Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luan an 1 8913 bfwvc 20140821080728 163682

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 81 trang )

Page |1

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG MỔ MỞ ĐẶT MẢNH GHÉP THEO
LICHTENSTEIN TẠI CẦN THƠ

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của người học trò tới thầy
hướng dẫn là thầy Nguyễn Văn Qui đã trực tiếp hướng dẫn tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu, tận tình dìu dắt, rèn luyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Văn Lình, TS Nguyễn Văn Lượng,
TS Lê Mạnh Hà, PGS.TS Lê Đình Khánh, PGS.TS Huỳnh Quyết Thắng, TS Đàm
Văn Cương, TS Phạm Văn Năng, TS Nguyễn Văn Lâm và các thầy cô, các anh chị
đồng nghiệp đã chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ để tơi hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ có hiệu quả của Bộ mơn ngoại, Phịng
sau đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Huế, Bộ mơn ngoại, Phịng sau
đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Cần Thơ, các anh, chị em Phòng

Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ


Page |2

nghiệp vụ, Khoa ngoại tổng quát Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ và
Bệnh Viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ thành viên hội
đồng chấm luận án.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và động viên thường xuyên về


tinh thần và vật chất của Cha, Mẹ. Cám ơn Vợ, Con đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong những tháng năm dài học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Ngày
tháng
năm 2021
BÙI TRƯỜNG TÈO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

Tác giả luận án

Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ


Page |3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT scanner : Computer tomography scanner: Chụp cắt lớp vi tính.
IPOM
: IntraPeritoneal Onlay Mesh: Đặt lưới trong phúc mạc.
TAPP
: TransAbdominal PrePeritoneal: Đặt lưới ngoài phúc mạc xuyên
ổ bụng
TEP
: Totally Extra Peritoneal: Đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc.


Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ


Page |4

MỤC LỤC


Trang
Đặt vấn đề .............................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan tài liệu .............................................................................3
1.1. Giải phẫu học vùng bẹn .........................................................................3
1.2. Cơ chế chống thoát vị tự nhiên ............................................................12
1.3. Nguyên nhân thoát vị bẹn ....................................................................13
1.4. Lâm sàng thoát vị bẹn...........................................................................15
1.5. Cận lâm sàng ........................................................................................17
1.6. Chẩn đoán phân biệt ............................................................................17
1.7. Biến chứng ...........................................................................................18
1.8. Lịch sử điều trị thoát vị bẹn .................................................................18
1.9. Các phương pháp mổ thoát vị bẹn ở người lớn ...................................22
1.10. Các tai biến và biến chứng phẫu thuật ...............................................23
1.11. Các loại mảnh ghép ...........................................................................24
1.12. Tiêu chuẩn của mảnh ghép ................................................................27
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................28
2.3. Nhập và xử lý số liệu ............................................................................39
Chương 3: Kết quả nghiên cứu .........................................................................40

3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ....................................................40
3.2. Cơ sở phẫu thuật ...................................................................................48
3.3. Phương pháp vô cảm ............................................................................49
3.4. Kết quả phẫu thuật ................................................................................49
3.5. Đánh giá kết quả muộn .........................................................................55
Chương 4: Bàn luận ...........................................................................................59
4.1. Đặc điểm lâm sàng ...............................................................................59
4.2. Vai trị của siêu âm trong thốt vị bẹn .................................................64
4.3. Kỹ thuật mổ theo Lichtenstein..............................................................65
4.4. Phương pháp vô cảm.............................................................................69
4.5. Kết quả phẫu thuật.................................................................................70
4.6. Đánh giá kết quả muộn .........................................................................75
4.7. Vấn đề thoát vị bẹn hai bên ..................................................................80
4.8. Phương pháp mổ dùng mô tự thân .......................................................81
Kết luận ...............................................................................................................83
Kiến nghị .............................................................................................................85
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ


Page |5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Tính năng cơ học của Prolene Mesh và Premilene Mesh ....................31

Bảng 2.2: Phân loại mức độ đau ...........................................................................37
Bảng 3.3: Nghề nghiệp của bệnh nhân .................................................................41
Bảng 3.4: Bệnh kèm theo .....................................................................................42
Bảng 3.5: Triệu chứng lâm sàng ..........................................................................45
Bảng 3.6: Phân loại thoát vị bẹn...........................................................................46
Bảng 3.7: Kết quả siêu âm vùng bẹn – bìu ..........................................................47
Bảng 3.8: Mức độ đau sau mổ ..............................................................................52
Bảng 3.9: Đặt dẫn lưu vết mổ ...............................................................................52
Bảng 3.10: Số lượng bệnh nhân bí tiểu ................................................................53
Bảng 3.11: Đánh giá kết quả sớm sau mổ ............................................................55
Bảng 3.12: Tái khám sau 3 tháng .........................................................................55
Bảng 3.13: Tái khám sau 12 tháng........................................................................56
Bảng 3.14: Biến chứng muộn ...............................................................................58
Bảng 3.15: Đánh giá kết quả muộn ......................................................................58
Bảng 4.16: Thời gian mổ của các tác giả trong và ngoài nước.............................71
Bảng 4.17: Tỉ lệ tái phát của các tác giả trong và ngoài nước .............................79

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Nhóm bệnh nhân phân bố theo tuổi .................................................40
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú ..................................................41
Biểu đồ 3.3: Trọng lượng cơ thể ..........................................................................42
Biểu đồ 3.4: Lý do vào viện .................................................................................43
Biểu đồ 3.5: Thời gian mắc bệnh .........................................................................44
Biểu đồ 3.6: Phân loại thoát vị bẹn theo Nyhus (1993) .......................................47
Biểu đồ 3.7: Cơ sở phẫu thuật ..............................................................................48
Biểu đồ 3.8: Phương pháp vô cảm .......................................................................49
Biểu đồ 3.9: Thời gian mổ ....................................................................................49
Biểu đồ 3.10: Kích thước mảnh ghép ...................................................................50

Biểu đồ 3.11: Cách cố định mảnh ghép ...............................................................51
Biểu đồ 3.12: Thời gian phục hồi sinh hoạt cá nhân sớm sau mổ ........................51

Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ


Page |6

Biểu đồ 3.13: Tụ máu vùng bẹn – bìu ..................................................................53
Biểu đồ 3.14: Thời gian nằm viện sau mổ ...........................................................54
Biểu đồ 3.15: Thời gian trở lại lao động ..............................................................57

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1.1: Các mạch máu vùng bẹn ........................................................................4
Hình 1.2: Các cân cơ vùng bẹn ..............................................................................7
Hình 1.3: Lỗ bẹn nơng và thừng tinh ...................................................................11
Hình 2.4: Bóc tách thừng tinh ra khỏi sàn bẹn sau................................................32
Hình 2.5: Bóc tách cao rồi khâu cột cổ túi thốt vị gián tiếp ...............................33
Hình 2.6: Xác định giới hạn của cổ túi thoát vị trực tiếp .....................................33
Hình 2.7: Khâu lộn túi thốt vị trực tiếp ..............................................................34
Hình 2.8: Mảnh ghép sau khi đã được cố định .....................................................35

Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều
Trị Thoát Vị Bẹn Bằng Mổ Mở Đặt Mảnh Ghép Theo Lichtenstein
Tại Cần Thơ



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi và cả hai
phái, tỉ lệ giữa Nam và Nữ là 12/1 [27]. Theo Abrahamson tần suất thoát vị bẹn tăng
dần theo tuổi. Tuổi từ 25 đến 40 tần suất thoát vị bẹn là 5 – 8 %, đến lứa tuổi trên 75
tần suất thoát vị bẹn là 45 %. Xuất độ chung ở người lớn là 10 – 15 % [27].
Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 700.000 bệnh nhân thốt vị bẹn được phẫu thuật
[27],[59].
Các kỹ thuật mổ dùng mô tự thân như Bassini, McVay, Shouldice, đều có
nhược điểm chung là: Đường khâu căng, do phải kéo 2 mép cân cơ vốn khá xa nhau
khâu lại với nhau, làm cho bệnh nhân đau nhiều sau mổ, sự phục hồi sinh hoạt cá
nhân và lao động sau mổ bị chậm trễ. Ngoài ra đường khâu căng cịn làm cho lớp
khâu tạo hình thiếu máu ni, sẹo lành khơng tốt, có thể dẫn đến tái phát [5],[65]. Tỉ
lệ tái phát sau mổ dùng mô tự thân tại Châu Âu từ 5 – 15 % [50].
Việt Nam tỉ lệ tái phát sau mổ thoát vị bẹn bằng kỹ thuật dùng mô tự thân
khá cao:
Nguyễn Văn Liễu ứng dụng phẫu thuật Shouldice để điều trị 89 bệnh nhân
thốt vị bẹn có tỉ lệ tái phát là 3,8 %, thời gian theo dõi từ 2-8 năm [13].
Ngô Viết Tuấn ứng dụng phẫu thuật Shouldice cải biên hai lớp để điều trị
145 bệnh nhân thốt vị bẹn có tỉ lệ tái phát là 3,7 % với thời gian theo dõi từ 6 tháng
đến 4 năm [26].
Để loại bỏ triệt để sự căng ở đường khâu thoát vị một cách có hiệu quả mà
khơng làm thay đổi cấu trúc giải phẫu, người ta dùng mảnh ghép vá vào chỗ yếu
thành bẹn và đây là tiền đề phát triển của phương pháp mổ thoát vị bẹn dùng mảnh
ghép nhân tạo được sử dụng nhiều tại Phương Tây trong thập niên 90 cho đến nay
[58]. Hiện nay trên thế giới có nhiều kỹ thuật mổ dùng mảnh ghép nhân tạo như:
Mổ mở: Lichtenstein, Rutkow, Gilbert, Stoppa…
Mổ nội soi: Đặt lưới tiền phúc mạc xuyên ổ bụng (TAPP), đặt lưới hoàn toàn

ngoài phúc mạc (TEP), đặt lưới trong phúc mạc (IPOM).
Trong các kỹ thuật đó, kỹ thuật Lichtenstein (cịn gọi là tension – free
repair) nổi bật lên nhờ tính đơn giản, ít đau, thời gian mổ và nằm viện ngắn, cho
phép bệnh nhân sớm phục hồi sinh hoạt cá nhân và lao động sau mổ, tỉ lệ tái phát
thấp: Năm 1989, Lichtenstein và cộng sự đã báo cáo 1000 trường hợp thoát vị bẹn
được mổ mở đặt mảnh ghép, kết quả khơng có trường hợp nào tái phát với thời gian
theo dõi từ 1 – 5 năm [58]. Năm 1995, tổng kết từ 72 phẫu thuật viên không chuyên
áp dụng kỹ thuật Lichtenstein để điều trị cho 3175 trường hợp thoát vị bẹn, có tỉ lệ
tái phát là 0,5% với thời gian theo dõi 5 năm [7],[58],[78].
Việc điều trị thoát vị bẹn bằng mổ mở đặt mảnh ghép theo Lichtenstein đã
được các tác giả nước ngoài đề cập và ứng dụng từ lâu. Tại Cần Thơ kỹ thuật này
cũng đã được ứng dụng nhiều, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào được công
bố.


2

Vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng mổ mở đặt mảnh ghép theo
Lichtenstein tại Cần Thơ ”. Với 2 mục tiêu :
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân thoát vị bẹn.
2. Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng mổ mở đặt mảnh ghép theo
Lichtenstein tại Cần Thơ.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU HỌC VÙNG BẸN
Vùng bẹn là vùng trước dưới của thành bụng bên, gồm các lớp từ nông đến
sâu: Da, lớp mỡ dưới da, lớp mạc sâu, cân cơ chéo bụng ngoài, cân cơ chéo bụng
trong, cân cơ ngang bụng, mạc ngang, lớp mỡ tiền phúc mạc cuối cùng là phúc mạc

thành [14],[71].
1.1.1. Nếp lằn da vùng bẹn
Nếp lằn da vùng bẹn đóng vai trị quan trọng trong sự lành vết thương. Khi
thực hiện đường rạch theo lằn da sự lành vết thương sau mổ dễ dàng, đồng thời vết
sẹo cũng phai dần [14].
1.1.2. Lớp dưới da
Vùng bẹn có tổ chức dưới da lỏng lẻo gồm: Một lớp mỡ nông gọi là cân mạc
Camper và một lớp sâu hơn, vững hơn, có nhiều sợi đàn hồi gọi là mạc sâu. Mạc
sâu xuống dưới tạo thành một dải từ xương mu đến bao quanh dương vật gọi là dây
treo dương vật [14].
1.1.3. Mạch máu vùng bẹn
- Ở lớp nông, vùng bẹn có 3 động mạch nhỏ, xuất phát từ động mạch đùi
gồm: Động mạch mũ chậu nông, động mạch thượng vị nơng và động mạch thẹn
ngồi. Các tĩnh mạch cùng tên đi cùng động mạch và đều đổ vào tĩnh mạch đùi [14].
- Ở lớp sâu, động mạch chậu ngoài đi dọc theo bờ trong cơ thắt lưng chậu,
dưới dải chậu mu để vào bao đùi, tạo nên động mạch đùi chung. Nó cho những
nhánh ni cơ thắt lưng chậu và hai nhánh phụ là động mạch thượng vị dưới và
động mạch mũ chậu sâu. Tĩnh mạch chậu ngoài chạy phía trong và hơi lệch ra sau
so với động mạch chậu ngoài [14].


3

Hình 1.1: Các mạch máu vùng bẹn.
“ Nguồn: Netter F.H, 1995” [68].
+ Động mạch thượng vị dưới cho 2 nhánh gần nơi xuất phát là nhánh động
mạch tinh ngoài và nhánh mu, tiếp tục chạy hướng lên trên trong khoang tiền phúc
mạc rồi nối với nhánh tận của động mạch thượng vị trên, động mạch này tạo nên bờ
ngoài của tam giác bẹn [14],[19].
+ Động mạch mũ chậu sâu chạy dọc theo cung chậu lược đến gần gai chậu

trước trên để xuyên qua cơ ngang bụng hướng lên trên giữa cơ ngang bụng và cơ
chéo trong.
1.1.4. Thần kinh vùng bẹn
- Thần kinh chi phối vùng bẹn đều xuất phát từ dây thắt lưng đầu tiên, đó là
thần kinh chậu – bẹn và thần kinh chậu – hạ vị. Thần kinh chậu – bẹn thường nhỏ
hơn thần kinh chậu – hạ vị. Đôi khi thần kinh chậu – bẹn rất nhỏ và có thể khơng có
[14]. Thần kinh chậu – hạ vị xuyên qua cân của cơ chéo bụng ngoài ngay phía trên
lỗ bẹn nơng và ra da để chi phối cảm giác vùng trên xương mu. Thần kinh chậu –
bẹn đi qua phần dưới ống bẹn, đi qua lỗ bẹn nơng để chi phối cảm giác da của bìu
và phần nhỏ phía trên trong của đùi [14].
- Thần kinh sinh dục – đùi xuất phát từ các sợi thần kinh thắt lưng 1 và 2,
ngay lỗ bẹn sâu cho nhánh sinh dục và nhánh đùi. Nhánh sinh dục khi đi ngang qua
ống bẹn, thần kinh nằm giữa thừng tinh (phía trên) và bờ lật lên của dây chằng bẹn
(phía dưới), vì chạy dọc theo sàn của ống bẹn do đó rất dễ bị tổn thương trong quá
trình phẫu thuật. Nhánh đùi đi vào bao đùi nằm phía ngồi động mạch đùi chi phối
cảm giác da phần trên của tam giác đùi [14].
1.1.5. Các cân cơ vùng bẹn
1.1.5.1. Cân cơ chéo bụng ngoài


4

Cân chéo ngồi (phần dưới của cơ chéo ngồi) có phần bám vào xương mu
bởi 2 dải cân gọi là 2 cột trụ:
- Cột trụ ngoài bám vào củ mu.
- Cột trụ trong chạy qua trước cơ thẳng bụng và cơ tháp đến bám vào thân
xương mu và đường trắng.
Khe hở giữa cột trụ trong và cột trụ ngoài của cân cơ chéo bụng ngồi gọi là
lỗ bẹn nơng, có hình bầu dục, nằm ở phía trên ngồi củ mu 1 – 1,5 cm. Giữa 2 cột
trụ trong và ngoài có những thớ sợi nối liền 2 cột trụ được gọi là sợi gian trụ [14],

[15],[19]. Ngồi ra cịn có một dải cân đôi khi rất rõ, đi từ chỗ bám của cột trụ
ngoài, quặt ngược lên trên và vào trong ở phía sau cột trụ trong rồi đang lẫn với cân
cơ chéo bụng ngoài bên đối diện. Dải cân này được gọi là dây chằng phản chiếu
[15],[19].
Dây chằng bẹn (còn được gọi là cung đùi hay dây chằng Poupart): Là bờ
dưới của cân cơ chéo bụng ngồi, khơng có tính chất dày lên như cấu trúc của dây
chằng. Tuy nhiên, nó được tạo nên bởi các sợi rất căng, hầu như song song với nhau
nên rất dễ rách. Dây chằng bẹn đi từ gai chậu trước trên đến củ mu, ở phía đùi bề
mặt của dây chằng bẹn cuộn lại vào trong, ra sau và hướng lên trên để tạo nên bờ
xoắn. Chính điều này đã tạo ra một rãnh ở phía sau [14],[15],[49],[52]. Các thớ của
cân cơ chéo bụng ngồi cịn quặt xuống dưới và ra sau để bám vào mào lược tạo
nên dây chằng khuyết (còn gọi là dây chằng Gimbernat) [15],[19].
1.1.5.2. Cân cơ chéo bụng trong
Tại vùng bẹn, cấu tạo của nó phần lớn là mơ cơ, mơ cân rất ít. Ở phía trong,
sau khi vịng lên ôm lấy thừng tinh, tạo thành cung cơ chéo bụng trong, rồi tận cùng
ở lá trước của cân cơ thẳng bụng và đường trắng. Trong suốt lộ trình của nó tại
vùng bẹn, cơ chéo trong dính khá chặt với cơ ngang bụng bên dưới. Thành phần cân
nối tiếp của cơ chéo trong thường đi ngang và tận cùng ở đường giữa và xương mu,
chỉ có 3 – 5 % trường hợp các thớ cơ chéo bụng trong chạy xuống dưới dính vào
những thớ của cơ ngang bụng để tạo thành gân kết hợp [4],[14],[15],[19].
1.1.5.3. Cân cơ ngang bụng
Là lớp nằm sâu nhất trong 3 lớp cân cơ của thành bụng trước bên:
Phần liên tục của bờ dưới cơ ngang bụng tạo nên cung cân cơ ngang bụng
vốn có thể nhìn thấy rõ từ phía sau [14].
Phần trong và dưới cùng của bờ dưới cơ ngang bụng, tạo nên thành sau ống
bẹn là phần không liên tục do những sợi cân tại đây bị mạc ngang tách rời nhau ra.
Số lượng sợi cân ở phần gián đoạn này rất thay đổi, có khi rất nhiều mà cũng có khi
rất ít. Vì phần gián đoạn này của cân cơ ngang bụng tạo nên một phần thành sau của
ống bẹn, nên R.E Condon cho rằng, số lượng và sức mạnh của những sợi cân này có
ảnh hưởng đến bệnh sinh của thốt vị bẹn trực tiếp [14].

1.1.5.4. Cơ thẳng bụng và bao cơ thẳng bụng


5

- Cơ thẳng bụng là 2 cơ to, chắc, nằm dọc hai bên đường trắng, đi từ mỏm
mũi kiếm xương ức và các sụn sườn 5,6,7 đi thẳng xuống dưới bám tận vào thân
xương mu.
- Bao cơ thẳng bụng được tạo nên bởi: Ở 2/3 trên, lá trước của bao cơ được
tạo nên bởi lá trước của cân cơ chéo bụng trong và một phần của cân cơ chéo bụng
ngoài, lá sau của bao cơ gồm lá sau của cân cơ chéo bụng trong và cân cơ ngang
bụng. Ở 1/3 dưới, lá trước gồm các cân cơ ngang bụng, cân cơ chéo bụng trong và
một phần của cân cơ chéo bụng ngồi, cịn lá sau chỉ có mạc ngang nên rất mỏng.
Ranh giới giữa 2/3 trên và 1/3 dưới là chỗ đi vào bao cơ thẳng ở mặt sau của động
mạch thượng vị dưới. Tại đây bao cơ thẳng tạo thành một đường cong mặt lõm
hướng xuống dưới, gọi là cung Douglas.

Hình 1.2: Các cân cơ vùng bẹn.
“Nguồn: Netter F.H, 1995” [68].
1.1.5.5. Dây chằng lược (dây chằng Cooper)
Dây chằng lược thường nằm ở mặt trong của cành trên xương mu, được tạo
nên bởi: Màng xương, các thớ sợi của dây chằng khuyết, các thớ của mạc lược, cân
cơ ngang bụng, mạc ngang và dải chậu mu. Dây chằng lược có màu trắng, dày 2 – 3
mm che phủ màng xương, chạy song song với cành trên xương mu và nhỏ dần khi
tiến về đường giữa tại thân xương mu. Khi ra phía ngồi, nó chạy về phía sau dọc
theo vành xương chậu đồng thời mỏng dần cho đến khi không cịn phân biệt được
nó với màng xương của xương chậu. Dây chằng Cooper quan trọng trong điều trị
thoát vị đùi [75].



6

1.1.5.6. Dây chằng gian hố (dây chằng Hesselbach)
Dây chằng này là một dải sợi dày lên của mạc ngang ở bờ trong lỗ bẹn sâu,
còn gọi là vòng mạc ngang. Ở trên, dây chằng này dính vào mặt sau cơ ngang bụng
và ở dưới dính vào dây chằng bẹn. Dây chằng gian hố không phải lúc nào cũng rõ
ràng, đôi khi nó có chứa một số sợi cơ xuất phát từ cơ ngang bụng [15],[19].
1.1.5.7. Dải chậu mu (dây chằng Thomson)
Là một dải cân trải từ cung chậu lược đến cành trên xương mu. Phía ngồi
dải chậu mu bám vào xương chậu, mạc cơ thắt lưng chậu và gai chậu trước trên, từ
đó đi vào trong, dải chậu mu tạo nên bờ dưới lỗ bẹn sâu, rồi băng qua bó mạch đùi
tạo nên bờ trước của bao đùi, rồi hòa vào bao cơ thẳng bụng và dây chằng lược [75].
1.1.6. Mạc ngang và khoang tiền phúc mạc
- Mạc ngang là lớp cân mỏng nằm giữa cơ ngang bụng và phúc mạc. Ở ngồi
bám vào cân chậu, ở trong chạy phía sau cung đùi và dây chằng khuyết để bám vào
dây chằng lược, ở dưới mạc ngang đi sau dây chằng bẹn xuống tận đùi và nằm trước
bó mạch đùi. Mạc ngang có 2 lá, lá trước dày hơn nên được dùng trong điều trị
thoát vị bẹn theo kỹ thuật Shouldice, lá sau rất mỏng thường hòa lẫn vào mạc tiền
phúc mạc [14],[19].
- Khoang tiền phúc mạc hay khoang Bogros, ở giữa lá sau của mạc ngang và
phúc mạc, chứa mỡ tiền phúc mạc [14],[19].
1.1.7. Phúc mạc
Ở vùng bẹn, cũng như ở những nơi khác, phúc mạc chỉ là một lớp màng
mỏng, đàn hồi, mặt trong trơn láng, có tác dụng làm giảm ma sát cho các tạng trong
bụng, chứ không có khả năng ngăn ngừa thốt vị. Phúc mạc thành có những chỗ
lõm xuống gọi là những hố bẹn, các hố bẹn này được tạo ra do 3 nếp phúc mạc [14],
[19]:
- Nếp rốn ngoài, được tạo nên bởi động mạch thượng vị dưới.
- Nếp rốn trong là động mạch rốn trong thời kỳ phôi thai, bị tắt lại sau khi
sinh.

- Nếp rốn giữa còn gọi là dây treo bàng quang là di tích của ống niệu mạc
trong thời kỳ phôi thai.
Những nếp rốn này tạo nên giới hạn cho 3 hố bẹn:
- Hố bẹn ngồi: Ở phía ngồi động mạch thượng vị dưới, đây là nơi xảy ra
thoát vị bẹn gián tiếp.
- Hố bẹn trong: Nằm giữa nếp rốn ngoài và nếp rốn trong, tương ứng với tam
giác Hesselbach, theo quan niệm hiện nay, tam giác này được mở rộng xuống dưới
bao gồm cả lỗ đùi, nghĩa là được giới hạn bởi động mạch thượng vị dưới, bờ ngoài
bao cơ thẳng bụng và dây chằng lược, là nơi chỉ có mạc ngang chống đỡ nên yếu và
là khởi điểm của thoát vị bẹn trực tiếp và thoát vị đùi.
- Hố trên bàng quang: Nằm giữa nếp rốn trong và nếp rốn giữa, có cơ thẳng
bụng che ở mặt trước nên hiếm khi xảy ra thoát vị.
1.1.8. Ống bẹn, lỗ bẹn nông, lỗ bẹn sâu và các thành phần chứa trong ống bẹn
- Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn
sâu tới lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 – 6 cm. Ống bẹn nằm chếch từ trên xuống dưới, từ


7

ngoài vào trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp bẹn. Ống bẹn
là một điểm yếu của thành bụng nên thường hay xảy ra thoát vị bẹn, đặc biệt là ở
nam giới [12],[14],[15],[19],[46].
Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong lúc
phơi thai. Khi tinh hồn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh. Ở nữ, trong ống
bẹn có dây chằng trịn [15],[19].
Ống bẹn được cấu tạo bởi 4 thành : Trước, sau, trên, dưới và 2 đầu là lỗ bẹn
sâu và lỗ bẹn nông [15],[19],[40].
- Thành trước, phần lớn thành trước ống bẹn được tạo nên bởi cân cơ chéo
bụng ngồi, một phần nhỏ ở phía ngoài bởi cân cơ chéo bụng trong (chổ này cơ
bám vào 2/3 ngoài dây chằng bẹn).

- Thành sau ống bẹn được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang và một ít thớ của
cân cơ ngang bụng.
- Thành trên ống bẹn được tạo nên bởi bờ dưới của cơ chéo bụng trong và cơ
ngang bụng.
- Thành dưới ống bẹn được tạo nên do sự kết hợp chây chằng bẹn với dải
chậu mu và mạc ngang.
- Lỗ bẹn nơng: Cột trụ ngồi và cột trụ trong của cân cơ chéo bụng ngoài
giới hạn một khe hình tam giác. Khe này được các sợi gian trụ và dây chằng bẹn
phản chiếu giới hạn lại thành một lỗ tròn hơn gọi là lỗ bẹn nơng. Lỗ bẹn nơng nằm
ngay phía trên củ mu, qua lỗ bẹn nơng có thừng tinh đi từ ống bẹn xuống bìu [15],
[19].
- Lỗ bẹn sâu: Đối chiếu lên thành bụng trước, lỗ bẹn sâu nằm ở phía trên
trung điểm của nếp bẹn khoảng 1,5 – 2 cm [15],[19]. Lỗ bẹn sâu nằm trên mạc
ngang, nhìn bên ngồi khơng rõ nhưng nhìn từ bên trong, lỗ bẹn sâu có giới hạn rõ
hơn ở bờ trong bởi dây chằng gian hố. Ngay phía trong lỗ bẹn sâu là bó mạch
thượng vị dưới. Qua lỗ bẹn sâu, các thành phần tạo nên thừng tinh sẽ quy tụ lại để
chui vào ống bẹn [19],[46].


8

Hình

1.3: Lỗ bẹn nơng và thừng tinh.
“ Nguồn: Netter F.H, 1995” [68].
- Thừng tinh là thành phần chứa trong ống bẹn, có cấu tạo từ ngồi vào trong
gồm: Mạc tinh ngồi, cơ bìu, mạc cơ bìu, mạc tinh trong, ống dẫn tinh, động – tĩnh
mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh, động mạch cơ bìu, động mạch tinh
hồn ở giữa thừng tinh, chung quanh có các tĩnh mạch tạo thành đám rối hình dây
leo, túi phúc mạc vốn sẽ teo đi sau khi tinh hoàn xuống đến bìu để trở thành dây

chằng phúc tinh mạc [12],[15],[19],[46],[52].
1.1.9. Ống đùi
Là một khoang được tạo bởi: Phía trên là vịng đùi, phía dưới là mạc sàng có
các lỗ cho tĩnh mạch hiển lớn đi qua.
1.2. CƠ CHẾ CHỐNG THOÁT VỊ TỰ NHIÊN
Theo Nyhus và Condon, bình thường có hai cơ chế bảo vệ thành bẹn để
phịng ngừa thốt vị [4],[71].
1.2.1. Cơ chế thứ nhất
Tác dụng cơ vòng của cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng ở lỗ bẹn sâu.
Chúng ta biết rằng, ở lỗ bẹn sâu có sự dính nhau của cơ ngang bụng và dây chằng
gian hố (dây chằng Hesselbach), sự dính này làm cho bờ dưới và bờ trong của lỗ
bẹn sâu chắc thêm. Khi cơ ngang bụng co sẽ kéo dây chằng Hesselbach lên trên và
ra ngoài, trong khi cơ chéo bụng trong co sẽ kéo bờ trên và bờ ngoài của lỗ bẹn sâu
xuống dưới và vào trong, kết quả là làm hẹp lỗ bẹn sâu lại, chống thoát vị gián tiếp.
1.2.2. Cơ chế thứ hai


9

Tác dụng màng chập của cung cân cơ ngang bụng và chéo trong. Ở trạng thái
bình thường, cung này tạo nên một đường cong lên trên. Khi cơ co thì cung này sẽ
thẳng ngang và bờ dưới cung sẽ hạ thấp xuống gần sát với dây chằng bẹn và dải
chậu mu ở dưới, tạo nên một lá chắn che đậy chỗ yếu của tam giác Hesselbach để
ngăn ngừa thoát vị bẹn trực tiếp.
Khi cơ chế thứ nhất hỏng kèm với sự tồn tại của ống phúc tinh mạc (bẩm
sinh) thì thốt vị bẹn gián tiếp có thể xuất hiện, mặt khác khi mạc ngang suy yếu
kèm với cơ chế thứ hai hỏng (mắc phải hoặc bẩm sinh) thì thốt vị bẹn trực tiếp có
thể xảy ra.
1.3. NGUN NHÂN THỐT VỊ BẸN
1.3.1. Các ngun nhân chính

1.3.1.1. Cịn ống phúc tinh mạc
Khác với người lớn, còn ống phúc tinh mạc là nguyên nhân chủ yếu và quan
trọng nhất của thoát vị bẹn ở trẻ em, điều này thể hiện trong phẫu thuật điều trị thoát
vị bẹn: Chỉ cột cổ túi thoát vị tại lỗ bẹn sâu, kỹ thuật đơn giản nhưng rất hiệu quả. Ở
người lớn nếu chỉ cột cổ túi thoát vị như ở trẻ em thì tỉ lệ tái phát rất cao. Điều này
chứng tỏ rằng ngồi việc cịn ống phúc tinh mạc bẩm sinh, phải có thêm một số yếu
tố khác để tạo ra thoát vị bẹn ở một cá thể trưởng thành. Hơn nữa người ta cũng biết
rõ hiện tượng còn ống phúc tinh mạc đơn độc ở người khơng có nghĩa là người đó
đang hoặc sẽ bị thoát vị bẹn trong tương lai. Jan và Surana qua phẫu tích tử thi tìm
thấy 20% người trưởng thành cịn ống phúc tinh mạc cho đến lúc chết mà vẫn
không bị thoát vị bẹn [4],[27].
1.3.1.2. Sự suy yếu của các lớp cân – cơ – mạc của thành bụng
Độ bền và sức chịu lực của các lớp cân – mạc ở vùng bẹn tùy thuộc vào tình
trạng của các sợi Collagen tạo nên chúng. Collagen là một mô sống, luôn ở trạng
thái cân bằng động giữa hai quá trình tổng hợp và phân hủy. Read đã chứng minh
được về mặt sinh học tế bào có sự giảm lượng Hydroxyproline, một axit amin quan
trọng cấu thành Collagen ở các lớp cân mạc của bệnh nhân thoát vị bẹn, đồng thời
cũng phát hiện sự tăng trưởng khơng bình thường của Fibroblast được nuôi cấy từ
bao cơ thẳng của các bệnh nhân này. Tác giả đã trích tinh Collagen của bao cơ
thẳng (ở xa chổ thốt vị) và chứng minh có sự giảm kết tủa và nồng độ của
Hydroxyproline, làm nghĩ đến một rối loạn q trình Hydroxyl hóa và hoạt tính của
Lysyl Oxidase, dẫn đến giảm tổng hợp Hydroxyproline và cuối cùng làm giảm tổng
hợp Collagen lẫn thay đổi các tính chất lý hóa của nó (thay đổi về chất và lượng)
[27],[71],[81].
Hút thuốc lá cũng ảnh hưởng mạnh đến quá trình phân hủy Collagen ở vùng
bẹn. Vào năm 1982, Cannon và Read nhận thấy các bệnh nhân thốt vị bẹn trực tiếp
có hoạt tính của Elastase và Protease trong máu tăng cao hơn bình thường, bệnh
nhân thốt vị gián tiếp cũng có hiện tượng tương tự nhưng ở mức độ ít hơn. Các
men này được phóng thích từ bạch cầu của máu và từ nhu mô phổi của người
nghiện thuốc lá, chúng gây ra sự phân hủy Elastin và Collagen của bao cơ thẳng,

mạc ngang và mô liên kết vùng bẹn, dẫn đến thoát vị bẹn [51],[74].


10

1.3.1.3. Tăng áp lực ổ bụng
Khác với quan niệm của Cooper (1804), các nghiên cứu hiện nay cho rằng sự
tăng áp lực ổ bụng chỉ là một yếu tố phụ trợ [26]. Điều quan trọng là khi áp lực ổ
bụng tăng lên một cách chủ động (như khi ho, rặn…), các cơ chế bảo vệ sẽ được
khởi động để bảo vệ vùng bẹn. Nếu áp lực ổ bụng tăng lên một cách thụ động (có
thai, báng bụng …) thì các cơ chế bảo vệ trên sẽ không xảy ra, cơ thành bụng vẫn ở
trạng thái nghỉ. Lúc đó, nếu bệnh nhân có ống phúc tinh mạc hoặc nếu sàn bẹn
khơng đủ vững chắc, cơ chéo bụng trong đóng cao thì thoát vị sẽ dễ xảy ra [26],
[74].
1.3.2. Các yếu tố thuận lợi
Một số yếu tố có thể thuận lợi cho hình thành thốt vị vùng bẹn như: Tuổi
già, khơng luyện tập thể dục, sinh đẻ nhiều lần…
Sự giảm nhanh trọng lượng cơ thể sẽ làm tiêu mất mỡ, tạo các khoảng trống
ở vùng bẹn và dễ gây ra thoát vị, điều này có thể thấy ở những bệnh nhân suy kiệt
do bệnh lý ác tính hoặc ở những người ăn kiêng quá mức [26],[27].
1.4. LÂM SÀNG THOÁT VỊ BẸN
1.4.1. Triệu chứng cơ năng
Hầu hết thốt vị bẹn khơng có triệu chứng gì cho đến khi bệnh nhân phát
hiện được một khối phồng ở vùng bẹn. Một số ít bệnh nhân có thể mơ tả là bị đau
và có khối phồng ở vùng bẹn khi nâng vật nặng, khi rặn hay khi đứng lên. Cũng có
khi thốt vị bẹn được phát hiện trong lúc đi khám sức khỏe. Một số bệnh nhân mơ tả
là có cảm giác co kéo hoặc bị đau lan xuống bìu, nhất là đối với thốt vị bẹn gián
tiếp. Khi khối thốt vị lớn dần, nó tạo cảm giác khơng thoải mái hoặc đau chói và
bệnh nhân phải nằm hoặc dùng tay để đẩy nó vào [1],[50],[51],[66],[71],[85].
Nhìn chung thốt vị bẹn trực tiếp ít gây nên triệu chứng hơn so với thoát vị

bẹn gián tiếp và cũng ít bị kẹt hay nghẹt hơn [4],[66].
1.4.2. Triệu chứng thực thể
Triệu chứng đặc hiệu của thốt vị bẹn là nhìn hoặc sờ thấy khối phồng vùng
bẹn khi bệnh nhân đứng hoặc khi ho, rặn. Ngược lại khi nằm hoặc khi dùng tay đẩy
vào thì khối phồng này biến mất [1],[4],[50],[66],[71],[85].
Trong trường hợp thốt vị nhỏ có thể khó nhận thấy. Khi đó có thể vùng
ngón tay đội da bìu để sờ lỗ bẹn nông, nếu lỗ bẹn nông quá nhỏ khơng thể đưa ngón
tay vào ống bẹn được thì rất khó xác định khối trồi ra cảm nhận được khi ho có thực
sự là khối thốt vị hay khơng. Ngược lại, nếu lỗ bẹn nơng q rộng cũng khơng tự
nó khẳng định là có thốt vị, cần phải sờ thấy một khối đang chạy xuống trong lòng
ống bẹn khi ho hoặc khi rặn thì mới chắc chắn là có thốt vị bẹn [4].
Sự phân biệt giữa thoát vị gián tiếp và trực tiếp có thể dễ dàng nhưng đơi khi
cũng rất khó, trong thực tế điều này khơng quan trọng vì bất kể là thốt vị gián tiếp
hay trực tiếp thì cũng phải phẫu thuật. Tuy nhiên mỗi loại thốt vị cũng có một số
biểu hiện đặc trưng. Sau khi đẩy khối thốt vị lên hết, có thể phân biệt thoát vị bẹn
gián tiếp với thoát vị bẹn trực tiếp bằng 3 nghiệm pháp sau [4]:


11

- Nghiệm pháp nhìn hướng phát triển: Bảo bệnh nhân ho, rặn. Thoát vị bẹn
gián tiếp xuất hiện theo hướng chếch từ trên xuống và từ ngồi vào trong. Thốt vị
bẹn trực tiếp xuất hiện theo hướng từ trong bụng thẳng về phía trước.
- Nghiệm pháp chạm ngón: Dùng ngón trỏ cho vào lỗ bẹn nông và đi vào
một phần ống bẹn (mặt lịng ngón hướng về phía bụng) bảo bệnh nhân ho, rặn:
Thoát vị bẹn trực tiếp cho cảm giác chạm ở lịng ngón, cịn thốt vị bẹn gián tiếp sẽ
chạm ở đầu ngón.
- Nghiệm pháp chận lỗ bẹn sâu: Dùng ngón cái chận ở vị trí ước lượng của lỗ
bẹn sâu (trên trung điểm của nếp bẹn khoảng 1,5 – 2 cm) sau đó bảo bệnh nhân ho,
rặn. Thốt vị bẹn gián tiếp sẽ khơng thể xuất hiện lại, cịn thốt vị bẹn trực tiếp vẫn

xuất hiện lại như trước.
- Thoát vị trượt (sliding inguinal hernia ): Là một dạng đặc biệt của thốt vị
bẹn, trong đó tạng thoát vị (thường là đại tràng hoặc bàng quang) đồng thời là một
phần của thành túi thoát vị. Dù thoát vị trượt khơng có một dấu hiệu đặc trưng nào
nhưng có thể nghi ngờ trong những trường hợp thốt vị bẹn có bìu lớn trên cơ địa
người già, thốt vị lớn mà khơng thể đẩy xẹp hồn tồn được. Sự nhận diện sớm
thốt vị trượt rất quan trọng vì nếu khơng biết trước, khi mổ ta dễ phạm vào tạng
thốt vị lúc cắt mở túi thoát vị [4],[50],[51],[66].
1.4.3. Triệu chứng tồn thân
Thốt vị bẹn khơng biến chứng thường khơng ảnh hưởng đến tổng trạng [1],
[4]. Các triệu chứng này nếu có trên bệnh nhân thường do những bệnh khác đi kèm
(u đại tràng, phì đại tuyến tiền liệt, viêm phế quản mạn…) có thể có hoặc khơng tạo
yếu tố thuận lợi cho thoát vị bẹn xảy ra [4].
1.5. CẬN LÂM SÀNG
Việc chẩn đoán xác định thoát vị bẹn hầu như chỉ dựa vào lâm sàng là đủ,
cận lâm sàng sử dụng khi khơng rõ (vì khối thốt vị q nhỏ) và dùng để chẩn đoán
phân biệt với các bệnh lý khác ở vùng bẹn như: Bướu mỡ vùng bẹn, dãn tĩnh mạch
thừng tinh, tràn dịch màng tinh hoàn…
1.5.1. Siêu âm: Thấy được khối thoát vị nằm trong ống bẹn, trường hợp thốt vị
bẹn nghẹt có thể thấy được hình ảnh tắc ruột như: Đoạn ruột phía dưới chỗ nghẹt
xẹp, đoạn ruột phía trên dãn to [66].
1.5.2. Chụp CT – Scan: Cho thấy hình ảnh thốt vị rõ hơn, ngồi ra nó cịn giúp
chẩn đốn trong những trường hợp vùng bẹn có một khối khơng điển hình [66].
1.5.3. Chụp X – Quang bụng đứng khơng chuẩn bị: Trong trường hợp thốt vị
bẹn nghẹt có thể thấy hình ảnh tắc ruột như: Hình ảnh mức nước – hơi, quai ruột
dãn, mờ ổ bụng [20].
1.6. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Hạch bẹn do: Nhiễm trùng, lao, ung thư.
- U máu thể hang.
- Phồng hoặc phồng giả động mạch đùi.

- Bướu mỡ vùng bẹn.
- Áp xe cơ thắt lưng chậu (do lao) đổ vào vùng bẹn.


12

- Tụ máu sau chấn thương.
- Dãn tĩnh mạch thừng tinh.
- Tràn dịch màng tinh hoàn.
- Nang thừng tinh, nang ống Nuck.
- Tinh hoàn lạc chỗ.
- Viêm mào tinh hoàn.
- Xoắn thừng tinh.
1.7. BIẾN CHỨNG
1.7.1. Thoát vị kẹt
Tạng thoát vị chui xuống nhưng khơng đẩy lên được do dính vào túi thốt vị
hoặc do tạng trong túi dính với nhau. Khác với thoát vị nghẹt, trong trường hợp này
chức năng và sự tưới máu của tạng thốt vị khơng bị ảnh hưởng, do đó thốt vị kẹt
khơng đau và khơng gây tắc ruột. Thốt vị kẹt khơng lên được gây cảm giác vướng
víu nhiều hơn, thường xuyên hơn và dễ bị chấn thương hơn [4].
1.7.2. Thoát vị nghẹt
Là biến chứng nguy hiểm và thường gặp, do tạng thoát vị bị xiết chặt ở cổ
túi, khơng những bản thân tạng đó không thể tự tụt trở vào ổ phúc mạc được mà
mạch máu nuôi tạng cũng bị chèn ép, làm cho tạng thốt vị có nguy cơ bị hoại tử.
Biến chứng này thường gặp trong thoát vị bẹn gián tiếp và thốt vị đùi vì cổ túi hẹp.
Khám lâm sàng phát hiện một khối chắc vùng bẹn, đau nhiều, không đẩy vào ổ
phúc mạc được, có hội chứng tắt ruột. Đây là một tình huống cần phải can thiệp cấp
cứu để tránh hoại tử ruột [4],[20],[50],[66],[71].
1.8. LỊCH SỬ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN
Thoát vị bẹn lần đầu tiên được ghi nhận vào khoảng 1.500 năm trước công

nguyên tại Hy Lạp, thời kỳ này người ta chỉ điều trị bảo tồn bằng các loại băng ép,
khố [14]. Ở đầu thế kỷ thứ nhất sau Công Nguyên, Celsus đã mô tả một loại phẫu
thuật dùng để điều trị thoát vị bẹn tại vùng Hy Lạp – La Mã: Rạch da tại gốc bìu,
bóc tách khối thoát vị khỏi thừng tinh, cắt ngang tại lỗ bẹn nông và để hở, đồng thời
cắt bỏ tinh hoàn, để hở da. Phẫu thuật này được gọi là Kelotomy, chưa có cơ sở
khoa học hợp lý [62].
Năm 1363, một phẫu thuật viên nổi tiếng người pháp là Guy De Chauliac
phân biệt thoát vị bẹn với thoát vị đùi và mơ tả phương pháp đẩy khối thốt vị nghẹt
lên bằng tư thế Trendelenburg [14],[62].
Năm 1559, Kaspar Stromayr nhà phẫu thuật người Đức đã cho ra đời cuốn
sách phẫu thuật thực hành về bệnh lý thoát vị bẹn và phân biệt giữa thoát vị bẹn trực
tiếp và gián tiếp. Cho rằng khi mổ thoát vị bẹn gián tiếp nên cắt bỏ túi thốt vị,
thừng tinh và cả tinh hồn [14],[27],[62].
Năm 1721, Wiliam Cheselden mổ thành cơng một trường hợp thốt vị bẹn
phải nghẹt, quai ruột nghẹt được giải phóng, mạc nối lớn dính vào túi thốt vị được
ơng buộc và cắt, vết mổ để hở, bệnh nhân sống và không tái phát [14],[62].
Thế kỷ 19 được xem là khởi điểm của thời kỳ điều trị thoát vị bẹn kiểu hiện
đại. Một bước ngoặt quan trọng và thuận lợi cho ngành phẫu thuật xảy ra vào năm
1865 khi Joseph Lister đưa ra phương pháp khử trùng bằng khí Phenol [14]. Vào


13

giai đoạn này tại Châu Âu và Bắc Mỹ còn thịnh hành phương pháp mổ của
V.Czerny, được mô tả vào năm 1877: Cột và cắt cổ túi thoát vị tại lỗ bẹn nông và
may hẹp lỗ bẹn nông (tái phát trên 30 – 40 %), vài năm sau đó, Marcy, một phẫu
thuật viên Hoa Kỳ và là học trò của Lister đã đề ra phương pháp đóng lại lỗ bẹn sâu
vào năm 1880 [62],[80].
Năm 1881 Lucas – Championnìere người đầu tiên tiến hành tách cân cơ chéo
bụng ngoài, mở các lớp của ống bẹn và đóng các lớp bằng cách xếp nếp mà mãi đến

năm 1892 mới được ghi nhận [14],[51].
Đóng góp lớn lao vào lĩnh vực phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn là EDUARDO
BASSINI một phẫu thuật viên người Ý (1884). Sự hiểu biết về sinh lý ống bẹn và
hiểu một cách tường tận về cấu trúc các lớp giải phẫu như mạc ngang, cân cơ ngang
bụng, chéo trong, chéo ngồi góp phần tạo nên sự vững chắc của ống bẹn. Bassini
đã thực hiện nhiều loại phẫu thuật kinh điển khác nhau và đưa ra nhận định: Các
loại phẫu thuật trước đó có một thiếu sót lớn chưa khắc phục được là khơng bít ống
bẹn bằng cách khâu lỗ bẹn sâu. Nếu phục hồi dựa trên hiểu biết về sinh lý ống bẹn
thì cần tái tạo lại lỗ bẹn sâu, lỗ bẹn nông, thành trước, thành sau ống bẹn. Ông thực
hiện trường hợp đầu tiên vào năm 1884 và phẫu thuật này mang tên ông [14],[27],
[62],[71].
Điểm mốc tiếp theo là sử dụng dây chằng Cooper vào việc tái tạo sàn bẹn.
Người đề xướng ra việc này là Georg Lotheissen (người Áo), ông khâu gân kết hợp
vào dây chằng lược (năm 1898) cho một bệnh nhân bị thoát vị bẹn tái phát phải mổ
lại. Phương pháp này được phổ biến tại Mỹ vào các năm 1940 – 1942 bởi McVay,
tác giả này nhấn mạnh nguyên tắc giữ nguyên các lớp giải phẫu khi tái tạo [27].
Cũng cùng quan điểm với McVay khi cho rằng trong tái tạo vùng bẹn chỉ nên khâu
các cấu trúc cùng lớp giải phẫu lại với nhau, tác giả Kimbarovski dùng vạt trên cân
cơ chéo ngoài để bao bọc bờ dưới của cơ chéo trong và cơ ngang bụng rồi đưa
xuống trước thừng tinh để khâu vào dây chằng bẹn.
Một trong những phương pháp có nguồn gốc từ phương pháp Bassini được
xem thành công nhất là phẫu thuật Shouldice được đề xuất bởi E.E.Shouldice tại
Canada vào năm 1950, được báo cáo lần đầu vào năm 1953 và được mô tả trên y
văn thế giới vào năm 1960, tỉ lệ tái phát nhỏ hơn 1% với thời gian theo dõi trên 10
năm [27],[62].
Việc phát minh nhựa tổng hợp (vào thập niên 50) như Nylon là chất liệu có
thể sử dụng làm mảnh ghép, khiến nhiều phẫu thuật viên bắt đầu ứng dụng nó vào
điều trị thốt vị, người ứng dụng đầu tiên là Melick (1942) [27],[62]. Năm 1958,
Horwich dùng một mảnh Nylon để điều trị thoát vị bẹn tái phát và thốt vị lớn, ơng
nhận thấy tái phát dễ xảy ra ở bờ của mảnh ghép và để tránh điều này cần phủ mảnh

ghép rộng hơn chỗ yếu ở sàn bẹn. Cùng năm này, Usher và Wallce qua thực nghiệm
về phản ứng của mô với mảnh ghép đã nhận thấy nên sử dụng lưới Polypropylene.
Ông sử dụng mảnh Polypropylene mỏng, có kích thước 2,5 x 7 cm để tăng cường
chỗ yếu thành bụng và nhận được kết quả khích lệ mà khơng bị nhiễm trùng. Ơng
cũng ghi nhận những bệnh nhân này ít đau và hồi phục nhanh sau mổ. Tuy nhiên,
ông chỉ dùng lưới nhân tạo cho những trường hợp khó như: Thốt vị trực tiếp lớn,


14

thoát vị tái phát. Vào thời gian này, do sợ bị nhiễm trùng, đa số phẫu thuật viên
không chủ trương dùng mảnh ghép một cách rộng rãi mà chỉ dùng mảnh ghép cho
những trường hợp thật cần thiết như thoát vị lớn, thoát vị trượt hoặc thoát vị tái phát
[58].
Năm 1962, Usher báo cáo dùng Polypropylene cho 183 bệnh nhân, trong
phần lớn các trường hợp, mảnh ghép được dùng để tăng cường cho lớp khâu tạo
hình kiểu Bassini. Trong 50 trường hợp, mảnh ghép được đặt ở lớp tiền phúc mạc
và khơng cố gắng đóng chỗ khiếm khuyết. Kết quả có 1,6 % trường hợp bị nhiễm
trùng và 5,9 % bị tái phát sau 1 năm [58].
Collier và Griswold (1967) dùng Polypropylene đặt ở lớp tiền phúc mạc cho
225 bệnh nhân, chỉ có 1 người tái phát trong thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 6,5
năm [58].
Năm 1970, trong cuốn sách đầu tiên của mình, Lichtenstein đã mơ tả việc
dùng mảnh ghép 3 x 8 cm để tăng cường chỗ phục hồi thành bụng trong thoát vị bẹn
trực tiếp và gián tiếp. Ông đã nhận ra rằng sự căng tại đường khâu là nguyên nhân
thất bại trong những trường hợp tạo hình thành bụng kiểu kinh điển và nếu loại bỏ
được đều này thì sẽ giải quyết được vấn đề tái phát [58].
Năm 1974, 10 năm trước khi Lichtenstein đề xuất việc dùng mảnh ghép mà
không gây căng cho những trường hợp thốt vị bẹn ngun phát, ơng cũng đã từng
mô tả một phương pháp dùng mảnh ghép, cuốn lại tạo nên một cái nút chận để phục

hồi thoát vị đùi và thoát vị bẹn tái phát sớm, mục đích là tránh gây căng [58],[79].
Vào năm 1986, khi Lichteinstein mơ tả kỹ thuật dùng lưới Polypropylene
điều trị thốt vị bẹn, nhiều phẫu thuật viên cho là kỹ thuật của ơng đề xuất khơng có
gì mới so với kỹ thuật dùng lưới Polypropylene có trước đó. Nhưng Lichteinstein
biện hộ rằng kỹ thuật của ông không phải chỉ dùng cho những trường hợp khó khăn,
phức tạp mà dùng cho mọi loại thoát vị vùng bẹn dù lớn hay nhỏ, phức tạp hay đơn
giản và nhấn mạnh rằng kỹ thuật của ông bao gồm 3 yếu tố [58]:
- Chủ yếu là gây tê tại chỗ.
- Cho bệnh nhân hoạt động lại sớm.
- Xuất viện trong ngày.
Năm 1992, nhóm của Lichtenstein đã tổng kết 3019 trường hợp thoát vị bẹn
được mổ từ 5 trung tâm khác nhau, có tỉ lệ tái phát là 0,2 % [58],[78].
1.9. CÁC PHƯƠNG PHÁP MỔ THOÁT VỊ BẸN Ở NGƯỜI LỚN
Có hai phương pháp chính:
1.9.1. Phương pháp mổ dùng mơ tự thân: Có rất nhiều kỹ thuật, nhưng có 3 kỹ
thuật thường được áp dụng là:
- Bassini.
- Shouldice.
- McVay.
1.9.2. Phương pháp mổ dùng mảnh ghép nhân tạo: Được chia ra làm 2 nhóm:
Nhóm mổ mở và nhóm mổ nội soi
1.9.2.1. Mổ mở đặt mảnh ghép



×