Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

chương 3 giải phẩu- sinh lý hệ tuần hoàn (p3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 35 trang )


Chương 3
GIẢI PHẨU- SINH LÝ
HỆ TUẦN HOÀN (P3)
(Anatomy and Physiology
of Ciculartory System)
Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University

IV/ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG TIM MẠCH
4.1. Điều hòa thần kinh đối với tim
Tim hoạt động là nhờ các hạch thần kinh. Tuy
nhiên hoạt động của nó vẫn chịu sự điều hòa chung
của hệ thần kinh trung ương, bao gồm các dây giảm
tốc thuộc hệ phó giao cảm và dây tăng tốc thuộc hệ
giao cảm
- Dây giảm tốc (TK số 10) làm giảm trương lực
cơ cơ tim bằng cách kéo dài thời gian tâm trương, kéo
dài thời gian dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ đến
tâm thất (thông qua hợp chất Axetylcholin)
- Dây giao cảm có tác dụng ngược lại. Chất hóa
học trung gian là adrenalin và noradrenalin do đầu
mút dây thần kinh tiết ra


4.2. Điều hòa thần kinh đối hệ mạch
- Thần kinh co mạch thuộc hệ giao
cảm, có tác dụng làm co mạch ngoài da và nội
tạng. Đầu mút thần kinh tiết ra adrenalin và
noradrenalin làm co mạch rất nhanh, đặc biệt
là noradrenalin
- Thần kinh phó giao cảm giãn mạch chi


phối mạch quản tuyến dưới hàm, dưới lưỡi và
tuyến lệ…thông qua hợp chất axetylcholin.
Ngoài ra còn làm giãn mạch cơ vân, mạch
vành tim

4.3. Điều hòa thể dịch đối với tim mạch
- Hormon miền tủy thượng thận là adrenalin và
noradrenalin tăng cường quá trình trao đổi chất
của tim, tăng lượng máu tim phóng ra. Do đó
làm tăng huyết áp
- Hormon vazopressin của tuyến yên làm co
mạch máu nhỏ và mao mạch, tác dụng kéo dài
hơn adrenalin
- Axetylcholin có tác dụng ức chế hoạt động
của tim, làm giãn mạch, hạ huyêt áp
- Renin của thận có tác dụng biến đổi
hipertensinogen thành hipertensin làm co
mạch máu nhỏ, tăng áp lực máu

4.4. Điều hòa phản xạ đối hệ
tim mạch -
Phản xạ giảm áp: Cung động
mạch chủ và túi động mạch cổ
là hai vùng hết rất nhạy cảm đối
với sự thay đổi huyết áp. Khi
HA tăng, cơ quan nhận cảm áp
lực ở hai vùng này nhận biết.
Xung động TK theo dây Xiong
và Hering chạy vào hành tủy,
làm hưng phấn trung khu mê

tẩu và ức chế trung khu giao
cảm. Kết quả làm tim đập chậm
lại, giãn mạch và hạ huyết áp.
Nếu cắt 2 dây này con vật sẽ bị
bệnh cao HA

4.4. Điều hòa phản xạ đối
hệ tim mạch (tt)
- Phản xạ tăng áp: Ở vách
tâm nhĩ và xoang tĩnh
mạch cũng có thụ quan
nhận cảm áp lực. Khi HA
giảm, các thụ quan này
nhận biết và truyền xung
động vào hành tủy gây nên
PX làm tim đập nhanh hơn
dẫn đến tăng huyết áp và
nhược lại. Đây là phản xạ
Bainbridge đi theo dây TK
số 10

4.4. Điều hòa phản xạ đối hệ tim mạch (tt)
-Phản xạ Loven: Khi kích thích thần kinh
truyền vào ở một vị trí nào đó, thì ở đó mạch
máu sẽ bị giãn ra, huyết áp giảm xuống. Tuy
nhiên, mạch quản xung quanh co lại làm huyết
áp chung lại tăng. Kết quả các tổ chức, co quan
được nhận nhiều máu hơn. Đó là phản xạ điều
hòa lượng máu cục bộ.
-Phản xạ bất thường: Khi hít phải chất độc,

thuốc mê, kích thích mạnh vào vùng bụng…đều
gây ra phản xạ tăng nhịp tim. Nếu tác động với
cường độ mạnh có thể làm tim ngừng đập.

V/ ĐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN MỘT SỐ CƠ QUAN
5.1. Tuần hoàn mạch vành
Tuần hoàn mạch vành là
tuần hoàn dinh dưỡng của
tim
Động mạch vành xuất
phát từ gốc động mạch chủ,
chia thành 2 nhánh và phân
bố đến toàn bộ các sợi cơ
tim. Các động mạch tim ít
thông với nhau nên một
động mạch bị tắt thì một
vùng tim sẽ bị ảnh hưởng,
gọi là vùng bị “nhồi máu”

5.1. Tuần hoàn mạch vành (tt)
Do tim luôn co bóp nên tuần hoàn máu trong mạch
vành cũng bị ảnh hưởng. Lúc tâm thất trương thì máu
chảy vào mạch vành tăng lên, còn lúc tâm thu, cơ tim
co ép vào mạch vành làm máu chảy chậm lại.
Thần kinh giao cảm và adrenalin có tác dụng làm
giãn mạch vành
Trong công tác cấp cứu khi tim ngừng đập (thiếu
oxy, hạ huyết áp, chết đuối ), có thể xoa bóp vùng
ngực, hô hấp nhân tạo, tiêm Adrenalin…, cần phải cấp
cứu kịp thời bời vì tim ngừng đập lâu, rất khó phục hồi

trở lại


V/ ĐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN MỘT SỐ CƠ QUAN (tt)
5.2. Tuần hoàn tĩnh mạch cửa gan
Gan nhận máu từ 2 nguồn khác
nhau: Một nguồn từ dạ dày, ruột, lá
lách, tụy theo tĩnh mạch cửa vào gan
(85% lượng máu vào gan); một
nguồn từ động mạch chủ theo động
mạch gan vào gan (chiếm 15%).
Tĩnh mạch cửa gan khác với
các tĩnh mạch khác ở chổ khi vào
gan nó chia thành mạng lưới dày đặc
giống như động mạch, nhưng khác
là nằm giữa hai hệ thống mao mạch.
Do đó, chất dinh dưỡng vào gan
được kiểm tra chặt chẽ.

Động mạch gan
Tĩnh mạch gan
Tĩnh mạch cửa gan


5.2. Tuần hoàn tĩnh mạch cửa
gan (tt)
Như vậy, các chất do cơ quan tiêu
hóa hấp thụ đều phải qua tĩnh
mạch cửa và vào gan trước khi
nhập vào tuần hoàn chung của cơ

thể, trừ các axit béo mạch dài vào
mạch bạch huyết.
Tĩnh mạch cửa gan có huyết áp cao
nhất trong các tĩnh mạch của cơ
thể, vì các mao mạch gan gây trở
lực lớn cho tuần hoàn gan.


5.2. Tuần hoàn tĩnh mạch
cửa gan (tt)
Giữa tĩnh mạch cửa gan và
động mạch gan có ảnh hưởng
qua lại. Khi huyết áp của TM
cửa gan tăng lên thì huyết áp
của động mạch gan giảm đi và
ngược lại
Tuần hoàn tĩnh mạch cửa
gan biến đổi theo chu kỳ, sau
bữa ăn tăng lên và sau đó trở
lại bình thường.


V/ ĐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN MỘT SỐ CƠ QUAN (tt)
5.3. Tuần hoàn phổi
Tuần hoàn phổi gọi là tiểu
tuần hoàn. Đây là tuần hoàn
chức năng. Nuôi phổi là động
mạch phế quản, nhánh của
động mạch chủ đảm nhận
Tuần hoàn phổi xuất phát

từ tâm thất phải, khi tâm thất
co bóp máu được tống vào ĐM
phổi để thực hiện việc trao đổi
O
2
và CO
2
.
Như vậy máu ĐM phổi là
máu tĩnh mạch (nghèo O2) và
máu TM phổi là máu động
mạch (giàu O2)


5.3. Tuần hoàn phổi (tt)
-Tuần hoàn phổi không
thông qua một cơ quan nào khác
nên hoạt động của tim ảnh
hưởng trực tiếp đến tuần hoàn
phổi
-Dung lượng của tuần hoàn
phổi chiếm ¼ tổng lượng máu
nhưng khả năng trao đổi khí rất
cao nhờ số lượng mao mạch phổi
rất lón.
-Tuần hoàn phổi diễn ra
trong lồng ngực, nhờ áp lực âm
nên máu vận chuyển dễ dàng
hơn.



5.3. Tuần hoàn phổi (tt)
-Động tác hô hấp cũng có
ảnh hưởng thúc đẩy máu lưu
thông trong tuần hoàn phổi.
-Giữa hai vòng tuần hoàn
cũng quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó tuần hoàn phổi thụ
động hơn, phụ thuộc vào đại
tuần hoàn.
-Do lượng máu trong phổi
chỉ bằng ¼ trong đại tuần hoàn
nên tốc độ của mao mạch phổi
cao hơn so với tốc độ máu trong
mao mạch của đại tuần hoàn.


V/ ĐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN MỘT SỐ CƠ QUAN (tt)
5.4. Tuần hoàn não
Não là cơ quan nhạy cảm
với sựu thiếu oxy. Não tiêu thụ
khoảng 25% oxy của toàn bộ
cơ thể.
Nếu thiếu máu cho não sẽ
lập tức gây nên tình trạng
chóng mặt, hoa mắt, nhứt đầu.
Tuần hoàn não do 4 động
mạch cung cấp: 2 động mạch
cảnh ở hai bên và 2 động mạch
sống lưng hợp thành lục giác

Villis.

×