Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tài liệu ôn tập môn tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.21 KB, 29 trang )

Câu 1: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Trả lời:
*) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí
Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI
phóng giai cấp giả phóng con người”
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa
văn hoá nhân loại
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt
Nam
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt
Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc
*) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :
o Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
o Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
o Tư tưởng về Đảng CSVN
o Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
o Tư tưởng về quân sự
o Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
o Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
o Tư tưởng đạo đức HCM
o Tư tưởng nhân văn HCM
o Tư tưởng văn hóa HCM
Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và
phát triển tư tưởng HCM?


Trả lời:
o Nguồn gốc thực tiễn
o Thực tiễn Việt Nam
o VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay đổi ® phải
tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn
o Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại
® Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn
o Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động ® dân tộc VN chối từ chế độ đó bằng
cách đánh đổ
o Thực tiễn thế giới
o CNTB ® CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
o Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô sản tạo cho
HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới
o Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG có sự lãnh đạo
thống nhất
Nguồn gốc tư tưởng lý luận
o Truyền thống dân tộc
o Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước
o Những truyền thống cơ bản:
o Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất
trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt
Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
o Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này
cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và
với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp –
xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân
nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng,
đồng minh).
o Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó

có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh
là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
o Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và
mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ
cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải
biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh
động và trọn vẹn của truyền thống đó.
o Tinh hoa văn hóa nhân loại
Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây
o Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có
ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về
một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu
học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách
mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu
biết quý báu của các đời trước để lại” .
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật
giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp
sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất
phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt
Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu
tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử,
Quản tử Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung
Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho

sự nghiệp cách mạng của Người.
o Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với
văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu
Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người được ghi trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp
luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn
tới tư tưởng của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm
việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng
xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên
hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa
Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
o Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ
nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền
thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng
Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong
những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên
nhân sâu xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc
sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép,
giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể của Việt Nam.

+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải
chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường
giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái
bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của
chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể,
từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
o Những nhân tố chủ quan của HCM
o Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt
trong nghiên cứu, tìm hiểu.
o Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh
nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
o Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim
yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập
của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
® Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa
phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố
chủ nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống
Câu 3: trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn
nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trả lời:
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
o Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi
o HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất
giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh
lầm than của đồng bào, chứng kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra
lúc bấy giờ.
® HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành CN yêu nước

của HCM.
o Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
o Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc
kinh nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào CM trên
TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc CN Mac-Lenin, tư duy
HCM đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN yêu nước sang lập trường của CNVS
o Thời kỳ 1920-1930: Thời kỳ hình thành đường lối CMVN
o HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận, kết hợp với tư tưởng tuyên truyền, tư tưởng giải phóng
dân tộc, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xd tổ chức CM, chuẩn bị việc thành lập ĐCSVN (3/2/1930)
o Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm,
lập trường CM
o Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình.
Một trong những điều bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc,
dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.
o Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư
tưởng kháng chiến và kiến quốc
o HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo
CM thành công
o Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng minh:
o Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở
Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên trutuyên
truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
o Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Đường
kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và
đưa ra quan điểm giúp CMVN chiến thắng:
o CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải phóng dtoc phải
gắn liền với giải phóng g/c CN
o CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau

o CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do
o Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường
o Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng
o Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN tiến lên giành
thắng lợi
Câu 4: Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản
Trả lời:
o G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm
cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
o Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn
cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS”
o Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS
o Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
o Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
o Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
o Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức
o Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
Câu 5:Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận điểm:
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Trả lời:
*) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa
o CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS
o G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân
làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
o Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn
cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS”
o Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát trển của CMVN có 2 giai đoạn:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS

o Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
o Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
o Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
o Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức
o Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
o CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo
o Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM
o HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh”
o Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức chặt chẽ, kỷ
luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng
o CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông dân
o HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-thương” đều nhất trí
chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách mệnh
o HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực hiện đoàn kết toàn
dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ
xâm lược và pk tay sai.
o CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
o Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
o Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn
o Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính quốc. do đó nó
có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình
o Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc. do đó, dtoc ở
thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình. Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào
CMVS ở chính quốc mà còn có khả năng giành thắng lợi trước.
o CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực
o Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó, trong mọi
tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả
năng của mình mà vẫn ko ngăn chặn đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản

CM.
o Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài, nhằm 2 mục
đích chính:
+) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày
càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.
+) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở
ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.
*) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ
động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
o Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính quốc. do đó,
nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình
o HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân ở các nước thuộc
địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực
mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở chính quốc.
o Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD cũng là ở thuộc
địa. do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.
VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật
Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của nhân dân Nhật nổ ra
Câu 6: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan
điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời :
*) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
o Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN
o Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành
thắng lợi
o Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
o HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40%
bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn
kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”

o Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và
ngược lại CM thất bại
o Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
o Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách
của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính
là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh,
tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch
trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.
o Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
o Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
o Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí
chưa cao ®hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai
trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
o Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
o Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của
Đảng cộng sản
o Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
o Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi
quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân
tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân
o Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi
khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải
thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
o Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
o Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
o Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc

o Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng
có lợi
o Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ XH
*) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai
gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có
đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi
cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm
nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm
vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa
là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để
nhất, là gốc của CM.
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết
định mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên
phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón
tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế
này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG. . .
Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống
chung, kẻ thù chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và
dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công
nhân là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số người dân lao động (CN,
ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.
Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan

điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Trả lời:
*) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
o Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN
o Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi
o Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
o HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về
đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn
kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”
o Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM
thất bại
o Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
o Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng.
Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách
quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển
những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải
póng con người.
o Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
o Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
o Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa

cao ®hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần
chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
o Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
o Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng
sản
o Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
o Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi
tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc
và tự do, hạnh púc của nhân dân
o Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau.
Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất
trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
o Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
o Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
o Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
o Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
o Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
XH
*) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc
tế
- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới và chỉ có thể giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế
giới.
- Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn
và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cụ
thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu
tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình
thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết
vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to
lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện đoàn

kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết
quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa
cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân tích
quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
Trả lời:
*) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN?
o Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
o Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng HCM về nhà nước kiểu mới
o Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân
o Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền phong là ĐCS
có nghĩa là giai cấp CN lãnh đạo đc pải có Đảng ra đời
o Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc
o Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước
o Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN
o Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc đấu tranh đó là
do mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau
o Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp CN và nông
dân
o Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ
o HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến chức năng
quản lý nhà nước ở nước ta: - đối nội
- đối ngoại
o Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. trong thời kỳ 1945-1946
o HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong chức năng này
HCM chỉ ra 2 vấn đề:
o Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật
o Tổ chức nhà nước , XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị)
o Bộ máy nhà nước pải đc chấn chỉnh thường xuyên
o Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh ® tổ chức quản lý XH tốt

o Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn ( đủ), tinh (chất lượng), hđộng có hiệu quả
o Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước
*) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
a) Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng
hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc
quyết ”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.
Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, thì nhân dân
có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật
không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải
thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của mình.
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị
đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của
mình, không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để
làm việc cho dân”.
b. Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ
nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập
pháp.

+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và
chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông qua Quốc hội
do dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
c. Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục
tiêu phấn đấu lâu dài.
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân,
do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo,
hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì
nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính ;
là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền
tài Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho
quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân
Câu 9: nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?Phân tích quan điểm : ĐCS VN
là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
Trả lời:
*) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?
1. CM trước hết phải có Đảng CM
- Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ trước
Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết pải thành lập ra Đảng CM vì : +) Xuất pát
từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp CN
+) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM
- HCM : đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có đảng CM để trong thì tổ

chức vận động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi
Vì: +) Xuất pát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất
cho dân cày. Vì thế pải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ CM
+) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược thực hiện chính sách ngu
dân
+) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc đc với phong trào CMTG để nhận sự giúp đỡ
+) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm bảo cho giai cấp CN có
thể lãnh đạo được CM
2.ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần), phong
trào yêu nước VN
- Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN Mac Lenin(yếu tố vật chất)
– phong trào CNTG (yếu tố tinh thần)
- HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước ®ĐCS VN ra đời theo 1 quy luật
đặc thù CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước
HCM đưa thêm pt yêu nước vì:
+) Dân tọc VN có truyền thống yêu nước
+) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc
+) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy đc sức mạnh và đảm bảo cho giai cấp công
nhân lãnh đạo đc CM
3.ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN
- ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là Đảng của dân tộc VN
+) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề:
o Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN
o Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lđ nhưng lại bị bán cho
nhà tư bản
o Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất
o Có tinh thần quốc tế vô sản
o Mang ý thức kỷ luật cao
o Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN
o Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: đấu tranh không khoan nhượng

o
o Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
o Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin

 Tập trung dân chủ : khắc phục bệnh cá nhân
 Tư tưởng phê bình và tự phê bình
o ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc : Đảng đại biểu quyền lợi cho nhân dân lao
động và dân tộc ® nhân dân lao động coi Đảng là của mình : +) tìm mọi cách để bảo vệ đảng
+) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng
+) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng
o Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình CM ® Đảng vừa
mang bản chất của giai cấp CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất yếu
4.ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt
Theo Bác “…chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền
phong”,”Đảng muốn vững pải có chủ chốt
5.ĐCS VN đc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin
6.ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân
7.ĐCS pải đc chấn chỉnh thường xuyên
*) Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc VN.
- HCM nhiều lần khẳng định: “Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tự nhiên
vị”. Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về ĐCS của CN Mac – Lênin
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp
công nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên
xuất than từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu , lý
tưởng của đảng là CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp
vô sản.
- Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc
vì đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của đảng không chỉ có những người công nhân ưu
tú mà cả những người ưu tú trong các giai tầng khác

Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích
phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu
dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân
-HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu nghĩa (nội hàm bó hẹp cá
nhân với vua và cha mẹ)
- Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân với đất nước, cá nhân
với nhân dân
- Theo HCM:
+ Trung với nước là: phải đặt lợi ích của đảng ,của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu
thực hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đc giao
+hiếu với dân: khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng nhân dân, lấy dân làm
gốc, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí
- Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt đc mục tiêu với CM: kẻ thù nào cũng đánh thắng,
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân
Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích
phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn
luyện tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì
không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất
- Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì
không bao giờ giàu”. Bác nói “Cần mà ko kiệm như thùng ko đáy. Kiệm mà ko cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra
dung mà ko bao giờ bổ sung vào”
+ cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh
thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ko ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên
+Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản than,
tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng ko bủn xỉn
+Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, ko xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch,ko màng
công danh, ko ưa địa vị, ko thích người khác tang bốc mình
+ Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình : ko tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm
để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với người: ko nịnh hót người trên, ko coi thường người
dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn, ko dối trá lừa lọc. Đối với việc: để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn
thành việc dù khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập
thể, cá nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá
nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?
Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng
HCM?
Trả lời:
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ HCM chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức CM ko phải
trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sang,
vàng càng luyện càng trong”
+ tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi để đánh

thắng tư tưởng cũ ko phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công
+Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko đc xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền
bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu ko có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến
chất
+Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải
phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và
trách nhiệm của mỗi người
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt
+ HCM chỉ rx : đ/v mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà ko làm, nói 1
đằng làm 1 nẻo sẽ ko hiệu quả phản tác dụng
+Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc
+ HCM cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xd những tấm gương người tốt
việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn
XH
- Xây đi đôi với chống:
+ HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng ko phải “người ng đều tốt, việc việc đều hay”, mà mỗi ng đều có cái thiện và cái ác
ở trong long. Mặt # trong cuộc đ\tr Cm kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đ\tr chống lại cái xấu cái ác, bồi
dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH
+Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với g\c trong từng môi trường #
nhau, chú ý tới từng gđ từng nv CM.
+chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nv chủ yếu lâu dài
+ Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức CM, đồng thời phải tạo
thành ptr quần chúng rộng rãi
1.
Câu 1: Trình bày điều kiện lịch sử - xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh:
Xã hội VN
- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi trước khi Pháp xâm lược vẫn là một xã hội phong kiến, nông nghiệp
lạc hậu, trì trệ. Sau khi lật đổ nhà Tây Sơn triều đình nhà Nguyễn đã thi hành một chính sách đối nội, đối
ngoại bảo thủ, phản động .Điều đó đã làm cho nước ta vốn đã lạc hậu càng lạc hậu hơn.

- Năm 1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn thối nát bạc nhược dưới sức ép của
nhân dân đã kháng cự một cách yếu ớt dần dần từng bước thỏa hiệp, nhượng bộ và cuối cùng là cam chịu
đầu hàng, đẩy nhân dân ta vào cảnh cực kỳ khó khăn, một cổ hai tròng (phong kiến và thực dân).
- Trước tình cảnh đó, có hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp mọi nơi theo nhiều xu hướng khác
nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại (Hoàng Hoa Thám,Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,…). Con
đường cách mạng Việt Nam lâm vào cảnh bế tắc về đường lối, chưa có lối thoát.
- Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Vượt lên trên những hạn chế của các nhà yêu nước đương
thời. Người đã đến được với CN Mác-Lênin và con đường cứu nước đúng đắn
Quê hương và gia đình.
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, chủ trương lấy dân
làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư
tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành
tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”.
- Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và
cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếngtrong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Hơn nữa ngay từ nhỏ
Người đã đau xót chứngkiến cuộc sống nghèo khổ, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay
trênmảnh đất quê hương.
 Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đườngmới để cứu dân, cứu nước.
Thời đại.
- CN Tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn Tư bản độc quyền (tức là chủ nghĩa Đế
Quốc) đã xác lập được địa vị thống trị của mình trên phạm vi thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị
của nước khác như trước kia nữa mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống
chủ nghĩa Đế quốc, chủ nghĩa Thực dân gắn liền với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại
giai cấp tư sản.
- Trong điều kiện lịch sử mới, mỗi thuộc địa là một mắt khâu của hệ thống đế quốc,do đó cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu chỉ tiến hành riêng rẽ thì không thể nào giành thắng lợi.
- Khi còn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc tuy chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, nhưng từ thực
tế lịch sử, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh là cũ và không đem lại kết quả. Người quyết
tâm ra đi tìm đường cứu nước.

- Cuối 1917, NguyễnÁi Quốc từ Anh trở về Pháp, đến sống và hoạt động ở Pari. Đây là một sự kiện rất
quan trọng trong cuộc đời Người. Tham gia phong trào lao độngPháp, sát cánh với những người yêu
nước Việt Nam và những Người cách mạng từ cácnước thuộc địa của Pháp, Người đã gia nhập Đảng Xã
hội Pháp, một chính đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa.
- 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra cho nhân loại một con đường mớiđể giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc nhằm giải phóng triệt để loài ngườikhỏi mọi ách áp bức bất công. Nguyễn Ái
Quốc đã nhanh chóng đưa con đường cáchmạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản mà cách
mạng tháng 10 Nga đãvạch ra. Chính vì vậy mà Người đã khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng
dântộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
- Điều đó được khẳng định rõ hơn khi Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa năm 1920. Chính luận cương Lênin đã giúp Người tìm ra con đường chân chính cho sự nghiệp cứu
nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1920, tại Đại hội Tua người đã tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu
bước chuyển biến trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ
nghĩa Mác - Lê nin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Người thấy tư tưởng của chủ nghĩaMác - Lênin, tư tưởng của
cách mạng vô sản phù hợp với con đường để có thể cứudân tộc mình. Chính vì vậy Người đã tham gia
cách mạng, đến với chủ nghĩa Mác -Lênin, đánh dấu sự chuyển biến từ người yêu nước thành người cộng
sản. Và Ngườitừ người đi tìm đường cứu nước đã thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.
Câu 2: Trình bày những phẩm chất cá nhân ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
HCM:
- Thứ nhất: Đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong
việc nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại không bị đánh lừa bởi hào nhoáng bên ngoài. Người
thấy rằng cách mạng tư sản về cơ bản vẫn chưa thể giảiphóng loài người, vẫn còn người bóc lột người.
- Thứ hai: Đó là sự khổc ông học tập chiếm lĩnh vốn tri thức vốn có của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu
tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa
Mác-Lênin, khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản quốc tế.
- Thứ ba: Đó là tâm hồncủa một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim
yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì
độc lập của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của đồng bào.

- Thứ tư: Hồ Chí Minh là người có khả năng xử lý và chuyển hóa những tri thức của dân tộc, nhân loại
thành tri thức của bản thân mình.
Nhân cách, phẩm chất, tài năng của HCM đã tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển tư tưởng
của Người. Đó là mot con người sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên
định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, thông minh, có hiểu
biết rộng, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn… Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo
về lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được 1 hệ thống quan điểm toàn diện, sâu
sắc và sáng tạo về cách mạng VN, đã vượt qua mọi thử thách, sóng gió trong hoạt động thực tiễn, kiên trì
chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo ,biến tư tưởng thành hiện thực các mạng.
Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn? Hoạt động và nội dung tư
tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải phóngdân tộc, giải phóng
giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể hình thành ngay một lúc mà trải qua một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài. Quá trình đó được gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và
cáchmạng ViệtNam
Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.
+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành
hoài bão cứu dân cứu nước.
→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.
Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm hiểu các cuộc cách mạng
lớn trên thế giới.
+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con
đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III,
tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ ngườiyêu nước thành người cộng sản.
Từ 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng ViệtNam

Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập chính đảng cách mạng ở
Việt Nam.
+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham giasáng lập Hội liên
hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac–Lênin vào nước thuộc địa.
+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở Mátxcơva, tham dự Đại hội
Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn thể quần chúng khác.
+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại QuảngChâu TQ, mở lớp
huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo cácvăn kiện. Các văn kiện
này cùng 2 tác phẩm “Người hoàn thành” và “Đường Kách mệnh”đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạngcủa Việt Nam.
Từ 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác địnhcho cách mạng Việt Nam
+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả”khuynh đang ngự tri bấy giờ,
Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối củaNguyễnÁi Quốc và đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược
vắntắt.
+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến gần, Đại hội VII Quốc tế
Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành lậpMặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê
phán các biểu hiện biệt phái, côđộc trước đây.
+ Tháng 11 – 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải nhằm vàomục đích giải
phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải quyết.
→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng HồChí Minh.
Từ 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8 BanChấphành Trung ương khóa
I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, lậpra Mặttrận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám, cũng là thắng lợi đầu tiên của Tư tưởngHồ Chí Minh.
+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng chủ
nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ
sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây
dựng chủ nghĩa xãhội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; vềxây dựng

Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân…
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu sắcnhững bài học đấu tranh
và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch ranhững định hướng cho sự phát triển của đất nước
và dân tộc sau khi kháng chiếnthắng lợi
+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng nhân thứcsâu sắc hơn với di sản
tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí Minhđã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi
sáng và thúc đẩy công cuộc đổimới chúng ta.
Câu 4: Trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối tượngnghiên cứu của nhiều bộ
môn khoa học khác nhau. Dưới đây là một số nội dung cơbản trong tư tưởng chính trị, tư tưởng văn hóa –
đạo đức của Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Tư tưởng về Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc.
+ Tư tưởng về quân sự.
+ Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
+ Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh.
Câu 5: Phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc học tập,nghiên cứu tư tưởng HCM?
 Khái niệm tư tưởng HCM:
Tưtưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bảncủa CM VN, từ CM dân tộc
dân chủ nhân dân đến CM XHCN; là kết quả của sự vậndụng sáng tạo và phát triển CNMác – Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta,đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trú tuệ thời đại nhằm giải phóngdân tộc, giải phóng giai
cấp và giải phóng con người.
Tưtưởng HCM là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nước truyền thống văn hóa ,nhân nghĩa và thực tiễnCMVN
với tinh hoa văn hóa nhân loại, được nâng lên tầmcao mới dưới ánh sángcủa CN Mác – Lênin .
Tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của CM VN trong suốt hơn 70 năm quavà tiếp tục soisáng con đường

chúng ta tiến lên XD một nước VN hòa bình, thốngnhất. độc lập,dân chủ và XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
 Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM:
- Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mac – Lênin ở VN:
+ Tư tưởng HCM được hình thành trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luậncủaCNML. HCM đã vận dụng sáng tạo
và phát triển CNML vào điều kiện cụ thể củanước ta, phù hợp với LS, VH VN, xuất phát từ ĐN và con người VN. Có
nắm được tưtưởng HCM mới hiểu được đường lối của CMVN
+ Tư tưởng HCM đã và đang soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giànhthắnglợi, trở thành giá trị bền vững
chắc của dân tộc VN và lan tỏa ra TG.
+ Khi các thế lực thù địch đang ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằmđẩy chúng ta đi chệch hướng thì
đấu tranh bảo vệ, phát triển và vận dụngsángtạo CNML, tư tưởng HCM là vấn đề quan trọng, nhiệm vụ hàng đầu
trong côngtác chính trị tư tưởng và lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta.
 Học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để kiên định mục tiêu, nângcao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phương
pháp vàphong cách công tác của chúngta, góp phần đem công cuộc đổi mới đi tới thắng lại ngày càng to lớn hơn nữa.
- Cốt lõi tư tưởng HCM là ĐL DT gắn liền với CNXH:
+ Đổi mới, mở cửa, hội nhập, hợp tác liên quốc gia, liên khu vực là một xu thếtất yếu, trong đó các đối tác vừa hợptác
vừa cạnh tranh nhau một cách gay gắt.Các thế lực phản động, thù địch không từ bỏ âm mưu “diễn biến hòa bình ”
nhằmxóa bỏ CNXH đối với nuớc ta thong qua kinh tế thị trường và trao đổi, giao lưuvăn hóa. Trong điều kiện đó, để
mở cửa, hợp tác, lien doanh, phát triển kinh tếmà vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc,không đi chệch mục tiêu,
bản chấtCNXH, chúng ta phải tạo ra được những năng lực nội dinh làm nền tảng bền vữngcho sự phát triển của đất
nước. Một trong những năng lực hồi dinh đó về mặtđịnh hướng giá trị là tư tưởng HCM. Vì vậyhọc tập, nghiên cứu
tư tưởng HCMtrước hết là nhằm quán triệt quan điểm cơ bảnnày.
- Tư tưởng HCM là mẫu mực của tinh thần độc lập , tự chủ, đổi mới và sáng tạo:
Khi chúng ta đứng vững trên tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, biết học tậpcó chọn lọc và cải biến kinh nghiệm
của các nước, chúng ta sẽ thành công. Nếu ngượclại chúng ta không tránh khỏi những sai lầm thất bại.
- Ngày nay, TG đang diễn biến theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa quanniệm về CNXH và con đường đi lên
CNXHcũng có nhiều điểm khác. Vì vậy chúng tacần phải học tập CM và khoa học, tinh thần biện chứng của CNML
để giải quyếttốt những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay, phải luôn gắn lý luậnvới thực tiễn, từ tổng kết
thực tiễn mà bổ nổ xung, làm phong phú theem lýluận…
 Tóm lại,học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để thấm nhuần sâu sắc hệthống quan điểm và phương pháp CM
HCM, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinhthầnphục vụ nhân dân, đạo đức CM của mỗi người, để làm cho CNML, tư

tưởng HCMthực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của chúngta.
Câu 6: Phântích nguồn gốc lý luận hình thành tư tưởng HCM:
Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam.
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Chủnghĩa yêu nước là dòng chủ lưu
chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Đó là chuẩnmực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa và tinh thần Việt Nam
.
- Thứ hai: Là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái,“lálành đùm lá rách” trong hoạn nạn,
khó khăn. Truyền thống này cũng được hìnhthành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu
đấu tranhquyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ýkế thừa, phát huy sức mạnh
của truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh bốn chữ“đồng”(đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
- Thứ ba: Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan yêu đời.Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm
tin vào sức mạnh của bản thân mình, dântộc mình, tin vào sự tất thắng của chính nghĩa.
- Thứ tư: Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sángtạo trong sản xuất và chiến đấu, đồng
thời cũng là một dân tộc ham học hỏi, cầutiến bộ, không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Trên cơsở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biếnnhững cái hay, cái tốt, cái
đẹp của người thành những giá trị của riêngmình.
Tinh hoa văn hóa nhân lọai.
HồChí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ một nềnQuốc học và Hán học khá
vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người không ngừng làm giàutrí tuệ mình bằng tinh hoa văn hóa của nhân loại. Chính
điều đó làm nên nét đặcsắc của Hồ Chí Minh, một con người tượng trưng cho sự kết hợp hài hòa văn hóaĐông - Tây.
Tư tưởng văn hóa phương đông.
-Trước hết nói về Nho giáo. Nho giáo còn có rất nhiều yếu tố tích cực nên mới cósức sống mãnh liệt ngàn năm như
vậy. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,hành đạo, giúp đời; đó là lý tưởng về một xã hội bình trị; là triết lý
nhân sinh:tu thân dưỡng tính. Nó đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.Hồ Chí Minh đã khai thác Nho
giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp đểphục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
- Tiếp theo là về Phật giáo. Bên cạnh những mặt tiêu cực vốn có của mộttôngiáo, Phật giáo cũng có rất nhiều ưu điểm
như: Tư tưởng vị tha, từ bi, bácái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức,trong
sạch,giản dị,chăm lo làm điều thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ chấtphác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp; đề cao
lao động, chống lười biếng.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa nhiều tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đôngnhư: Lão tử, Mặctử, Quản tử,

… đặc biệt là tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơnsau này
Tư tưởng văn hóa phương Tây.
- Trong 30 năm hoạt động cáchmạng ở nước ngoài, Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở châu Âu nên Người đã tiếp cận
vàchịu ảnh hưởng sâu rộng nền văn hóa dân chủ và cách mạng của phương Tây. Ngaytừ khi còn học ởTrường tiểu
học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Người đãtìm hiểu nghiên cứu về cuộc Đại cách mạng Pháp 1789. Khi ra
nước ngoài Người đãtừng sang Mỹ và nghiên cứu Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
- Đầu năm 1913, Người sang Anh và tham gia vào công đoàn thủy thủ và cùng với giaicấp công nhân Anh tham gia
các cuộc biểu tình, đình công,… Đó là những bước điđầu tiên rất quan trọng trong cuộc đời hoạt động chính trị của
Người.
- Cuối năm 1917,Người từ Anh sang Pháp, sống và hoạt động tại Pari. Đây làmộtquyết định có nghĩa lịch sử, mở ra
một thời kỳ mới trongcuộc đời của mình. Người được tiếp xúc trực tiếp tác phẩm của các nhà tư tưởngkhai sáng:
Vonte, Rútxô,Môngtétxkiơ,… những lý luận gia của Đại cách mạng Pháp1789 như “Tinh thần pháp luật” của
Môngtétxkiơ, “khế ước xã hội” của Rútxô,… Tưtưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư tưởng
củaNgười.
- Người đã hấp thụ tư tưởng dân chủ cả hình thành phong cách dân chủ trongcuộcsống thực tiễn và cách sinh hoạt
khoa học của Câu lạc bộ Phôbua, đặc biệtlà không khí tranh luận ở Đại hội Tua (12-1920).
Hồ Chí Minh đến với văn hóa phươngTây khi đã có những kiến thức nhất định vềtruyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Nho giáo, Phật giáo… Người tiếp thu văn hóaphương Tây từ trước khi sang Pháp.Trước hết đó là tư tưởng tự do,
bình đẳng,bác ái của cách mạng Tư sản Pháp(1789). Tiếp đó là những giáo lý của thiên chúagiáo, người đánh giá rất
cao thiên chúa giáo, đặc biệt là lòng nhân ái củaJesu.
Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại. Nó mangtính khoa học sâu sắc và cách
mạng triệt để. Chính thế giới quan và phương phápluận Mác-Lênin đã giúp Người tổng kết kiến thức và kinh nghiệm
thực tiễn của mìnhmà tìm ra con đường cứu nước.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin, những phạm trù cơ bản củatư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm
trong những phạm trù cơ bản của lý luận Mác-Lênin.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh không những là sự vận dụng sáng tạo mà còn là sự phát triểnchủ nghĩ Mác –Lênin, làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Lý luận Mác – Lênin là một học thuyết cách mạng và khoa học, Đảng ta lấy chủ nghĩaMác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọihoạt động của Đảng.

Câu7: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về dân tộcvà độc lập dân tộc.
Tronggiai đoạn đế quốc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phậncủa cách mạng vô sản thế
giới, Lênin có cơ sở thực tiễn để phát triển vấn đề dântộc thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Tuy cả Mac, Angghen
và Lênin đã nêulên những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấnđề giai cấp, tạo cơ
sở lý luận và phương pháp cho việc xác định chiến lược,sáchlược của đẩng công sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
Nhưng yêu cầu vận dụngvà phát triển lý luận Mac_Lênin cho phú hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa,chính HCM
là người đã đáp ứng những yêu cầu đó.
HCM quan niệm về dân tộc và độc lập dân tộc là một nền độc lập hoàn toàn, độc lậpmột cách triệt để, không phụ
thuộc vào bất kỳ một lực lượng nào. Điều đóđượcthể hịên trong một số bài viết như: lá thư gửi tổng thống Mỹ. Qua
đó Ngườimộtlần nữa khẳng định nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình và chống lại mọikẻ thù xâm lược để
đảm bảo nền hoà bình của mình. Nền độc lập của chúng ta lànền độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế, quốc phòng an
ninh, văn hoá xã hội.
_ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trìnhtìm đường cứu nước, HCM đã tìm hiểu
và tiếp nhận những nhân tố về con người trongtuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền năm 1791của cách mạng Pháp. Từ đó Người khái quát và nâng lên thành quyền của các dântộc” tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộcnào cũng cóquyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Chính vì thế mà năm 1919 Người gửi tới hội nghị Vecxay bản yêu sách gồm 8 điểm đòiquyền tự do, dân chủ cho nhân
dân Việt Nam. Bản yêu gồm 2 nội dung cơ bản:
+ Một: Là đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho Người bản xứ Đông Dươngnhưđối với người Châu Âu.
+ Hai: Là đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là quyền tự dongônluận, tự do báo trí, tự do lập hội, tư
do hội họp, tự do cư trú…
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng HCM xác định mục tiêu:” Đánh đổ đếquốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến”,” làm cho nước Nam được hoàn toàn độclập”.
Tháng 5_ 1941 HCM chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng nêu caovấn đề giải phóng dân tộc
Người chỉ rõ :” trong lúc này quyền lợi dân tộc giảiphóng cao hơn hết thảy”.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyênngôn độclập, long trọng khẳng
định trước toàn thế giới:” Nước Việt Nam có quyềnđược hưởng tự do độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc
lập. Toàn thểdân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảiđể giữ quyền độc lập tự
do ấy.”

+ Đó là nền độc lập hoàn toàn, thực sự triệt để thể hiện trên tất cả cáclĩnhvực.
+Độc lập phải gắn liền với tự do, ấm no hạnh phúc của nhân dân.
+Độc lập tự do phải gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
+Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH
+Độc lập trong hoà bình chân chính, độc lập cho dân tộc mình nhưng đông thời phảiđấu tranh giành độc lập cho dân
tộc khác.
Câu8 : Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần cần được tiến
hành chủ động, Sáng tạo và có khả năng dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc?
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi
của cách mạng vô sản ở chính quốc. Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được thông qua
tại đại hội VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa
khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động,
sáng tạo của các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.
- Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật
thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình
đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có
một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta
muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu
của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”
- Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong
những cái cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò, vị trí
chiến lược của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các
nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn
độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở thuộc địa tức là
“muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của
bản thân giai cấp công nhân, Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ có thể thực
hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.
- Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí
Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính

quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn
thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại
của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn.
- Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và
cho rằng: hai thứ cách mạng tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc cách
mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mạng cũng dễ. Và nếu công nông
Pháp làm cách mạng thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.
> Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận
chủ nghĩa Mac_ Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ
qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.
Câu 9: PT quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa XH? Ý nghĩa thực
tiễn?
Đặc trưng bản chất của CNXH:
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã
nêu lên quan niệm của mình về đặc trưng bản chất của CNXH.
CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân
giàu nước mạnh.
Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân
mà nòng cốt là công nông trí thức do Đảng CS lãnh đạo.
CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập
giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn
diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.
Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở
nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện thực tế
trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải
quyết những vấn đề quan trong nhất.

Giữ vững mục tiêu CNXH.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại
Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng
lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính xây dựng CNXH.
Câu 10: PT quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN? Ý nghĩa thực tiễn?
* Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc đẩy phát triển của CNXH
* HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :
Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây là 1 động lực chính.
Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để kích thích tính sáng tạo , tính tích cực của người lao
động trong sự nghiệp XDCNXH. Người cho rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của người lao động(VD như
tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần lao động của người lao động). Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức
làm chủ, tâm lý làm chủ, năng lực làm chủ của người lao động, phát huy tinh thần dân chủ coi là chìa khóa vạn năng; Phát huy lợi
ích của người lao động, trước tiên là lợi ích về kinh tế; HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh tác động của những yếu tố khác
như văn hóa. Đạo đức, pháp luật.
Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em¬
Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên¬
Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm hãm những trở lực của CNXH: trước hết là sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế
lực thù địch ; truyền thống và thói quen lạc hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua thời kỳ TBCN;
Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm bệnh khác như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn
đồng minh của thực dân PK dẫn đến chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư tưởng thực dụng , tính giáo
điều, bảo thủ.¬
Ý nghĩa thực tiễn:…………
Câu 11: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên
CNXH ở VN? Ý nghĩa thực tiễn.
Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt
Nam, được hình thành lâu đời trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.
Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN¬
HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp

lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới
cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:
- Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
khó kăn và phức tạp.
- Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản;
sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay
bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
- Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc
hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh “muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm
việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH”.
Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN¬
HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:
- Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ
mới. Phải học tập các nước an hem nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.
- Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.
Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy
CNXH không đồng nhẩt với đói nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ
thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn:
Giữ vững mục tiêu của CNXH¬
Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại
hoá.¬
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.¬
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan lieu, tham nhũng, thực hiện cần
kiệm xây dựng CNXH.¬

Câu 12: Trình bày những quan điểm của Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc. Liên hệ vận dụng trong giai đoạn cách mạng
hiện nay?
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp
lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài
của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.
Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều
cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát
biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc
Khánh Bác nhắc tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng
đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành
công”, “Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng,
các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của
cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm
8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao
cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm
vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu
của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn
dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại
đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn,
chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc
lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có
tinh thần yêu nước.
Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức

- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công
nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn CNTB và xây dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm
giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội,
quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật
cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết
toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,…
Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân
tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi
tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh công- nông – trí
thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm
lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật
thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn
kết với họ”. “Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập
dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.
Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị
đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với
từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau
nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.

Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo
nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các
tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng
cường đoàn kết.
Câu 13: PT quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống
nhất vững mạnh? ĐCSVN vận dụng những quan điểm đó vào
dựng mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào?
Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh.
1 .Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh
giành độc lập dân tộc trước đây và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái
Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người.
- Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức
mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân
tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần
chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan
trọng trong toàn bộ công tác cách mạng.
- Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã
đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương
trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện
tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt
trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, -
Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận
chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào

sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng
- Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu
nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường
đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất
bại".
- Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
trên cơ sở liên minh công nông.
- Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng
minh, phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực
dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại
đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"
* ĐCSVN vận dung những quan điểm đó vào xd mặt trận tổ quốc hiện nay như thế nào?
- Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta. Nó bao gồm Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế bảo
đảm đầy đủ quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những chỗ dựa vững
chắc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã chỉ rõ: Nêu cao truyền thống đoàn kết của
toàn dân ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, các dân tộc, các nhân tố
hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền, tǎng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tǎng
cường sự nhất trí về mặt chính trị và tinh thần của xã hội ta, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Trong hệ thống chính trị - xã hội của nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức xã hội rộng lớn nhất, vừa có tính liên hiệp
rộng rãi, vừa có tính quần chúng sâu sắc. Vì vậy, Mặt trận là đại diện chung cho quyền làm chủ của nhân dân, là sự nối liền các
tầng lớp nhân dân rộng rãi với Đảng, là chỗ dựa của Nhà nước như Điều 9 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thể chế hoá.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của mặt trận là: "Thực hiện tốt liên minh công nông, đoàn
kết chặt chẽ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao động khác, đoàn kết các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ cùng những người
Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài muốn góp phần xây dựng đất nước, nhằm mục tiêu chung là xây dựng thành công chủ

nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn hoà bình ở Đông Nam á và thế giới".
- Để phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mặt trận, tǎng cường mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng, các cấp, các ngành đều
phải quán triệt và làm tốt công tác mặt trận, phê phán tư tưởng coi nhẹ mặt công tác này. Các cấp uỷ Đảng phải tǎng cường lãnh
đạo và tạo điều kiện để mặt trận ngày càng làm tốt ba chức nǎng cơ bản sau:
Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tầng lớp nhân dân giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, nhất trí với đường lối, chính sách của
Đảng, hǎng hái tham gia các phong trào cách mạng nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu tổng quát của thời kỳ quá
độ và những mục tiêu cụ thể của chặng đường đầu mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã đề ra.¬
Phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, giữa mặt trận với chính quyền từ trung ương đến cơ sở, nhằm
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.¬
Phản ánh nguyện vọng, ý kiến của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước; đề xuất và góp
phần vào việc xây dựng luật pháp và chính sách có liên quan đến các tầng lớp nhân dân; cùng các đoàn thể, các thành viên tổ
chức thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.¬
> Mặt trận dân tộc thống nhất đã đóng một vai trò quan trọng trong lịch sử cách mạng nước ta. Đó là một trong những nhân tố
thành công của cách mạng Việt Nam, là vũ khí chính trị sắc bén để nhân dân ta phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh
giành độc lập, tự do trước đây và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Câu 14: PT quan điểm HCM về nhà nước của dân do dân vì dân?
Ý nghĩa thực tiễn?
Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:
Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là
nhà nước của dân, do dân, vì dân, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông qua ĐCS.¬
Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:¬
Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị.
Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.
Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.
Dân gắn với nhân dân lao động.
Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân¬
Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…
Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân dân…
Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi miễn, bảo vệ nhà nước.

ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà nước kiểu mới:¬
Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân. Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà
nước: bầu, bãi miễn… nên phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các cấp, đại biểu
quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng mọi quyền dân chủ.
Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước.
Trách nhiệm của người cách mạng làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm chủ.
Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có
được nhà nước vì dân nhà nước đó phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:
+) Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn - ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên
quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là một bộ máy nhà nước trong sạch.
+) Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ nhân dân, phải là những người cách mạng, đầy
tớ trung thành của nhân dân và cũng là người lãnh đạo nhân dân.
Ý nghĩa thực tiễn:
/>Câu 15: Phân tích quan điểm của HồChí Minh về sự thống nhất
giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dânvới tính dân
tộc của nhà nước?
Trả lời:
Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc vàgiai cấp, chủ nghĩa yêu ước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa
xãhội. Sự thống nhât đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng HCM về nhà nước.
a. Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thốngchính trị. Nhà nước VN DCCH luôn mang bản chất công nhân:
* Nhànước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấutranh giai cấp xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ
mới của nhà nước ta là nhànước “của dân do dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu cấp.Nhà nước của ta là
nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh côngnông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Như vậy, bản chất giai cấp
của nhà nước talà bản chất giai cấp công nhân.
* Bảnchất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:
- Nhà nướcdo ĐCS lãnh đạo. ĐCS VN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giaicấp công nhân. Cách mạng VN
từ sau 1930 đến nay là do ĐCS VN lãnh đạo, dù cònhoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính quyền hay sau khi
đãgiành được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của mình đốivới CM VN, trong đó có nhà nước. Trong
quan điểm cơ bản xây dựng nhà nước donhân dân lao động làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi,HCM
vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa giai công nhân với giainông dân và trí thức do giai công nhân mà đội

tiên phong của nó là ĐCS VN lãnhđạo.
- Đảnglãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của Đảng vớiNhà Nước ta qua những thời kì khác
nhaulà khác nhau. Song tư tưởng HCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnhđạo của Đảng chung cho các thời kì:
+ Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn,thông qua tổ chức của mình trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà
nước. Đảngphấn đấu để thể chế hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nóthành pháp luật, chính sách, kế hoạch của
nhà nước.
+ Đảnglãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của mìnhtrong bộ máy cơ quan nhà nước.
+ Đảnglãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
- Bản chấtgiai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa đất nướcquá độ đi lên CHXN bằng cách phát
triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân theoCHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với Công Nghiệp và
NôngNghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến
- Bản chấtgiai công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bảncủa nó là nguyên tắc tập trung dân
chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát huy cao độdân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống
nhấtquyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.
b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất vớitính nhân dân, dân tộc:
HCMđã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân, tínhdân tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm
sau:
- Nhà nướcta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệngười VN từ quá trình dựng nước và giữ
nước hàng nghìn năm của dân tộc.
- Tính thốngnhất giữa bản chất giai công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn thể hiện ởchỗ nhà nước ta bảo vệ lợi ích của
nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng.HCM khẳng định lợi ích cơ bản của giai công nhân, của nhân dân lao động và
củatoàn dân tộc là một. Nhà nước ta không những thể hiện ý chí của giai công nhânmà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của
toàn dân tộc.
- Nhà nướcmới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lịch sử của cả dân tộc giao phó làlãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc
kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệthành quả cách mạng, bảo vệ nền độc lập dân tộc,tự do của Tổ Quốc, xây dựng
mộtnước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cựcvào sự phát triển tiến bộ của TG.
Câu 16: Phân tích quan điểm của HCMvề nhà nước pháp quyền?
Ý nghĩa?
Trả lời :
Một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnhmẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện trên những điểm sau:

a) Theo tưtưởng HCM, một nhà nước pháp quyền trước hết phải là một nhà nước hợp hiến. Chỉmột ngày sau khi đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, trong liên hợp đầu tiên của Chính Phủlâm thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập
QH rồitừ đó lập ra CP và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của Nhà nước mới.
- Mặc dù những khó khăn dồn dập do thùtrong giặc ngoài gây ra, cuộc tổng tuyển cử cả nước đã được tiến hành chỉ bốntháng sau
ngày độc lập.
Ngày2-3-1946, QH họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chínhthức của nhà nước. HCM được bầu làm
chủ tịch CP lien hiệp đầu tiên. Đây chínhlà CP có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đềđối nội,
đối ngoại của nước ta.
b) Trongtư tưởng HCM, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là một nhà nước quảnlý đất nước bằng PL và phải làm
cho PL có hiệu lực trong thực tế. Quản lý nhà nướclà quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng
nhấtlà bằng hệ thống PL, trong đó quan trọng bậc nhất là Hiến pháp – đạo luật cơ bảncủa nước nhà. Có hiến pháp và PL nhưng
không đưa được vào đời sống thì xã hộicũng sẽ bị rồi loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỉ cương, phépnước, tức là
đi liền với thực thi hiến pháp và PL.
- Một mặtchăm lo hoàn thiện hiến pháp và hệ thống PL của nước ta, mặt khác người hết sứcchăm lo đưa PL vào đời sống, tạo ra
cơ chế bảo đảm cho PL được thi hành, cơ chếkiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhândân.
- Ngườicho rằng công tác giáo dục PL cho mọi người đặc biệt cho thế hệ trẻ cực kì quantrọng trong việc xây dựng một NN pháp
quyền, bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ côngdân đc thực thi trong cuộc sống.
- Ngườichú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị củanhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị
trong việc tham gia công việccủa chính quyền các cấp. Làm tốt nghĩa vụ công dân cũng là thực hiện nghĩa vụcủa mình đối với
nhà nước, biết thực hành dân chủ.
c) Để tiếntới một NN pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, chủ tịch HCM đã thấy rõ phải nhanhchống đào tạo, bồi dưỡng nhằm
hình thành một đội ngũ cán bộ, viên chức NN cótrình độ văn hoá, am hiểu PL, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là có

×