Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã kim sơn, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 83 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý nhà nước

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Thúy Vân
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Khánh Linh

Mã sinh viên

: 1905QLNA036

Lớp

: 1905QLNA

Khóa

: 2019 - 2023

Hà Nội - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân tơi, dưới sự hướng dẫn của ThS. Hoàng Thị Thúy Vân. Các nội dung tác
giả nghiên cứu bao gồm số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, được cá nhân
tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và có nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Những số
liệu, kết luận trong đề tài chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào. Tơi xin
chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tác giả

Nguyễn Khánh Linh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thị
Thúy Vân – Khoa Hành Chính học – Học viện Hành chính Quốc gia - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu khóa luận, và
cũng là người truyền đạt những kinh nghiệm quý báu sẽ là hành trang to lớn giúp em
vững bước trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tồn thể các thầy, cơ giáo Học viện
Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thu thập số liệu.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng có thể.
Tuy nhiên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thơng
và tận tình chỉ bảo của hội đồng đánh giá, quý thầy cô và toàn thể các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2023

Tác giả

Nguyễn Khánh Linh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTHC

Thủ tục hành chính

CCHC

Cải cách hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCC

Cán bộ cơng chức

HĐND

Hội đồng nhân dân


NQ

Nghị quyết



Quyết định

CP

Chính phủ

TTg

Thủ tướng

CT

Chỉ thị

TT

Thơng tư

KH

Kế hoạch


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5
7. Bố cục đề tài: ................................................................................................5
NỘI DUNG ............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ... 7
1.1. Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính ................................... 7
1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính ........................................................... 7
1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính .............................................7
1.2 Đặc điểm, vai trị, nội dung cải cách thủ tục hành chính .......................... 8
1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính .................................................... 8
1.2.2 Vai trị cải cách thủ tục hành chính ...................................................... 11
1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính .................................................. 12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính ......................... 16
1.3.1 Yếu tố khách quan ................................................................................ 17
1.3.2 Yếu tố chủ quan .................................................................................... 17
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........20
2.1. Khái quát chung về UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội .................................................................................................................. 20



2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế- xã hội tại xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 20
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................................................................22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 24
2.1.4. Cơ chế hoạt động của UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................ 24
2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................24
2.2.1 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................25
2.2.2 Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................................................2
2.2.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...........................5
2.3. Đánh giá chung công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................56
2.3.2. Những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND
xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................... 58
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành
chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ...............60
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UBND XÃ KIM SƠN, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................63
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................................63



3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..............................64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách thủ tục hành chính đến
người dân, doanh nghiệp. ...............................................................................64
3.2.2 Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính. ...............64
3.2.3. Giải pháp liên quan đến đội ngũ cán bộ, cơng chức trong giải quyết
thủ tục hành chính. ......................................................................................... 65
3.2.4. Tạo dựng văn hóa cơng sở ...................................................................66
3.2.5. Hồn thiện, đầu tư trang bị cơ sở vật chất - khoa học kĩ thuật. .......... 67
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành
chính ............................................................................................................... 67
3.2.7. Triển khai thực hiện dịch vụ công dịch vụ cơng tồn trình ............... 68
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới, phát triển bền vững đất nước và hội nhập quốc tế thì
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng đến việc tiến hành cải cách thủ tục hành
chính, nhằm góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có
thể nói, cải cách thủ tục hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính nhà
nước, một giải pháp góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính, sự ra đời của Nghị quyết số 30C/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra 6 nhiệm vụ
chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; Cải cách tài chính cơng và Hiện đại hóa hành chính. Năm
2021 tiếp tục là sự ra đời của Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ Ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Nghị
quyết đã đưa ra 6 nhiệm vụ chính trong cải cách bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách
thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ
cơng vụ; Cải cách tài chính cơng; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số. Nhìn chung, Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ đã có những thay đổi
nhất định, càng khẳng định sự kịp thời đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong cải
cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Có thể thấy, cơng
tác cải cách hành chính thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, công tác thực hiện được đảm bảo một cách chủ động, thường xuyên
trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Các cơ quan,
đơn vị từ trung ương đến địa phương đã tiến hành rà sốt, bố trí, sắp xếp lại các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc; chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được nâng
cao; ứng dụng khoa học cơng nghệ được quan tâm, góp phần nâng cao chất lượng hiệu
quả cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Hiện nay, ủy ban nhân dân (UBND) xã Kim Sơn đã và đang tích cực triển khai
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ trên tinh
thần kế thừa Nghị quyết số 30C/NQ-CP giai đoạn từ năm 2011-2020. Bên cạnh những
1


kết quả đạt được như các thủ tục hành chính đều được thực hiện niêm yết, công khai
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. 100% các thủ tục hành chính đều được cung
cấp trên Phần mềm dịch vụ cơng trực tuyến nhằm đem lại lợi ích sử dụng, tiết kiệm
thời gian, chi phí đi lại cho cá nhân, tổ chức. Về cơ bản, người dân đều hài lòng trong

việc giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn. Bên cạnh những kết quả
đó, cịn tồn tại một số hạn chế như thủ tục hành chính rườm rà, số hồ sơ chả chậm vẫn
còn cao, việc thực hiện Dịch vụ cơng trực tuyến vẫn cịn hạn chế, đội ngũ cán bộ cơng
chức vẫn cịn yếu,..
Nắm bắt được tình hình đó, bản thân em đang là sinh viên năm cuối chuyên ngành
Quản lý nhà nước, em muốn áp dụng những kiến thức được học để đưa vào góc nhìn
với đặc thù địa phương để chỉ ra được những điểm cịn hạn chế, những khó khăn mà
UBND xã Kim Sơn đang gặp phải. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng cải cách thủ tục hành chính trên chính địa phương mà
em đã và đang sinh sống. Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục
hành chính tại ủy ban nhân dân xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Giáo trình “Thủ tục hành chính” của Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. Cuốn giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về thủ
tục hành chính. Tuy nhiên, giáo trình mới chỉ dừng lại ở mức độ lý luận, chưa chỉ ra cụ
thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ
tục hành chính.
Luận văn thạc sỹ “Thực hiện thủ tục hành chính của UBND phường – qua thực tiễn
phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” (2016) của tác giả Nghiêm
Xuân Hùng. Luận văn gồm 3 chương đã làm rõ những vấn đề lý luận về thủ tục hành
chính, thực hiện thủ tục hành chính. Đánh giá được thực trạng thực hiện thủ tục hành
chính, các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục hành chính. Từ đó chỉ ra những kết quả, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế, nêu ra quan điểm, giải pháp trong thực hiện thủ
tục hành chính ở phường Trần Phú.
Nghiên cứu khoa học “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh” (2020) của tác giả Nguyễn Lương Bằng. Bài Nghiên cứu gồm 3
chương:
2



Chương I: Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính. Tại chương này, tác giả đã khái quát được cơ bản về khái niệm, đặc điểm, phân
loại, vai trò, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính.
Chương II: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã làm rõ thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Yên Phong thơng qua 6 tiêu chí: Kiếm sốt thủ tục hành; Cắt giảm và
nâng cao chất lượng thủ tục hành chính; Cơng khai minh bạch thủ tục hành chính;
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Quy trình tiếp nhận, xử lý các phản ánh của cá nhân, tổ chức; Mức độ hài lịng của
người dân trong giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó đánh giá được cơng tác cải cách
thủ tục hành chính tại UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Ở chương này, tác giả đã làm rõ phương hướng thực
hiện và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại UBND huyện n Phong.
Ngồi ra, cịn các luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học được nghiên cứu liên
quan đến lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính như:
Luận văn thạc sỹ “Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” (2017) của tác giả Hồ Bá Bằng.
Luận văn thạc sỹ “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên” (2017) của tác giả Vũ Thị Thanh Hương.
Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát thủ tục hành chính – Qua thực tiễn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên” (2018) của tác giả Đàm Thị Nhung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
-


Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022.
+ Phạm vi không gian: Tại UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3


4.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về cải cách thủ tục hành chính để làm rõ được các
vấn đề lý luận, khái quát, cơ bản nhất về cải cách thủ tục hành chính, làm rõ được thực
trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Từ đó, chỉ ra được những kết quả, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó
trong thực trạng cải cách thủ tục hành chính,
Đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác thực hiện
cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính tại UBND xã Kim Sơn.
Chỉ ra được một số các ưu điểm, kết quả đạt được trong công tác thực hiện cải cách
TTHC và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc thực hiện cải
cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn.
Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính, có tính áp dụng thực tiễn và khả năng vận dụng cao, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được tốt hơn tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản
quy phạm pháp luật, tài liệu đã được công bố và bằng các thao tác tư duy logic để rút
ra các kết luận cần thiết. Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập được những
thông tin như khái quát cơ sở lý thuyết, thực trạng về cải cách thủ tục hành chính từ
các cơng trình nghiên cứu ở dạng sách xuất bản, đề tài khoa học, luận văn, nghiên cứu
khoa học, văn bản quản lý nhà nước, các báo cáo thống kê,…
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng để xem xét
đánh giá một cách cụ thể thực tế hoạt động cũng như các số liệu báo cáo về cải cách
thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, đồng thời so sánh với những mục tiêu, tiêu
chuẩn được đề ra. Theo đó phương pháp này được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận,
thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn qua đó làm rõ thực
4


trạng hoạt động để làm cơ sở chỉ ra hạn chế, ưu điểm và đưa ra giải pháp khắc phục.
- Phương pháp quan sát: Bằng cách trực tiếp theo dõi, giám sát hành vi ứng xử và
ghi chép lại các vấn đề có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính. Tác giả áp dụng
phương pháp này để tìm ra những điểm hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, các yếu
tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại
UBND xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để khái quát những
phân tích và kết quả thu được của đề tài qua đó là căn cứ để đánh giá cơng tác cải cách
thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác này.
- Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả sử dụng phương pháp thu thập
thông tin thơng qua bảng điều tra khảo sát có câu hỏi in sẵn. Tác giả sử dụng phương
pháp này thông qua việc triển khai nhiệm vụ trực tiếp tại địa phương (Trực tiếp triển
khai việc khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về các thủ tục hành chính và mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức trên địa bàn).
Trong q trình nghiên cứu khóa luận, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng hợp của các cơ quan nhà

nước về công tác cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính cấp xã.
6. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, góp phần làm phong phú cơ sở lý luận trong công tác
cải cách thủ tục hành chính hiện nay tại các địa phương.
Khái quát thực trạng thực hiện cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nhằm tìm ra những mặt cịn hạn chế
trong cải cách thủ tục hành chính và đề xuất một số giải pháp thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính hiệu quả, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính của UBND
xã Kim Sơn nói riêng và trong cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam
nói chung.
7. Bố cục đề tài:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính

5


Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Kim Sơn, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã
Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1.


Một số quan điểm về cải cách thủ tục hành chính

1.1.1 Quan điểm về thủ tục hành chính
Theo từ điển Tiếng Việt, thủ tục là một danh từ chỉ những công việc cụ thể phải
làm theo một trình tự, trật tự quy định để tiến hành một cơng việc có tính chất chính
thức.
Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ “quy định về kiểm sốt thủ tục hành chính" định nghĩa thủ tục
hành chính như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức".
Trong phạm vi nghiên cứu của Khóa luận, tác giả sử dụng quan niệm về Thủ
tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ để làm cơ sở nghiên cứu.
1.1.2 Quan niệm về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và thường
xuyên trong sự nghiệp đổi mới nền hành chính nước ta.
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự thay đổi căn bản
từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng đến nền
tảng của chế độ xã hội hiện hành.
Theo từ điển Luật học, cải cách hành chính (CCHC) là một chủ trương, cơng
cuộc có tính đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Cải cách TTHC nhà nước là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nước.
Đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước, cải cách TTHC đảm bảo tính pháp chế,
khoa học và tính thống nhất trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan
nhà nước, tránh phát sinh những hệ tiêu cực trong nền hành chính quốc gia.
Hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam bao gồm có quy phạm nội dung và quy
phạm hình thức. Trong đó, quy phạm hình thức chính là thủ tục hành chính. Đó là các
điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện, giải quyết các cơng việc của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các cá nhân, tổ chức. Thơng qua đó, nhà nước thể hiện đúng

trách nhiệm của mình nhằm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, hướng
7


tới phục vụ nhân dân tốt hơn.
Bởi vậy, gắn CCHC với cải cách thủ tục hành chính được xem là một nội dung
quan trọng trong nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính.
Trong khn khổ đề tài khái niệm cái cách TTHC được hiểu là quá trình liên tục
thực hiện theo định hướng nhất định thay đổi cách thức của cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện để tiến cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền, cải cách
các quy định về các loại thủ tục hành chính, cải cách việc thực hiện giải quyết TTHC
cho các cá nhân và tổ chức.
1.2 Đặc điểm, vai trò, nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.1 Đặc điểm cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính là các văn bản quy phạm có tính thủ tục nhằm đưa
pháp luật vào đời sống thực tiễn.
Quy phạm là những quy định chặt chẽ, những chuẩn mực thường có tính bắt buộc
phải thực hiện thi hành đối với những cá nhân hoặc đối với một nhóm người hay tổ
chức. Quy phạm bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Quy phạm thủ tục được hiểu là những quy định khác nhau về trình tự, thủ tục,
cách thức tiến hành công việc nhằm thực hiện các quy phạm nội dung. Tất cả các cơ
quan có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ của mình đều phải tuân thủ theo các trình
tự, quy trình, thủ tục nhất định.
Quy phạm nội dung là những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Hoạt động quản lý được hiểu là các hoạt động áp dụng pháp luật. TTHC là trình
tự, thủ tục nhằm áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào đời sống thực tế. Vậy

nên, nếu thiếu các thủ tục hành chính trong đời sống thực tiễn thì quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.
TTHC được coi là nhân tố quan trọng nhằm bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thống
nhất và đúng chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định.
Các cơ quan nhà nước không được tùy ý xây dựng và ban hành các văn bản, các
8


quy định về thủ tục hành chính. Chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được
xây dựng và ban hành các quy định theo đúng thẩm quyền và chức năng của mình.
- Thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Quốc hội có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, luật, nghị quyết.
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ban hành Pháp lệnh, nghị quyết.
- Thẩm quyền của Chính phủ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định, Nghị quyết.
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành Quyết định.
- Thẩm quyền của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Theo điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
năm 2020, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành Thơng tư.
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố thuộc trung ương
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quy định, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được ban hành Quyết định.
Thứ ba, thủ tục hành chính được thực hiện một cách thống nhất trên phạm vi cả

nước.
Hiện nay, ở nước ta các thủ thủ tục hành chính được thực hiện thống nhất trong
phạm vi cả nước, từ trung ương đến từng địa phương và trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Các TTHC được thực hiện thống nhất về nội dung, thống nhất về cách thức thực
hiện, thống nhất về mặt hồ sơ, giấy tờ và thống nhất về văn bản áp dụng.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính đa dạng, phức tạp.
Sự đa dạng, phức tạp của TTHC vì mỗi ngành, lĩnh vực đều có đặc điểm riêng từ
9


cơ quan giải quyết và các cá nhân, tổ chức thực hiện. Cụ thể như sau:
Một là, thủ tục hành chính là tổng thể tất cả các hành động diễn ra theo trình tự,
thủ tục, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Theo quy định hiện nay, các cơ quan lập pháp, tư pháp cũng thực hiện một số thủ
tục hành chính liên quan nhất định. Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với
những chuẩn mực ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng
loại công việc và từng loại đối tượng đề ra.
Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nước và công
việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân và tổ chức.
Đối tượng công việc các thủ tục hành chính giải quyết thường khơng giống nhau
mà rất phức tạp. Với nhiều quan hệ xã hội cũng như các công việc cần giải quyết ngày
một phát sinh nhiều hơn, ngay cả các ngành lĩnh vực cũng hình thành những ngành,
lĩnh vực mới. Do vậy mà TTHC hiện nay rất đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều cấp
độ.
Ba là, thủ tục hành chính đa số là những thủ tục liên quan đến hoạt động định
hướng, cho phép trong thực tiễn. Trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục hành chính
cịn mang tính cưỡng chế, bắt buộc.
Thơng thường các biện pháp cưỡng chế trong thực hiện TTHC được áp dụng

khi quyết định của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước khơng được các đối tượng
là những cá nhân, tổ chức tự giác chấp hành. Khi đó, TTHC phải mang tính cưỡng chế
nhằm duy trì, ổn định trật tự xã hội.
Bốn là, các TTHC do cơ quan hành chính nhà nước ban hành chủ yếu tại văn
phịng của công sở, trụ sở cơ quan nhà nước.
Các thủ tục hành chính được thực hiện chủ yếu ở cơng sở, trụ sở cơ quan nhà
nước bởi nó gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý hồ sơ, văn bản,
giấy tờ.
Năm là, TTHC chịu sự tác động từ thủ tục của các quốc gia trên thế giới và khu
vực.
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế, thủ tục hành chính được coi là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thu hút đầu tư nước ngoài. Các thủ
tục hành chính giữa các quốc gia đều có sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, đặc biệt là
10


trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, ngoại giao, đầu tư nước ngồi hay quốc phịng,
an ninh.
Thứ năm, thủ tục hành chính có sự linh hoạt khi thực hiện triển khai pháp luật
vào đời sống thực tiễn.
Thủ tục hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải
quyết các công việc liên quan trực tiếp đến Nhà nước, các cá nhân và tổ chức.
Bởi vậy, các thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tiễn khách quan và ý chí
chủ quan của người xây dựng và ban hành thủ tục hành chính để thích ứng và phù hợp
với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
1.2.2 Vai trò cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, cải cách TTHC nhằm tăng cường tính thống nhất, pháp lý, hiệu quả,
minh bạch, công bằng trong giải quyết thủ tục hành chính; nhằm loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo gây khó khăn cho nhân dân.
TTHC được hiểu là trình tự, cách thức thực hiện và yêu cầu điều kiện hồ sơ do

cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quy định để giải quyết từng công việc cụ
thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thực tế hiện nay, các TTHC còn tồn tại một số hạn
chế như thủ tục rườm rà, các thủ tục hành chính chồng chéo nhau trong một hoặc một
số lĩnh vực.
Thứ hai, cải cách TTHC tăng cường sự tham gia, giám sát của người dân vào
hoạt động quản lý nhà nước.
Cải cách TTHC nhằm phát huy tính dân chủ, tăng cường sự tham gia, giám sát
của người dân vào công việc quản lý nhà nước nhằm giữ vững bản chất là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Cải cách thủ tục hành chính suy cho cùng phải xuất phát từ việc đem lại lợi ích
hợp pháp cho người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm;
lấy sự hài lịng của cơng dân, doanh nghiệp đến giải quyết công việc là thước đo đánh
giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong
phạm vi cả nước. Giúp người dân thấy được quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong tiếp cận thông tin theo quy định pháp luật, trong mối quan hệ với các cơ quan
hành chính; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện TTHC; để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tiếp cận thơng tin chính xác, kịp thời và tạo thuận lợi trong việc liên hệ,
giải quyết công việc. TTHC được công khai, minh bạch tạo cơ sở cho quá trình thực
11


hiện và đồng thời cũng tăng cường khả năng giám sát thực thi công vụ của nhân dân, tổ
chức, cá nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình Bên cạnh đó, các cấp chính quyền,
ngành chức năng cần tăng cường tạo điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp
tích cực góp ý, tham gia hồn thiện TTHC, giám sát cơ quan Nhà nước trong quá trình
thực hiện.
Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính có vai trị nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức (CBCC) trong hệ thống hành chính nhà nước.
Đội ngũ CBCC tại các cơ quan nhà nước luôn phải đề cao tinh thần trách nhiệm
của bản thân, không thờ ơ, lơ là trước những yêu cầu, bức xúc của cá nhân, doanh

nghiệp; tích cực đấu tranh, phòng chống với những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu,
phiền hà đối với dân; đảm bảo đúng quy trình giải quyết cơng việc, lịch hẹn theo đúng
quy định; luôn lắng nghe ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân về thái độ phục vụ
để khắp phục kịp thời. Mỗi CBCC phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ
chun mơn và kỹ năng nghiệp vụ để giải quyết các tình huống thực tiễn đa dạng, phức
tạp trong mối quan hệ với Nhân dân.
Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính giúp nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp
ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức.
Chương trình cải cách thủ tục hành chính đẩy mạnh chuyển đổi số tại tất cả các
lĩnh vực CCHC bước đầu đã nhận được sự tích cực tham gia từ phía người dân. Trong
đó, người dân và doanh nghiệp bày tỏ phản ánh, kiến nghị về công tác giải quyết
TTHC tại hệ thống của Cổng dịch vụ công quốc gia. Chú trọng tuyên truyền để người
dân hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến; khuyến khích người dân,
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính cơng ích để
tiết kiệm thời gian và chi phí.
Tóm lại, Cải cách thủ tục hành chính là một là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ
thống chính trị nhằm sửa đổi tồn diện các hệ thống hành chính nhà nước, giúp bộ máy
hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn và
đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới.
1.2.3 Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.3.1 Thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018, giải thích từ ngữ cơ chế một cửa như sau:
12


1. Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm
quyền thơng qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Cơ chế một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính là phương
thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả
kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên
quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân thơng qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
Quy trình thực hiện cơ chế một cửa được quy định được quy định từ Điều 17
đến Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính: Điều 17 Nghị định 61/2018/NĐCP;
- Bước 2: Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Điều 18 Nghị
định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 3: Giải quyết thủ tục hành chính: Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
- Bước 4: Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Điều 20 Nghị định
61/2018/NĐ-CP.
Thực hiện giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình CCHC.
Hồn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2.3.2 Cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ
quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.

13


Theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31/07/2009 về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, chương trình
dịch vụ cơng trực tuyến được triển khai theo 4 mức độ:
1. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các

thơng tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ. 2.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. 3.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực
hiện trên môi trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực
hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả
kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
người sử dụng.
Trước đây, dịch vụ công trực tuyến bao gồm 4 mức độ như trên. Tuy nhiên,
hiện nay Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 42/2022/NĐ-CP, từ ngày 15/8/2022, cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau:
- Dịch vụ cơng trực tuyến tồn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp tồn bộ
thơng tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều
được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc
qua dịch vụ bưu chính cơng ích.
- Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm
các điều kiện của dịch vụ công trực tuyến tồn trình.
14


Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, cơng nghệ số tối đa trong q
trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan
nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật.

Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển Chính phủ
điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất,
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành
nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân,
tổ chức.
1.2.3.3 Đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính
Đánh giá sự hài lịng của tổ chức, cá nhân đóng vai trị rất quan trọng, là một
trong những thước đo chỉ số cải cách hành chính. Đối tượng tham gia đánh giá sự hài
lịng bao gồm tổ chức, cá nhân có u cầu thực hiện thủ tục hành chính thuộc trách
nhiệm của UBND cấp xã và đã được trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong
năm đánh giá hoặc năm trước liền kề năm đánh giá.
Thực tế hiện nay, sự ra đời của chỉ số SIPAS (Satisfaction index of public
administrative services) là kết quả mang tính định hướng của việc đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả
đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông
qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính cơng.
Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu
điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ
chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong
phạm vi thời gian điều tra xã hội học.
Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính
cơng, gồm: Tiếp cận dịch vụ hành chính cơng của cơ quan hành chính nhà nước; thủ
15


tục hành chính; cơng chức giải quyết cơng việc; kết quả cung ứng dịch vụ hành chính
cơng và tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị; 22 tiêu chí, áp dụng đo lường

sự hài lịng của người dân, tổ chức.
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp có trách nhiệm hướng
dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến khi tiếp
nhận hồ sơ hoặc khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; yêu
cầu tổ chức, cá nhân nộp Phiếu lấy ý kiến vào thùng, hòm đựng phiếu đặt tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Ngồi ra, cịn có thể phát phiếu lấy ý kiến theo cách thức điều
tra, theo đó cán bộ điều tra có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân trả lời đầy đủ
nội dung và yêu cầu của Phiếu lấy ý kiến; thu nhận, tổng hợp Phiếu lấy ý kiến và bàn
giao đầy đủ cho công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã để
xử lý, tổng hợp kết quả theo quy định.
Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/05/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định: “Kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Quy định này được thực hiện bằng phiếu lấy ý kiến,
bảng điện tử hoặc hình thức phù hợp khác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp xã hoặc kết hợp với đánh giá sự hài lòng của người dân về xây dựng nông
thôn mới, chỉ số cải cách thủ tục hành chính hằng năm”.
Khoản 5 Điều 6 Thơng tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017 của Bộ Tư
pháp quy định: “ Hằng năm, căn cứ quy định về các hình thức đánh giá sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã và điều kiện, yêu cầu
thực tế của nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương,
UBND cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể hình thức và thời điểm tổ chức đánh giá sự hài lòng
khi thực hiện thủ tục hành chính tại cấp xã”. Theo đó, các địa phương chủ động thực
hiện việc đánh giá hài lòng theo hình thức phù hợp với điều kiện của địa phương theo
các quy định.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều
cơng đoạn cả về không gian và thời gian. Về cơ bản, có một số yếu tố chính tác động
đến cơng tác cải cách thủ tục hành chính như sau:
16



1.3.1 Yếu tố khách quan
- Sự lãnh đạo của Đảng.
Thông qua tất cả các kỳ đại hội của Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan
tâm đến việc cải cách thủ tục hành chính. Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986
cho đến nay là Đại hội lần thứ XIII, Đảng ta vẫn luôn tập trung xây dựng, thực hiện
một cách hiệu quả, các thủ tục hành chính được đảm bảo tính dân chủ, cơng bằng,
cơng khai, minh bạch mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đảng ta có vai trị to lớn
trong việc chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, xây dựng tổ chức thực hiện
Chính phủ điện tử đảm bảo việc phục vụ nhân dân tốt hơn trong công việc giải quyết
thủ tục hành chính. Qua đó, có thể thấy yếu tố về lãnh đạo của Đảng có vai trị then
chốt, bước đầu quyết định đến sự đổi mới, sáng tạo của nền hành chính quốc gia, góp
phần đưa đất nước ngày càng phát triển bền vững, thịnh vượng.
- Sự tham gia, ủng hộ của người dân.
Đây là một yếu tố quan trọng với thành công của cải cách TTHC bởi lẽ người
dân, doanh nghiệp cũng là một chủ thể trong giải quyết TTHC. Chỉ khi người dân,
doanh nghiệp nêu ra những ý kiến, đóng góp nhằm sửa đổi hồn thiện thì các thủ tục
hành chính mới tìm ra được những thiếu sót trong thực tiễn.
1.3.2 Yếu tố chủ quan
- Năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định trong công cuộc cải cách. Đặc biệt
là đội ngũ cán bộ công chức – những người mà có thể trực tiếp tham gia vào hoạt
động giải quyết công việc cho người dân. Hoặc trong nhiệm vụ của mình, cán bộ
cơng chức cịn có trách nhiệm tham gia xây dựng các văn bản, quy định, tham mưu
cho cơ quan cấp trên trong quá trình hoạch định, ban hành chính sách.
Năng lực thực thi chính sách của các bộ, cơng chức được thể hiện qua nhiều
khía cạnh như trình độ chun mơn, kỹ năng giải quyết các vấn đề phát sinh khi thực
hiện chính sách, năng lực phân tích, dự báo, lập kế hoạch,.. Kiến thức, kỹ năng thái độ
của công chức trong thực hiện nhiệm vụ có ảnh hưởng đến hiệu quả cơng việc, yêu
cầu mong muốn hợp pháp của người dân có được đáp ứng hay khơng. Nếu cơng

chức có trình độ chun mơn, ý thức trách nhiệm tốt thì sẽ giải quyết mang lại sự
hài long cho người dân. Tuy nhiên hiện nay vẫn cịn tình trạng bất cập hạn chế ở
một nhóm đội ngũ cơng chức vẫn cịn có thái độ trong công việc chưa chuẩn mực,
17


chưa đáp ứng được yêu cầu công việc với sự thay đổi tiến bộ của khoa học cơng
nghệ. Vì vậy ảnh hưởng đến hiệu qua trong công cuộc cải cách hành chính nói
chung
-

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chất lượng của hệ thống văn bản là

vấn đề quan trọng không chỉ với việc cải cách TTHC mà còn với tất cả các hoạt động
trong cơ quan hành chính nhà nước. Bởi bản chất các hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước là việc cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế. Vì vậy,
văn bản cần quy định cụ thể rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp và chất lượng của
văn bản mang tính chất chiến lược lâu dài phù hợp với thực tiễn tránh trường hợp liên
tục phải thay đổi, bổ sung sẽ làm cho q trình thực thi, cụ thể hóa các cơng việc bao
gồm cả cải cách TTHC được thống nhất, xuyên suốt và hiệu quả.
- Yếu tố khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tiếp nhận giải quyết và trả kết quả
cho người dân đã đem lại những thành tựu nhất định trong cải cách thủ tục hành chính.
Qua đó, giảm bớt đi thời gian chờ đợi, tăng số lượng thủ tục hành chính được giải
quyết trước hạn.
Khoa học cơng nghệ là điều kiện quan trọng trong việc xây dựng Chính phủ
điện tử và thực hiện Chuyển đổi số quốc gia trong việc giải quyết công việc cho người
dân. Việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch
vụ hành chính cơng.

Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức trong khu vực và quốc tế. Vì
vậy, chúng ta rất tích cực tham gia vào các hoạt động chung của các tổ chức đó. Việt
Nam ln học hỏi kinh nghiệm trong việc cải cách của các quốc gia trên thế giới và
chọn lọc kinh nghiệm phù hợp để áp dụng vào thực tiễn đất nước.

18


×