Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân Tích Môi Trương Quản Lý Của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.61 KB, 20 trang )

Giới thiệu chung về Viettel
 Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
 Điện thoại: 04. 62556789
 Fax: 04. 62996789
 Email:
 Website: www.viettel.com.vn
 Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định
2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 14/12/2009. Là doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ
đồng và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính –
viễn thông và công nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của
bạn", Viettel luôn nỗ lực để thấu hiểu khách hàng , lắng nghe khách hàng.
o Hoạt động kinh doanh:
 Cung cấp dịch vụ Viễn thông.
 Truyền dẫn.
 Bưu chính.
 Phân phối thiết bị đầu cuối.
 Đầu tư tài chính.
 Truyền thông.
 Đầu tư bất động sản.
 Xuất nhập khẩu.
 Đầu tư nước ngoài.
Chặng đường phát triển
Năm 1989: Thành lập công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng
Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch
là Viettel), chính thức được công nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại
Việt Nam, được cấp đầy đủ các giấy phép hoạt động.
Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng
2.5Gbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng


kiến thu – phát trên một sợi quang.
Năm 2000: Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử
dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc
Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN).Cổng vệ tinh quốc tế.
Năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp quang quốc tế.
Năm 2005: Thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội. Cung cấp dịch vụ
mạng riêng ảo.
Năm 2006: Đầu tư sang Lào và Campuchia.
Năm 2007: Doanh thu 1 tỷ USD. 12 triệu thuê bao. Hội tụ 3 dịch vụ cố định –
di động – Internet
Năm 2008: Doanh thu 2 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới. Số 1 Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
Năm 2010: Doanh thu 4 tỷ USD. Viettel trở thành tập đoàn.
Năm 2011: Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VIETTEL
I. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1) MÔI TRƯỜNG KINH TẾ :
Về doanh thu:
Do việc thực hiện sáp nhập Công ty ĐTĐD và Công ty ĐTDĐ nên chỉ tiêu
doanh thu của Viettel Telecom dựa trên chỉ tiêu KH đã được duyệt của 2
Công ty cũ, có lược bớt các chỉ tiêu trùng (doanh thu QT đi từ mạng di
động, doanh thu CKN từ mạng di động gọi vào cố định). Kết quả thực hiện
hoàn thành vượt mức so với chỉ tiêu đã được TCT phê duyệt từ đầu năm,
song chỉ đạt 95% chỉ tiêu điều chỉnh (theo KH 1 tỷ USD của TCT); trong
đó dịch vụ di động vẫn là chủ đạo (89% TDT), đạt 114% so với KH duyệt
và 97% so với KH điều chỉnh; các dịch vụ ĐTCĐ cơ bản hoàn thành kế
hoạch; riêng dịch vụ Internet không đạt KH đề ra (69%).

Về phát triển khách hàng:
Dịch vụ di động hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (kể cả KH điều
chỉnh) tuy nhiên việc phát triển TB trả sau không đạt mục tiêu đề ra (18%
KH duyệt)
Dịch vụ PSTN hoàn thành vượt mức kế hoạch (kể cả KH điều chỉnh). Song
thuê bao ADSL không đạt KH đề ra (64% KH duyệt và 98% KH
điềuchỉnh)
Dịch vụ Home phone: dù mới triển khai từ giữa năm và cũng không đạt
KH đề ra, song với điều kiện phụ thuộc máy đầu cuối, năng lực mạng di
động tại 1 số địa phương song tốc độ phát triển TB tương đối tốt (2500
TB/ngày)
Sản lượng lao động bình quân trong năm
-Viettel Telecom sử dụng một độ ngũ lao động lớn và chất lượng lao động cao.
Tính đến ngày 31/12/2009 số lao động của công ty là 4.240 người trong đó có 2.30
5 nhân viên đạt trình độ đại học trở lên, 1.528 nhân viên trình độ cao đảng, trung c
ấp, 407 nhân viên trình độ sơ cấp, bằng nghề và công nhân.
Các nhân viên trong công ty đều có chuyên môn nghiệp vụ tốt, được đào tạo từ
cơ bản đến chuyên nghiệp về chuyên môn nghề nghiệp. Có tinh thần thái độ là
m việc nghiêm túc, cố gắng hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. Bên cạnh
đó Viettel Telecom đã xây dựng một chế độ lương thưởng hợp lý, mức lương và t
hưởng cao hơn rất nhiều doanh nghiệp khác mục đích để thu hút nhân tài và khuyế
n khích nhân viên nâng cao năng suất lao động.
Các giao dịch với các quốc gia khác
Khi thị trường viễn thông nội địa gần như đã bão hòa với gần 90 triệu thuê bao và
90% thị phần thuộc về 3 đại gia: Vinaphone, MobiFone và Viettel, thì việc đầu tư
ra nước ngoài đang là phương án được nhiều doanh nghiệp viễn thông Việt Nam
quan tâm và lựa chọn. Lào được xem là địa bàn chiến lược cả về kinh tế, lẫn an
ninh - quốc phòng đối với Việt Nam. Thành công của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Vietel với thương hiệu Unitel tại Lào sẽ là những kinh nghiệm quý cho các
doanh nghiệp Việt Nam khác.

Công ty cổ phần Đầu tư Quốc tế (Viettel Global) là doanh nghiệp viễn thông đi đầu
trong việc đầu tư sang Lào và đạt được nhiều thành công. Viettel Global hoạt động
theo Giấy phép kinh doanh số 0103020282 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp lần đầu ngày 24/10/2007. Cổ đông sáng lập lớn nhất là Tổng Công ty
Viễn thông Quân đội (51%).
Ngày 07/02/2008, Viettel Global chính thức nhận giấy phép đầu tư ra nước ngoài
của Chính phủ Việt Nam để thực hiện dự án tại Lào. Ngày 21/02/2008, doanh
nghiệp nhận giấy phép đầu tư và thành lập công ty Star Telecom tại Đường
Nongbone, phường Phonesay, quận Saysettha, thành phố Vientiane, CHDCND
Lào. Hình thức đầu tư là liên doanh với công ty Laos Asia Telecom (LAT), trực
thuộc Bộ Quốc phòng Lào theo cơ cấu vốn góp Viettel Global đóng góp 49% (vốn
bằng thiết bị trong thời gian 1 năm kể từ khi thành lập liên doanh; LAT góp 51%
vốn bằng giá trị tài sản và mạng lưới hiện có (sau khi được định giá lại) ngay sau
khi liên doanh được thành lập.
Tổng mức đầu tư của dự án là 83,7 triệu USD (tương đương 844.478 triệu Kíp
Lào, 1.344.086.067.109,8 VND), bao gồm: (1) Thiết bị mạng và truyền dẫn đầu tư
mới: 61,34 triệu USD, trong đó Viettel đóng góp 15,9 triệu USD; (2) Tài sản thiết
bị của LAT chuyển sang: 16,55 triệu USD.
Về công nghệ sử dụng, dự án tiếp tục lựa chọn triển khai mạng di động tế bào mặt
đất - GMS tại Lào. Hệ thống này sử dụng công nghệ truy nhập phân chia theo thời
gian TDMA, phương thức điều chế GMSK với BT=0.3 và đạt tốc độ 271kb/s tại
giao diện vô tuyến. Băng tần cơ bản là 890 – 960 Mhz gồm 124 sóng mạng, mỗi
sóng mạng có độ rộng 200khz và được chia thành 8 khe thời gian, các sóng mạng
đường xuống và đường lên cách nhau 45Mhz. Về sau băng tần dùng cho hệ thống
này được mở rộng thêm tại băng tần 1800Mhz và được gọi là hệ thống GSM 1800,
còn hệ thống sử dụng băng tần 900Mhz gọi là GSM 900.
Chỉ sau hai năm hoạt động tại thị trường Lào, Unitel đã đứng đầu về số lượng thuê
bao phát triển mới, lũy kế hệ thống đạt trên 1,6 triệu thuê bao, tăng từ 35% vào
cuối năm 2010 lên 42% vào cuối năm 2011, dẫn đầu về thị phần di động tại Lào.
Riêng mạng 2G và 3G đã có 500 trạm, đã phủ được 100% trung tâm huyện.

Nhằm phát triển mạng lưới, Công ty đã triển khai thêm được 3500km cáp quang,
phủ khắp 17 tỉnh, thành trên đất nước Lào. Công ty cũng đã phối hợp với Viettel
Vietnam và Viettel Cambodia hoàn thành xây dựng mạng đường trục Việt Nam -
Lào - Campuchia sử dụng công nghệ ghép kênh quang theo bước sóng (DWDM)
với tổng dung lượng 400Gb/s kết nối với nhiều cửa khẩu tạo thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế và cho người dân trong khu vực.
Tính đến tháng 7/2012, Unitel đã triển khai được mạng truyền dẫn cáp quang lớn
nhất tại Lào với 17.000 km, phủ sóng khắp các tỉnh, thành, kể cả các vùng biên
giới xa xôi. Unitel đã đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật sâu rộng
với 2.500 trạm phát sóng 2G và 3G, phủ sóng 100% số huyện và 95% dân số Lào.
Nếu như thời điểm năm 2008, công ty chỉ có 4 cửa hàng và 20 đại lý, thì nay đã có
hệ thống phân phối tới từng bản, làng với 143 cửa hàng, 15.000 đại lý, điểm bán,
với hàng nghìn nhân viên bán hàng trực tiếp trên toàn quốc. Unitel trở thành mạng
viễn thông lớn nhất tại Lào cả về khách hàng, vùng phủ sóng và doanh thu. Số thuê
bao của Unitel cũng phát triển nhanh và đầy ấn tượng, từ 266 nghìn thuê bao (năm
2009) lên 1,7 triệu thuê bao vào tháng 07/2012. Nỗ lực đầu tư đó khiến Unitel bỏ
xa ba nhà mạng còn lại vốn đã hoạt động tại Lào từ 10-15 năm trước.
Năm 2011, Unitel đạt doanh thu gần 900 tỷ Kíp (tương đương 110 triệu USD), gấp
11 lần so với năm 2009, đóng góp cho nhân sách nhà nước Lào gần 220 tỷ Kíp
(khoảng 27,4 tỷ USD). Năm 2012 doanh thu ước tính đạt 158 triệu USD, lợi nhuận
sau thuế 45 triệu USD và nộp ngân sách cho Nhà nước khoảng 43 triệu USD. Tổ
chức viễn thông thế giới Terrapinn (Úc) bình chọn Unitel là một trong 5 nhà khai
thác viễn thông xuất sắc của khu vực châu Á.
2) MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA-XÃ HỘI
Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post) là đơn vị thành viên trực
thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel Group). Với 15 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực Bưu chính, chuyển phát, mạng lưới rộng khắp 63/63 tỉnh thành tại
Việt Nam và 24/24 tỉnh của Campuchia, đội ngũ nhân sự hơn 2.000 CBCNV, Bưu
chính Viettel đang khẳng định là thương hiệu hàng đầu ngành hàng bưu chính
chuyển phát tại Việt Nam. Với quan điểm con người là nhân tố quyết định quyết

định mọi thành công, chúng tôi mong muốn mời những ứng viên xuất sắc tham gia
xây dựng Tổng công ty ngày càng vững mạnh, góp phần khẳng định vị thế trên thị
trường trong nước và quốc tế. Các vị trí Tổng công ty cần tuyển dụng như sau:
Năm 2013, Viettel chính thức tuyên bố từ bỏ khái niệm nhà mạng viễn thông,
chuyển sang khái niệm nhà cung cấp dịch vụ. Hiện nay, Viettel đã đầu tư hạ tầng
mạng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam với 200.000 km cáp quang, vùng phủ 3G đã
đạt 80% dân số, ngang hàng với các nước phát triển. Với vai trò là doanh nghiệp
chủ lực về viễn thông và CNTT, Viettel đã thành lập Trung tâm Giải pháp CNTT
nhằm hiện thực hóa chiến lược đưa CNTT vào mọi lĩnh vực, góp phần đưa Việt
Nam sánh vai cùng với các cường quốc về CNTT.
Cách triển khai của Viettel là thực hiện “may đo” theo từng đơn đặt hàng để người
sử dụng không phải thay đổi thói quen. Đồng thời, sẵn sàng đầu tư xây dựng và
hoàn thiện các sản phẩm/dịch trước. Thời gian qua, Viettel đã hợp tác với các cơ
quan ban ngành và các Tập đoàn hàng đầu Việt Nam triển khai thành công các dự
án ứng dụng CNTT lớn như: Hệ thống Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc cho
Văn phòng Chính Phủ, Hệ thống thông quan điện tử đối với tàu biển (e Manifest),
Hệ thống Chính quyền điện tử tại Hà Giang, Hệ thống cung cấp bộ sản phẩm quản
lý nhà trường (SMAS), Hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến trên nền tảng 3G cho
Vinamilk….
Các giải pháp và sản phẩm CNTT đều do Viettel nghiên cứu phát triển và làm chủ
công nghệ, vì vậy những giải pháp, sản phẩm và dịch vụ này có khả năng tùy biến
và linh hoạt cao, có thể đáp ứng mọi nhu cầu đặc thù
3) MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ-PHÁP LUẬT
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp
pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội tập đoàn viễn thông quân đội do Bộ
quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh
doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Với một
slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững
bước trong thời gian hoạt động

Văn phòng Chính phủ đang thí điểm thuê dịch vụ CNTT của Viettel để triển khai
hệ thống hỗ trợ và quản lý văn bản trình Chính phủ và Thủ tướng. Dự kiến, Viettel
sẽ tiếp tục triển khai một số hệ thống CNTT cho Văn phòng Chính phủ theo hình
thức đầu tư và cho thuê dịch vụ CNTT.
Dự án được thực thi từ gần 1 năm nay với dịch vụ đầu tiên là hệ thống hỗ trợ và
quản lý xử lý văn bản trên môi trường mạng, kết nối với 63 địa phương và các cơ
quan của Văn phòng Chính phủ để xử lý các hồ sơ trình Chính phủ và Thủ tướng.
Chức năng chính của hệ thống là gửi nhận văn bản đã có thể sử dụng. Các địa
phương khi gửi văn bản trình, sẽ gửi hồ sơ điện tử kèm hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử
đến trước thì các bộ phận chức năng phân loại và xử lý luôn, hồ sơ giấy gửi đến
sau chỉ đảm bảo tính pháp lý. Hệ thống này không chỉ giúp quy trình giải quyết hồ
sơ nhanh hơn, mà còn có thể cho phép cơ quan trình văn bản theo dõi quy trình
giải quyết hồ sơ, hồ sơ trình đang ở đâu, theo dõi được tiến độ công việc.
Thời gian tới Viettel vẫn tiếp tục dự án xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành của Thủ tướng và chắc chắn còn làm nhiều hệ thống CNTT nữa cho Văn
phòng Chính phủ theo hình thức đầu tư trước và cho thuê dịch vụ. Ông Phùng Văn
Ổn - Giám đốc Trung tâm Tin học (Văn phòng Chính phủ) cho biết: "Làm theo
cách này Nhà nước sẽ không chịu áp lực về đầu tư kinh phí ban đầu và quan trọng
hơn là tránh rủi ro. Bởi không phải phần mềm nào ứng dụng cũng thành công, chỉ
có 30 - 40% phần mềm đã đầu tư là sử dụng được".
4) MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ tác động đến 2 yếu tố cơ bản tạo
nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công
nghệ không phải dễ. nó đồi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác
như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển,
sự điều hành quản lý… với VIETTEL đây vừa là thuận lợi vừa là những thách
thức: sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G giúp công ty có điều
kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng

dịch vụ, năng suất lao động, nhưng khó khăn cho công ty là sự cạnh tranh rất lớn
của các mạng viễn thông khác, đòi hỏi giá cước dịch vụ phải được điều chỉnh hợp
lý.
Ngoài ra thời gian gần đây VIETTEL còn bắt đầu bước vào thị trường di động với
những chiếc smart phone “made in vietnam” cung cấp cho thị trường nội địa và
quốc tế. xí nghiệp sản xuất điện thoại được thiết kế theo mô hình nhật bản. một
trong những điểm nổi bật của việc sản suất điện thoại ở viettel đó là thay vì mua
khuôn đúc vỏ điện thoại với giá khoảng 250 triệu đồng thì xí nghiệp đã tự nhiên
cứu, sản xuất khuôn đúc trên dây chuyền công nghệ tiên tiến.
5) MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
Viettel bắt đầu rót vốn đầu tư ra nước ngoài từ năm 2006 và các lãnh đạo của
Viettel bắt đầu rót vốn đầu tư ra nước ngoài từ năm 2006 và các lãnh đạo của
Viettel quyết định chọn Campuchia là điểm đến đầu tiên. Trong khi các hoạt động
Viettel quyết định chọn Campuchia là điểm đến đầu tiên. Trong khi các hoạt động
kinh doanh ở trong nước của Viettel còn nhiều việc phải làm, nếu không nói là gặp
kinh doanh ở trong nước của Viettel còn nhiều việc phải làm, nếu không nói là gặp
nhiều khó khăn, nhiều người đã đặt câu hỏi: Tại sao Viettel lại đầu tư ra nước
nhiều khó khăn, nhiều người đã đặt câu hỏi: Tại sao Viettel lại đầu tư ra nước
ngoài?
ngoài?
Lúc này, lãnh đạo của Viettel đã khẳng khái trả lời rằng, muốn trưởng thành, phải
Lúc này, lãnh đạo của Viettel đã khẳng khái trả lời rằng, muốn trưởng thành, phải
tự đặt ra những thách thức và vượt qua. Doanh nghiệp Việt Nam muốn lớn mạnh
tự đặt ra những thách thức và vượt qua. Doanh nghiệp Việt Nam muốn lớn mạnh
thì phải kinh doanh trong một môi trường quốc tế.
thì phải kinh doanh trong một môi trường quốc tế.
Đây là cách Viettel tự tạo ra cơ hội cho chính mình để cọ sát, đúc rút kinh nghiệm
Đây là cách Viettel tự tạo ra cơ hội cho chính mình để cọ sát, đúc rút kinh nghiệm
hoàn thiện mọi mặt, tăng cường sức cạnh tranh của tổ chức, sẵn sàng cho một cuộc
hoàn thiện mọi mặt, tăng cường sức cạnh tranh của tổ chức, sẵn sàng cho một cuộc

chiến toàn cầu ngay trên sân nhà ở lĩnh vực viễn thông sẽ diễn ra trong tương lai
chiến toàn cầu ngay trên sân nhà ở lĩnh vực viễn thông sẽ diễn ra trong tương lai
không xa.
không xa.
Tháng 5-2006, Viettel đầu tư 100% vốn thành lập Viettel Cambodia. Cũng giống
Tháng 5-2006, Viettel đầu tư 100% vốn thành lập Viettel Cambodia. Cũng giống
như khi bắt đầu gia nhập thị trường viễn thông ở Việt Nam, dịch vụ đầu tiên mà
như khi bắt đầu gia nhập thị trường viễn thông ở Việt Nam, dịch vụ đầu tiên mà
Viettel lựa chọn khi đầu tư vào Campuchia là dịch vụ VoIP, đây là dịch vụ vẫn còn
Viettel lựa chọn khi đầu tư vào Campuchia là dịch vụ VoIP, đây là dịch vụ vẫn còn
độc quyền ở đất nước này (do đó khi Viettel đầu tư vào sẽ nhận được sự hỗ trợ rất
độc quyền ở đất nước này (do đó khi Viettel đầu tư vào sẽ nhận được sự hỗ trợ rất
lớn của Chính phủ Campuchia). Hơn nữa, đây là dịch vụ ít phải đầu tư cơ sở hạ
lớn của Chính phủ Campuchia). Hơn nữa, đây là dịch vụ ít phải đầu tư cơ sở hạ
tầng nhất và khả năng thu lời cũng cao nhất.
tầng nhất và khả năng thu lời cũng cao nhất.
Sau đúng 2 tháng nhận được giấy phép (ngày 10/8/2006, Bộ Kế hoạch Đầu tư cho
Sau đúng 2 tháng nhận được giấy phép (ngày 10/8/2006, Bộ Kế hoạch Đầu tư cho
phép Viettel thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia), Viettel đã
phép Viettel thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia), Viettel đã
chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại quốc tế tại Campuchia, một thị trường có
chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại quốc tế tại Campuchia, một thị trường có
tới gần 10 giấy phép VoIP.
tới gần 10 giấy phép VoIP.
Trên cơ sở những kinh nghiệm từ khi triển khai dịch vụ VoIP, Viettel lại tiếp tục
Trên cơ sở những kinh nghiệm từ khi triển khai dịch vụ VoIP, Viettel lại tiếp tục
nghiên cứu thị trường và quyết định sẽ đầu tư thêm hai dịch vụ nữa là di động (sử
nghiên cứu thị trường và quyết định sẽ đầu tư thêm hai dịch vụ nữa là di động (sử
dụng công nghệ GSM) và Internet.
dụng công nghệ GSM) và Internet.

Đến ngày 29-11-2006, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia đã cấp phép cho
Đến ngày 29-11-2006, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia đã cấp phép cho
Viettel cung cấp dịch vụ di động trong thời hạn 30 năm và cung cấp dịch vụ kết nối
Viettel cung cấp dịch vụ di động trong thời hạn 30 năm và cung cấp dịch vụ kết nối
Internet (IXP) và dịch vụ truy nhập Internet (ISP) trong thời hạn 35 năm.
Internet (IXP) và dịch vụ truy nhập Internet (ISP) trong thời hạn 35 năm.
Đến tháng 2/2009, sau hơn 1 năm xây dựng, mạng di động Metfone (đầu tư khoảng
Đến tháng 2/2009, sau hơn 1 năm xây dựng, mạng di động Metfone (đầu tư khoảng
30 triệu USD) của Viettel Cambodia chính thức được khai trương. Hiện nay,
30 triệu USD) của Viettel Cambodia chính thức được khai trương. Hiện nay,
Viettel là doanh nghiệp đứng đầu về mạng truyền dẫn quang tại thị trường
Viettel là doanh nghiệp đứng đầu về mạng truyền dẫn quang tại thị trường
Campuchia.
Campuchia.
Dự kiến trong 5 năm tới, Metfone sẽ cung cấp dịch vụ Internet miễn phí cho 1.000
Dự kiến trong 5 năm tới, Metfone sẽ cung cấp dịch vụ Internet miễn phí cho 1.000
trường học trên đất nước này với tổng giá trị dịch vụ tương đương 5 triệu USD.
trường học trên đất nước này với tổng giá trị dịch vụ tương đương 5 triệu USD.
Viettel đang có tham vọng sẽ vươn lên số 1 trong các mạng di động ở Campuchia.
Viettel đang có tham vọng sẽ vươn lên số 1 trong các mạng di động ở Campuchia.
6) KHÁCH HÀNG
Ngành dịch vụ viễn thông là một ngành đang còn non trẻ trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Viettel cũng ko là ngoại lệ. Với một lịch sử phát triển chưa
lâu tuy nhiên lại có một tốc độ phát triển chóng mặt và có ảnh hưởng sâu rộng đến
tất cả các ngành nghề, lĩnh vực trong đời sống kinh tế- xã hội của toàn thể nhân
loại. Số lượng khách hàng của ngành dịch vụ viễn thông là rất lớn và xu hướng
ngày càng tăng với tốc độ tăng nhanh. Việc phân loại khách hàng tiêu dùng dịch vụ
viễn thông nói chung là tương đối đa dạng và phong phú nhưng trong phạm vi đề
án này tôi chỉ xin đề cập đến các dịch vụ điện thoại di động dành cho đối tượng
khách hàng là người tiêu dùng. Vì vậy việc phân loại khách hàng ở đây là phân loại

theo tiêu thức hình thức trả cước. Theo đó khách hàng của Vietel thường bao gồm
hai loại:
Một là, khách hàng trả sau. Đây là nhóm khách hàng có đăng ký trước với công ty,
tiêu dùng sản phẩm của công ty đến cuối tháng căn cứ vào hóa đơn của công ty để
thanh toán các khoản phí. Với nhóm khách hàng này công ty có thể quản lý về số
lượng khách hàng và khách hàng cũng được hưởng mức cước thấp hơn so với
nhóm thứ hai.
Hai là, khách hàng trả sau. Nhóm khách hàng này rất đông đảo nhưng thường hay
thay đổi vì vậy công ty rất khó để kiểm soát được số lượng các khách hàng thuộc
nhóm này. Nhóm khách hàng này phải chịu mức cước phí cao hơn nhưng tính chủ
động cao, dễ thay đổi.
Vai trò của khách hàng:
Với vị thế của mình trong thời đại hiện nay,khách hàng ngày càng có vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
- Khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp,là người
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Khách hàng là người tuyên truyền cho doanh nghiệp:
Tuyên truyền thông qua khách hàng cũng là một cách để doanh nghiệp quảng bá
cho sản phẩm,cho doanh nghiệp.Sức mạnh của kênh tuyên truyền này là rất lớn tuy
nhiên nó lại nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp do đó việc kiểm soát
hướng tác động của kênh tuyên truyền này là tương đối khó.Chính vì khách hàng là
người tuyên truyền cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần phải quan tâm tới
khách hàng, đặc biệt là thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có hướng điều
chỉnh hợp lý tránh tác dụng ngược chiều từ kênh tuyên truyền này.Doanh nghiệp
cần phải xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp để tạo dựng lòng tin với khách hàng,
tạo ra một đội ngũ khách hàng trung thành với sản phẩm với doanh nghiệp.
7) CÔNG ĐOÀN
Công đoàn Viettel cũng có chức như những công đoàn khác đều có nhiệm vụ thực
hiện đàm phán với các nhóm đối tượng khác nhau để đem lại lợi ích tốt nhất cho
người lao động.

Mục tiêu và hoạt động cụ thể của các công đoàn có khác nhau, nhưng thường bao
gồm:
• Cung cấp lợi ích dự phòng: Các công đoàn thời xưa, thường cung cấp nhiều
lợi ích để bảo trợ cho các thành viên trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, tuổi
già hay chết. Ngày nay ở các nước phát triển những chức năng này được coi là
thuộc về nhà nước, nhưng những quyền lợi khác như đào tạo huấn luyện, tư vấn
và đại diện về luật pháp vẫn còn là những lợi ích quan trọng đối với thành viên
công đoàn.
• Thương lượng tập thể: Ở các nước mà công đoàn có thể hoạt động công khai
và được giới chủ thừa nhận, các công đoàn có thể thương lượng với chủ thuê
mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc.
• Hành động áp lực: Các công đoàn có thể tổ chức đình công hay phản đối để
gây áp lực theo những mục tiêu nào đó.
• Hoạt động chính trị: Các công đoàn có thể tác động đến những luật lệ có lợi
cho toàn thể giới lao động. Họ có thể tiến hành những chiến dịch chính trị, vận
động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính đảng ứng cử
vào các vị trí công quyền.
8) NHÀ NƯỚC
Nhà nước với các chính sách, quy định nhằm duy trì, thúc đẩy điều tiết… tác động
đến xu hướng, chiến lược của một tổ chức, một hệ thống kinh tế xã hội.
Một số chính sách và quan điểm của nhà nước về bưu chính viễn thông- môi
trường mà Viettel đang hoạt động:
Quan điểm
a) Bưu chính, viễn thông Việt Nam trong mối liên kết với tin học, truyền thông tạo
thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là một ngành mũi nhọn, phát triển
mạnh hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Phát triển đi
đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy
phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội đất nước và nâng cao dân trí.
b) Phát huy mọi nguồn lực của đất nước, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần

kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học trong môi trường cạnh
tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với những cơ chế thích hợp. Phát
triển nhanh, chiếm lĩnh và đứng vững ở thị trường trong nước, đồng thời chủ động
vươn ra hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế.
c) Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu của Chiến lược
a) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước
với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để
toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã
xây dựng; làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện
đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của
các nước trong khu vực; đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông, tin học tới
tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến
năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức
trung bình trong khu vực.
c) Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh
tế - kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng
trưởng GDP của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
9) ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
thị trường viễn thông VN chỉ còn lại 6 nhà cung ứng (Viettel, Vinaphone (Vina),
Mobifone (Mobi), Vietnammobile, Beeline và Sfone).Với thị phần gần như tuyệt
đối Viettel, Mobi và Vina chính là các nhà cung ứng chính(95% thuê bao) . Các
đối thủ cạnh tranh của Viettel luôn có những sản phẩm riếng dành cho từng đối
tượng khách hàng và các hình thức khuyến mãi , chăm sóc khách hàng
Mobifone với sologan “ Mọi lúc, mọi nơi”

• Đối với dịch vụ trả sau:
- MobiGold: Tự do kết nối, tối ưu hóa hiệu quả
- Mbusiness (dành cho doanh nghiệp)
- Mfriend (dành cho bạn bè)
- Mhome (dành cho gia đình)
• Đối với dịch vụ trả trước :
- Mobicard ( là dịch vụ điện thoại di động mới cho phép khách hàng hòa
mạng MobiFone- mạng thông tin di động chất lượng cao- một cách dễ
dàng và nhanh chóng)
- MobiQ ( cho những niềm vui luôn được chia sẻ )
- Mobi4U ( cuộc sống năng động luôn xa)
- Mobi365 ( cho cuộc sống thêm tầm cao mới )
- MobiZone
- Q- Studentgói cước dành riêng cho sinh viên
- Q- Teen, dành riêng cho lứa tuổi teen
• Chăm sóc khách hàng : chương trình Kết nối dài lâu
Vinaphone "Không ngừng vươn xa"
• Đối với dịch vụ trả sau:
- Gói cước trả sau VinaPhone dành cho nhóm khách hàng thường xuyên
liên lạc với lưu lượng cuộc gọi nhiều.
- ezCom : dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao từ máy tính thông qua công
nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại di động VinaPhone.
• Đối với dịch vụ trả trước :
- TalkEZ: Talk-Student ( dành cho Sinh viên) và Talk-Teen (dành cho
Thiếu niên)
- VinaCard
- VinaDaily : Dịch vụ điên thoại di động trả trước thuê bao ngày mạng
VinaPhone
- VinaXtra : thuê bao trả trước có thời hạn sử dụng
- VinaText : dành cho những người ưa thích nhắn tin

- My Zone :Gói cước di động nội vùng là loại hình thông tin di động trả
tiền trước cho phép thuê bao thực hiện cuộc gọi với mức cước ưu đãi
trong một khu vực địa lý (Zone) do chủ thuê bao lựa chọn.
- Talk24 :cho phép khách hàng là thuê bao di động (trả trước/trả sau)
VinaPhone thể thiết lập 01 nhóm thân thiết (nhóm Talk24) gồm 3 hoặc 5
số điện thoại di động và cố định khác để được hưởng mức giảm giá cước
đặc biệt khi gọi đến các số máy này.
Các nhà cung cấp dịch vụ OTT
• Các ứng dụng giúp gọi điện, nhắn tin miễn phí trên di động xuất hiện ồ ạt tại
Việt Nam khi người dùng smartphone tăng cao, khiến các nhà mạng thiệt hại
nghìn tỷ đồng mỗi năm.
• Zalo, Viber, Wala, Line, WhatsApp, KakaoTalk những ứng dụng OTT cho
phép nhắn tin, gọi điện miễn phí đang phát triển mạnh tại Việt Nam. Theo
thống kê, Việt Nam hiện có 20 triệu người sử dụng các dịch vụ OTT (tương
đương khoảng 25% dân số). Không ít nhà mạng khẳng định rằng, họ thiệt
hại đến cả nghìn tỷ đồng và con số này sẽ còn tăng cao hơn nữa .
10) NHÓM LỢI ÍCH
Viettel được hưởng lợi cũng như phải chịu thiệt trước hành động của
các nhóm lợi ích
Giữ năm 2012 , các doanh nghiệp nhỏ có phản hồi, cho rằng, sau khi EVN
Telecom bị sáp nhập vào Viettel thì ông lớn này đã cùng với VNPT bắt tay nhau
đồng loạt tăng giá cước thuê kênh. Riêng Viettel, sau khi tiếp nhận EVN Telecom,
Tập đoàn này đã trở thành nhà cung cấp kênh truyền dẫn lớn sở hữu 40.000 km cáp
quang trên toàn quốc.Mức giá thuê kênh tại thời điểm đó bị các doanh nghiệp phản
ánh, lên tới 200-300%Trước tình hình trên, đến tháng 7/2012, Bộ Thông tin và
Truyền thông đã buộc phải áp dụng chính sách bình ổn giá theo Luật Viễn thông
trong khi cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra về giá cước thuê kênh của Viettel và
VNPT.Hai tập đoàn này bị yêu cầu phải áp dụng mức cước thuê kênh cũ đối với
các doanh nghiệp viễn thông cho đến khi Bộ có ý kiến chính thức về mức giá cước.
Cuối năm 2012 , VTV, VCTV, SCTV, Hiệp hội Truyền hình trả tiền Việt Nam…

đồng loạt gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, kiến nghị không cấp giấy phép cung
cấp dịch vụ truyền hình trả tiền (cáp) cho Viettel, VNPT và FPT với lý do các tập
đoàn này đầu tư ngoài ngành, là sự lãng phí quá lớn về tiền của, ngân sách Nhà
nước, không có thế mạnh về sản xuất nội dung truyền hình…Tuy nhiên Viettel
không bị ảnh hưởng nhiều , và đến tháng 5/2013,Viettel đã được Bộ TT&TT cấp
phép cung cấp dịch vụ truyền hình cáp , chính thức tham gia vào thị trường truyền
hình cáp .
Khi Viettel mới ra đời còn rất nhỏ bé thì VNPT đã là người khổng lồ viễn thông ở
Việt Nam. Nhờ có sự điều tiết trong chính sách của Bộ Bưu chính viễn thông
(BCVT) lúc đó để chống độc quyền mà Viettel đã có thể phát triển đến ngày này ,
thậm chí đã vượt qua cả VNPT
11) NHÀ CUNG CẤP
Nhà cung cấp dịch vụ :
• BIDV, VIB, HDBank, Agribank , LienVietPost Bank hợp tác với Viettel
cung cấp dịch vụ BankPlus
• MHB và Viettel cung cấp và sử dụng dịch vụ truyền thông và hoạt động
ngân hàng.
• AT&T (Hoa Kỳ)( cung cấp các dịch vụ truyền, cung cấp dịch vụ Internet tốc
độ cao, dịch vụ điện thoại trong nước và quốc tế.)
• ZTE(cung cấp hàng đầu về các thiết bị viễn thông và giải pháp mạng)
Nhà cung cấp sản phẩm :
• BlackBerry
• Nokia Siemens Networks
• Apple
• HP
• Silicon Power (Card memory, USB, HDD và Dram)
II. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
A. TÀI CHÍNH
Trong 5 năm qua, Viettel đã duy trì tốc độ tăng trưởng trungbình gần 100%.
Từ một Tổng Công ty có doanh thu nhỏ năm 2005, đến nay đã làmột trong 5 Tập

đoàn kinh tế nhà nước lớn nhất. Năm 2011, Viettel đạt doanh thutrên 117,000 tỷ
đồng, hoàn thành kế hoạch tăng trưởng doanh thu 28%. Lợi nhuậnđạt gần 20,000
tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước gần 10,000 tỷ đồng, tăng25%. Với những kết
quả ấn tượng này, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăngtrưởng và tỷ suất lợi nhuận
trong ngành viễn thông. Với lợi nhuận gần 1 tỷ USDtrong năm 2011, Viettel hiện
xếp thứ 80 về doanh thu, nhưng chiếm vị trí thứ 30 vềlợi nhuận trên thị trường viễn
thông toàn cầu. Tại Việt Nam, Viettel là doanhnghiệp có lợi nhuận cao nhất ngành
CNTT-VT, đứng thứ 2 trong toàn bộ gần500.000 doanh nghiệp đang hoạt động.
Năng suất lao động bình quân tại Viettel là4,7 tỷ đồng/người/năm. Các chỉ số về
hiệu quả như lợi nhuận/vốn, lợi nhuận/tàisản, lợi nhuận/doanh thu đều cao hơn
rất nhiều so với những doanh nghiệp cùng ngành.
B. NGUỒN NHÂN LỰC
Viettel có tình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tỉ lệ đại học và sau đại học chiếm
80%và ngày càng trẻ hóa. Hầu hết người lao động định kỳ, hàng năm đều được
tham dựcác khóa đào tạo tập huấn nâng cao trình độ. Do là đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng, nên nguồn nhân lực của Viettelđược đánh giá là rất bài bản, chuyên
nghiệp, đoàn kết, ý thức kỷ luật và có tính gắnbó cao. • Khả năng đổi mới, sáng
tạo: Với đội ngũ nhân sự đông, trình độ cao cùngtriết lý làm việc theo nguyên tắc
thực tế chứng minh chân lý nên, mọi người đều cócơ hội thử nghiệm những ý
tưởng mới do đó Viettel là Công ty có năng lực khoahọc
Viettel luôn   t chính sách  ào t o và phát tri n ngu n nhân l c c a m nh
l n hàng   u. Hi n t i Viettel có m t trung tâm  à o t  o chuyên trách v  các
ho t
  ng  ào t o, các d  án nâng cao nghi p v , b i d   ng ki n th c và trung tâm
này  óng vai trò then ch t trong s  nghi p phát tri n c a Viettel.
  i v i nhân viên, Viettel   a ra nhi u hình th c  ào t o
C. SẢN XUẤT
Viettel  ang ho t   ng trong 2 l nh v  c chính:
- L nh v c vi n thông: cung c p các dch v  bao g m:
+ Dch v  vi n thông công c ng

+ Dch v  xu t nh p kh u mua bán thi t b vi n thông
+ T  v n kh o sát, thi t k  và thi công các công trình vi n thông
- L nh v c b u chính: cung c p các dch v  b u chính công c ng
Các s n ph m dch v  chính mà Viettel cung c p cho các khách hàng :
o Các d ch v  Internet: xDSL, Leased Line, Wireless, IXP, Internet
1278, Internet card , PC2Phone, Web design
o Các d ch v  di   n g : Mobile 098, Nh n tin
o Các d ch v   i  n tho  i c    nh: VoIP, C    nh (PSTN)
o Các d ch v  k  t n  i truy  n d n : Thuê kênh n i h t liên tnh, qu c t ,
Thuê kênh IP liên tnh, qu c t 
o Các d ch v  b u chính: Chuy n b u ph m, B u ki n, Th , báo
o Các d ch v  v  xu  t nh  p kh u thi  t b  Vi n thông
o Các d ch v  v  kho  sát , xây l  p công trình vi  n thông
D. CƠ CẤU TỔ CHỨC
E. CÁC CHIẾN LƯỢC HIỆN THỜI
- Chiến lược thâm nhập thị trường:
- Các nhà qu n lý c a Viettel  ã l a ch n chi n l   c t ng tr  ng ho t   ng s n xu t kinh doanh,
t ng v th  c a T ng công ty b ng cách t p trung phát tri n các s n ph m dch v  mà hi n là th 
m nh c a T ng công ty nh :  i  n tho i qu c t ,  i  n tho i trong n  c, các dch v  thông tin di
  ng, internet, b u chính, tài chính, nhân l c.
- Th tr  ng vi n thông t i Vi t nam  ang phát tri n r t m nh, v i th ph n trên d   i 40% tuy v 
y
các nhà m ng c ng  ang c nh tranh chi m lnh th ph n. Vì v y Viettel  ang n  l c tung ra nh n
g
gói c   c giá r ,  ang n  l c ti p th qu ng cáo m nh m , hi u qu  nh m t ng th ph n c a các s 
n
ph m.
- Viettel  ã t ng s  nhân viên bán hàng và m  r ng   i lý t i các tinh thành trong c  n   c.
- T ng c  ng các ho t  ông qu ng cáo trên truy n hình, internet, báo chí, b ng rôn…
-   n g th i Viettel  ang   y m nh các chi n dch khuy n m i nh    a ra các gói c   c giá r :

Gói cha và con:
Gói Happy Zone:
Gói Tomato:
Gói Sumo Sim:
- Chiến lược phát triển thị trường:
T n d ng ngu n v n l n m nh và   i ng  nhân l c s n có c a mình, ngay t    u Viettel  ã phát
tri n h  th ng kênh phân ph i r ng kh p các tnh thành.  ây là b  c  i khôn ngoan c a Viettel
nh m ph  sóng toàn qu c.
- Chiến lược phát triển sản phẩm
F. MAKETING
Cách đây ba năm, khi khởi động chương trình Internet trường học bằng cách đưa
ADSL miễn phí tới gần 30.000 trường trên cả nước, không nhiều người tin Tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) sẽ kiên định với chương trình này.
Vì, với kinh phí lên tới hơn 300 tỷ đồng/năm, số tiền phải bỏ ra là quá lớn, mà hiệu
quả đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu trước mắt sẽ không thể bằng được việc
chi số tiền đó cho hoạt động quảng cáo.
“Nếu chi 300 tỷ đồng một năm cho quảng cáo thì hình ảnh của Viettel sẽ phủ sóng
ở mọi nơi, với tần suất dày đặc. Mức độ nhận biết thương hiệu trong tâm trí khách
hàng của Viettel chắc chắn sẽ ở mức cao hơn rất nhiều so với việc bỏ số tiền đó để
thực hiện chương trình xã hội như Internet trường học”, một chuyên gia về thương
hiệu có tiếng đã bình luận như vậy khi Viettel khởi động chương trình này.
Tuy nhiên, vào tháng 12/2010, tập đoàn này đã hoàn thành việc đưa Internet băng
rộng tới gần 30.000 trường học trên cả nước. Đây được coi là thành tích ngoạn
mục của một chương trình xã hội với ngành công nghệ thông tin và viễn thông, khi
Viettel đã đưa được Internet băng rộng đến cả những huyện, xã cực kỳ khó khăn.
Tập đoàn này cũng tiếp tục chiến lược phủ sóng di động tại tất cả các huyện nghèo
trên cả nước, trong đó có những nơi còn chưa có điện. Bản Poọng, xã Tam Chung,
huyện Mường Lát (Thanh Hóa) là một nơi điện lưới quốc gia chưa phủ tới nhưng
sóng di động của nhà mạng này đã tràn ngập ở nơi đây. Dù hơn 50% số dân vẫn
nằm trong diện hộ nghèo, nhưng điện thoại di động ở đây đã được người dân dùng

phổ biến.
Ở địa phương này, nếu xét về mức độ nhận biết thương hiệu, Viettel có lẽ đạt mức
độ "cực cao", bởi người dân ai cũng biết đến chương trình giảm nghèo mà tập đoàn
này thực hiện, và cũng bởi Viettel là hãng viễn thông đầu tiên đem di động giá rẻ
đến với dân nghèo.
Tuy nhiên nhiều chuyên gia không đánh giá cao về chiến lược maketing của viettel

×