồng thời vào tất cả các công đoạn chứ
không chỉ phụ thuộc vào công đoạn trực tiếp mà nó đang thực hiện.
2.2.2 Các quy trình cụ thể
 Quy trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm.
 Mục đích
Mục đích của quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm là
tiến hành gặp gỡ khách hàng, khởi thảo hợp đồng phần mềm và tiến tới ký
kết hợp đồng phần mềm.
Cán bộ
k.doanh
phần
mềm
Cán bộ
xác định
yêu cầu
Cán bộ
thiết kế
Lập trình
viên
Cán bộ
Test
chương
trình
Cán bộ
triển khai
Xây dựng
và quản

lý h.đồng
P.mềm
Xác định
yêu cầu
người sử
dụng
Thiết kế
phần
mềm
Lập trình
Test
phần
mềm
Triển
khai
Hợp đồng
phần
mềm
Hồ sơ xác
định yêu
cầu sử
dụng
Hồ sơ
thiết kế
Phần
mềm
Phần
mềm
hoàn
thiện

Biên bản
cài dặt
cho
k.hàng
Chức
danh
Quy
trình
Sản
phẩm
 Các dấu hiệu
Quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm được đặc trưng
bởi các dấu hiệu sau đây:
 Soạn thảo và ký kết hợp đồng phần mềm.
 Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mêm.
 Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm.
 Lưu đồ
Hình 6: Lưu đồ quy trình 1
 Quy trình 2: Quy trình xác định yêu cầu.
 Mục đích
Quy trình xác định yêu cầu có mục đích chính là đo lường một cách cụ
thể các yêu cầu của khách hàng về phần mềm tương lai. Quy trình này sẽ mô
hình hóa toàn bộ các chức năng của phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó công
đoạn xác định yêu cầu có vị trí đặc biệt quan trọng vì thực chất đây mới là
công đoạn có liên quan đến chất lượng của phần mềm sau này.
Bắt đầu
Kết thúc
Đề xuất HĐPM
Kiểm tra
Lập giải pháp

Soạn thảo HĐPM
Theo dõi thực hiện
Thanh toán, thanh lý hợp đồng
Hồ sơ quy trình 1
Đúng
Sai
 Các dấu hiệu
Quy trình xác định yêu cầu trong công nghệ phần mềm được đặc trưng
bởi các dấu hiệu sau đây:
 Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu.
 Lập mô hình hoạt động của hệ thống.
Đây là hai vấn đề đặc biệt quan trọng vạch rõ sự khác biệt giữa phần
mềm này với phần mềm khác.
Bản chất của phân tích nghiệp vụ chuyên sâu là người cán bộ xác định
yêu cầu, phải nêu những đặc trưng chuyên biệt của phần mềm đó so với phần
mềm khác. Còn lập mô hình hoạt động của hệ thống là lập các sơ đồ: sơ đồ
BFD, IFD, DFD.
Hồ sơ của quy trình 2 chính là nền tảng để thực hiện quy trình thiết kế
do đó nếu có những sai sót trong quá trình hoạt động thì sẽ dẫn đến hậu quả
khó lường và tất nhiên là phần mềm sẽ không thực hiện đúng với các chức
năng mà cơ quan thực tế yêu cầu.
 Lưu đồ
Hình 7: Lưu đồ quy trình 2
Kết thúc
Lập kế hoạch xác
định yêu cầu
Phân tích nghiệp vụ
Lập BFD
Hồ sơ quy trình 2
Đúng

Sai
Lập IFD
Lập DFD
Bắt đầu
Kiểm tra
kế hoạch
 Quy trình 3: Quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm
 Mục đích
Đây là quy trình có vai trò đặc biệt quan trọng vì hồ sơ thiết kế chính
là nền tảng để đưa vào đó xây dựng phần mềm, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay. Khi đã có các công cụ lập trình tự động thì người ta yêu cầu các chuyên
gia lập trình phải biết đọc bản vẽ để nắm được cấu trúc tổng quát của phần
mềm, phần lập trình có thể giao cho máy thực hiện.
 Các dấu hiệu:
Quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các
dấu hiệu sau đây:
 Thiết kế kiến trúc.
 Thiết kế kỹ thuật
- Thiết kế dữ liệu.
- Thiết kế chương trình.
- Thiết kế giao diện.
- Thiết kế công cụ cài đặt.
 Lưu đồ:
Bắt đầu
Kết thúc
Lập kế hoạch thiết kế
Thiết kế dữ liệu
Hồ sơ thiết kế
Duyệt
Không

Thiết kế kiến trúc
Thiết kế giao diện
Thiết kế công cụ cài đặt
Duyệt thiết kế
kiến trúc
Hình 8: Lưu đồ quy trình 3
 Quy trình 4: Quy trình lập trình trong công nghệ phần mềm
 Mục đích
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, người ta chọn một ngôn ngữ nào đó để
chuyển bản vẽ thành một phần mềm. Công đoạn này gọi là thi công phần
mềm.
 Các dấu hiệu:
Quy trình lập trình trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các
dấu hiệu sau.
 Lập trình các thư viện chung.
 Lập trình các Module.
 Tích hợp hệ thống.
 Lưu đồ
Bắt đầu
Kết thúc
Lập kế hoạch thiết kế
Duyệt
thiết kế
Lập trình Module
Duyệt
Không
Thiết kế kiến trúc
Tích hợp
Hồ sơ quy trình 4
Hình 9: Lưu đồ quy trình 4

 Quy trình 5: Test trong công nghệ phần mềm.
 Mục đích
Sau công đoạn lập trình, chúng ta đã có một phần mềm được các kỹ sư
phần mềm thực hiện quá trình test chương trình. Trước khi đưa sản phầm ra
thị trường, phần mềm phải trải qua một quá trình test rất nghiêm ngặt bao
gồm test hệ thống, test theo các tiêu chuẩn nghiệm thu và test theo yêu cầu
của khách hàng.
 Các dấu hiệu
Quy trình test trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các dấu
hiệu sau:
 Lập kịch bản test (Scenario)
 Test hệ thống
 Test nghiệm thu
 Test theo yêu cầu khách hàng
Trong quá trình test, vấn đề lập kịch bản có vai trò đặc biệt quan trọng
vì đây là nền tảng, là chìa khóa để xác định bản chất của phần mềm.
 Lưu đồ
Bắt đầu
Kết thúc
Lập kế hoạch
Duyệt
Test hệ thống
Duyệt
Không
Lập kịch bản Test
Test nghiệm thu
Hồ sơ quy trình 4
Test theo yêu cầu của khách hàng

×