Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân Tích Môi Trường Quản Lý Của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật Điện và Thương Mại KBS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.24 KB, 17 trang )

BÀI PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH: Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và
thương mại KBS.
MỤC LỤC
A/ Mục đích , mục tiêu của phân tích môi trường 2
B/ Phân tích môi trường 2
(Xác định ranh giới môi trường, giám sát, đo lường, dự báo)
I/ Đôi nét về công ty KBS 2
II/ Môi trường bên ngoài 3
1/ Môi trường chung 3
2/ Môi trường tác nghiệp 8
III/ Môi trường bên trong 9
1/ Tài chính 9
2/ marketing 11
3/ Nguồn nhân lực 12
4/ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh 13
5/ Nghiên cứu và phát triển 13
6/ Cơ cấu tổ chức 13
7/ Các chiến lược hiện thời 14
IV/ Dự báo 14
C/ Đánh giá tác động của môi trường đối với hệ thống quản lý 15
1
NỘI DUNG BÀI PHÂN TÍCH
A/ Mục đích , mục tiêu của bài phân tích môi trường.
Bài phân tích lấy mục tiêu là xác định đúng các yếu tố của môi trường nói chung
tác động lên tổ chức đồng thời làm rõ nguồn lực và hoạt động của công ty qua đó tìm ra
lợi thế, cơ hội , mối de dọa ,năng lực, điểm mạnh , điểm yếu cũng như có thể đưa ra các
dự báo tổng quan nhất về xu hướng phát triển và thách thức, cơ hội trong tương lai đối
với tổ chức.
B/ Phân tích môi trường.
Bài phân tích môi trường quản lý này sử dụng các kỹ thuật phân tích sau đây :


- Thu thập dữ liệu : gồm nguồn dữ liệu thứ cấp ( các bài báo, các báo cáo kinh tế vĩ
mô …), nguồn dữ liệu sơ cấp ( sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng
vấn qua điện thoại ) .
- Xử lý dữ liệu : định lượng
- Dự báo : bài viết chỉ thể hiện sự dự báo trên quan điểm và tư duy chuẩn tắc của
các thành viên dựa trên cơ sở là các số liệu và những điều đã phân tích.
I/ Đôi nét về công ty KBS.
Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS được thành lập năm
2011 tại địa chỉ số 6 – Nguyễn Chế Nghĩa – Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội , văn phòng
giao dịch tại số 24-Ngõ 1 – An Dương Vương – Tây Hồ - Hà Nội với số vốn ban đầu là 700
triệu đồng và cơ cấu tổ chức khá đơn giản .
2
Về cơ cấu và quy mô hoạt động : Công ty KBS được điều hành trực tiếp bởi giám
đốc Phạm Văn Bảy, người quản lý tất cả các hoạt động của công ty. Công ty hoạt đông với
quy mô nhỏ , số nhân viên thường xuyên là 6 người, bao gồm quản lý,kế toán , nhân viên
thi công lắp đặt , các nghiệp vụ đều đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Do có quy
mô nhỏ nên địa bàn hoạt động chủ yếu của KBS là Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc
Ninh, Hà Nam , Hưng Yên…
Về nghiệp vụ và đối tượng khách hàng : KBS hoạt động trên lĩnh vực mua bán ,
sửa chữa , lắp đặt các thiết bị điện tử , điện lạnh, điện nước , điện máy , điện công nghiệp
như máy lạnh, máy điều hòa , máy tính , camera bảo an , hệ thống điện trong các tòa
nhà ,nhà máy…. Đối tượng khách hàng chủ yếu và tiềm năng của KBS là các hộ gia đình ,
các tổ chức , công ty , xí nghiệp…. Các tổ chức mà KBS từng phục vụ như : Cục hậu cần –
Quân chủng Phòng Không Quân , Công ty CPTM & Phát triển ORGANIC Việt Nam , Công ty
cổ phần công trình đường sắt 798….
Trên đây là những nét khái quát nhất về công ty cổ phần phát triển kỹ thật diện và
thương mại KBS , đây là cơ sở để đi vào phân tích môi trường quản lý của công ty. Phần
phân tích môi trường sẻ được thể hiện dưới đây và được phân tích dưới 2 phương diện
cơ bản là Môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của công ty, từ đó phân tích
những cơ hội , mối de dọa cũng như điểm mạnh điểm yếu của chủ thể - công ty KBS. Ở

đây chúng ta đứng trên góc độ trong nội bộ công ty để phân tích.
II/ Môi trường bên ngoài.
Môi trường bên ngoài tổ chức được chia thành môi trường chung và môi trường
tác nghiệp, hai loại môi trường này lần lượt có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến
quyết định trong hoạt động của tổ chức .
Bài viết sẽ chỉ tập trung vào các yếu tố có tác động đến hoạt động quản lý của
công ty.
1/ Môi trường chung.
3
Các hợp phần của môi trường chung bao gồm : môi trường kinh tế , môi trường
chính trị- pháp lý ,môi trường văn hóa xã hội, môi trường công nghệ , môi trường tự
nhiên và môi trường quốc tế .
1.1/ Môi trường kinh tế.
Công ty KBS được thành lập năm 2011, trong điều kiện kinh tế nước nhà cũng
như thế giới có những diễn biến theo hướng xấu và các chỉ số kinh tế gây sốc như : lạm
phát 18,13% , lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng kỷ lục , lên đến 24% -
25%, giá vàng tăng tới đỉnh ở mức 49 triệu đồng một lượng, tỷ giá USD/VND được điều
chỉnh tăng 9,3% ,gần 50000 doanh nghiệp phá sản, thị trường bất động sản đóng
băng….Như vậy công ty KBS đã ra đời trong bối cảnh khó khăn kinh tế đang bao trùm đất
nước và càng đặc biệt khó khăn hơn đối với một công ty mới thành lập.Rõ ràng lãnh đạo
công ty phải cẩn trọng trong việc đặt ra mục tiêu và chiến lược tồn tại và hoạt động của
công ty như quyết định vay vốn ngân hàng , quyết định sử dụng các nguồn vốn hiệu quả
để tránh tác động tiêu cực của lạm phát cũng như các yếu tố khác.
Như chúng ta biết, kinh tế Việt Nam trong những năm 2011- 2013 vẫn chưa thể
hồi phục ngược lại còn có những biến động phức tạp. Tuy nhiên, do công ty KBS là một
công ty nhỏ, hoạt động với quy mô hạn hẹp và hoạt động dịch vụ là chính nên KBS không
chịu quá nhiều tác động của các biến vĩ mô, tất nhiên là vẫn không thể bỏ qua các biến
quan trọng như lạm phát hay lãi suất vay vốn ngân hàng, tiền lương cơ bản, những chỉ số
có tác động đến bất cứ tổ chức kinh tế nào đang hoạt động, hơn nữa ,KBS hoạt động
trong lĩnh vực có đường cầu khá ổn định nên việc duy trì và phát triển trong thời kỳ kinh

tế khó khăn là không phải không thể.
Xét trong thời điểm hiện tại, giá sản phẩm duy trì ổn định theo quan hệ cung cầu,
tuy nhiên có một số thời điểm biến động sẽ nói ở phần sau. Với tác động của lạm phát
,giá nguyên liệu đầu vào tăng , hơn nữa do tình hình thế giới ( cuộc chiến Serya ) làm cho
giá nhiên liệu phục vụ hoạt động của công ty tăng, kèm theo lãi suất cao làm cho chi phí
hoạt động của công ty tăng cao, làm giảm lợi nhuận đạt được.Vì thế, công ty KBS đã cố
gắng làm giảm chi phí sản xuất để duy trì hoạt động của mình.
4
Hoạt động trong giai đoạn khủng hoảng của chu kỳ kinh tế, bất kỳ công ty nào
cũng gặp phải những khó khăn lớn và đòi hỏi họ phải nỗ lực để duy trì hoạt động kinh
doanh của mình , KBS cũng không tránh khỏi điều đó. Sự vận động khéo léo để khắc phục
các mối đe dọa từ môi trường, đặc biệt là sự tác động làm tăng chi phí sản xuất, tìm kiếm
nguồn vốn, nguồn hàng và quan trọng hơn hết là tìm kiếm khách hàng.
Dường như ở trên chỉ có rủi ro, đó là điều bình thường trong bối cảnh kinh tế
ngày nay. Vậy lợi thế ở đây là gì, như đã nói ở trên, KBS hoạt động với quy mô nhỏ, vì thế
nhu cầu về nguồn vốn cũng như nguyên nhiên vật liệu, nhân công ít , việc vận hành vốn và
điều tiết hoạt động dường như dễ dàng hơn và không có áp lực quá lớn như các tổ chức
lớn khác. Trong bối cảnh và điều kiện đó, KBS dường như lại có lợi thế cạnh tranh tương
đối so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Sự sòng phẳng hơn trong thanh
toán lúc này sẽ đưa KBS vào danh mục khách hàng quan trọng của các nhà cung cấp trong
bối cảnh không ít doanh nghiệp khác mua bán nợ.
Hạn chế khó khăn, phát huy lợi thế, đó là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng cần
thực hiện để tồn tại và phát triển.
1.2/ Môi trường chính trị - pháp luật.
Lợi thế hàng đầu của các tổ chức trong Việt Nam đó là : được hoạt động trong một
môi trường chính trị xã hội ổn định và an toàn , đất nước duy nhất một tổ chức Đảng lãnh
đạo vì thế không có sự phân hóa đấu tranh nội bộ. Đó là yếu tố quyết định nhất thúc đẩy
kinh tế phát triển. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa , vận hành theo quy luật của kinh tế thị trường bên cạnh sự quản lý và điều tiết của
nhà nước .

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế thì vai tò của nhà nước là hết sức quan trọng, và
thực tế đã chứng minh điều đó. Năm 2011, ngân hàng nhà nước điều chỉnh mức tăng tỷ
giá USD/VND lên 9,3% nhằm kéo giá USD trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự
do sát lại gần nhau. Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) của Chính phủ được coi như một
phát súng lệnh nắn lại nền kinh tế của Việt Nam bấy giờ. Ba năm gần đây là thời kỳ khó
5
khăn cho chính phủ trong giải quyết nợ xấu với sự ra đời của công ty mua bán nợ VAMC
vào tháng 5/2013.
Đó là những vấn đề chính trị - pháp luật nói chung trên tầm vĩ mô, vòn đối với cụ
thể KBS thì ở đây, chúng ta quan tâm chủ yếu tới các luật ảnh hưởng đến thu nhập của
công ty như thuế và tiền lương tối cơ bản. Theo điều 10, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 , ban hành ngày 19/6/2013
thì những doanh nghiệp có thu nhập hằng năm dưới 20 tỷ đồng như KBS sẽ chịu mức
thuế suất là 20%, tức là giảm so với 28% của 2008 và 25% năm 2009 ( theo luật) , đó có lẽ
là tin mừng đối với các doanh nghiệp nhỏ trong tình hình lạm phát cao. Bên cạnh đó mức
lương cơ bản của người lao động cũng tăng lên. Chính phủ, ngân hàng nhà nước đã có sự
chỉ đạo các ngân hàng thương mại làm giảm lãi suất cho vay, nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, hục hồi kinh doanh , dương nhiên KBS cũng có lợi khi
có chính sách này.
1.3/ Môi trường văn hóa xã hội.
Môi trường văn hóa xã hội có nhiều khía cạnh, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ quan
tâm đến các khía cạnh có tác động đến lĩnh vực hoạt động của công ty KBS, đó là : Dân số
( hộ dân ),mật độ dân số, xu hướng chuyển đổi cơ cấu dân số, điều kiện sống, nhu cầu tiện
nghi…
Theo số liệu của tổng cục thống kê, dân số Hà Nội là 6699,6 nghìn người, mật
độ dân số vào khoảng 2013 người/km
2
, Bắc Ninh là 1060,3 nghìn người, mật độ 1289
người/km
2

, một số tỉnh lân cận cũng có mật độ dân số gần tương tự.Trong những năm
gần đây, dân số Hà Nội tăng, làm mật độ dân số tăng ,như vậy, thị trường của KBS là rất
rộng mở .Với sự phát triển của đất nước , điều kiện sống của người dân tăng lên, các thiết
bị sinh hoạt tiện nghi ngày càng phổ biến, nhu cầu của người dân về các thiết bị phục vụ
sinh hoạt gia đình ngày càng tăng. Các công ty, tổ chức, nhà máy, xí nghiệp ra đời và đổi
mới nhiều cũng làm gia tăng thị trường trong lĩnh vực hoạt động của KBS.
Thị trường rộng mở, đa dạng là lợi thế cho KBS. Nhưng bên cạnh KBS còn không ít
công ty hoạt động trong lĩnh vực này, vì vậy cơ hội đi đôi với việc KBS sẽ đối mặt với nhiều
6
mối cạnh tranh hơn , khi đó với quy mô nhỏ, việc cạnh tranh của KBS là rất vất vả, như vậy
ta có thể thấy được mặt lợi hại của tính quy mô công ty.
1.4/ Môi trường công nghệ.
Công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, công nghệ phát triển sẽ đưa
đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít sự de dọa đến cho KBS.
Công nghệ phát triển đưa đến các ứng dụng mới vào các hoạt động sửa chữa, lắp
đặt các loại máy cho KBS, giúp tăng năng suất và hiệu quả công việc, giảm chi phí nguyên
nhiên vật liệu , nhân công và thời gian tác vụ.
Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh của KBS cũng có thể làm được điều đó và khi
mà tương quan về vốn , về quy mô chênh lệch thì lợi thê sẽ nghiêng về bên có sức mạnh
tài chính cũng như nền tảng công nghệ từ trước đó. Khi đó KBS một lần nữa lại rơi vào
thế cạnh tranh khốc liệt. Và dĩ nhiên, thị phần sẽ thuộc nhiều hơn về phía công ty có công
nghệ tốt hơn.
1.5/ Môi trường tự nhiên.
KBS hoạt động trong lĩnh vực máy lạnh, máy điều hòa , điện tử, điện nước, điện
công nghiệp, nhưng nghiệp vụ về máy lạnh , máy điều hòa là mạnh hơn cả. Thời tiết miền
Bắc có thể chia làm 2 mùa cơ bản là mùa nóng và mùa rét, vì vậy , hoạt động của KBS
không tránh khỏi mang tính chất 2 mùa này. Thông thường, vào mùa nóng thì hoạt động
của KBS sôi nổi hơn nhờ mảng điều hòa, máy lạnh, và vào mùa rét thì chủ yếu hoạt động
ở mảng điện nước ( lắp đặt thiết bị nóng lạnh ), tuy nhiên vào mùa rét mật độ công việc
có giảm so với mùa nóng.

1.6/ Môi trường quốc tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và với việc Việt Nam ra nhập WTO thì
những biến động trong môi trường thế giới sẽ có ảnh hưởng tới Việt Nam chúng ta.Rõ
ràng ta thấy, kinh tế thế giới phát triển kéo theo kinh tế trong nước phát triển và ngược
lại . Kể cả hiện tượng chính trị thế giới cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến kinh tế của chúng
ta( vd : chiến tranh Serya làm giá dầu mỏ tăng trên toàn thế giới ). Công nghệ thế giới
7
phát triển thì công nghệ trong nước cũng có điều kiện phát triển theo nhờ các kênh giáo
dục, đầu tư nước ngoài, mua bán, chuyển giao công nghệ….Nói Tóm lại, toàn cầu hóa,
mọi thứ xảy ra trên bất kỳ một quốc gia nào đó trên thế giới cũng có ảnh hưởng đến các
quốc gia khác.
Như vậy, trong sự liên kết đó, công ty nhỏ như KBS có thể có nhiều khó khăn hơn
là lợi thế vì nó phải cạnh tranh nhiều hơn là học hỏi. Công nghệ, những tác động tích cực
đến các biến số vi mô vĩ mô từ môi trường bên ngoài có thể đưa đến sự phát triển cho KBS
nhưng bên cạnh đó, nó phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ không chỉ là các công
ty trong nước nữa mà còn là với các công ty nước ngoài, vốn có tiềm lực về tài chính và
công nghệ cao hơn.
2/ Môi trường tác nghiệp.
2.1/ Khách hàng.
KBS chủ yếu hướng vào đối tượng khách hàng bình dân , tất nhiên là bộ phận các
tổ chức khác trong cơ cấu khách hàng của họ cũng không hề nhỏ. KBS cung cấp cho khách
hàng dịch vụ nhanh, tiện lợi và chất lượng, với giá thành rẻ tương đối với các công ty
khác. Trước mỗi hợp đồng, khách hàng đều được cung cấp các báo giá, trên cơ sở đó họ
thực hiện quyền thương lượng của mình. KBS muốn những khách hàng dù là lần đầu cũng
trở thành khách quen sau này, và thực tế là vậy. Nhu cầu của thị trường luôn là chỉ báo
quan trọng để nhà quản lý KBS đưa ra các kế hoạch về huy động tài lực, vật lực , nhân lực.
Như phần môi trường Văn hóa – xã hội đã nói, thị trường rất rộng, nhưng cạnh
tranh cũng rất gay gắt, vì thế KBS phải tạo ra chỗ đứng, tạo ra thương hiệu cho mình
trong lĩnh vực mình kinh doanh.
2.2/ Nhà cung cấp.

KBS sử dụng các nguồn là các kho hàng đầu nguồn chảy vào Hà Nội nên giá cả có
thể rẻ hơn khi mua ở các trung tâm như Pico hay Trần Anh. Các giao dịch được thỏa
thuận trên cơ sở chất lượng, đơn giá và số lượng, một thỏa thuận tốt sẽ đưa đến một
mức lợi nhuận cho công ty.
8
Tuy nhiên, công ty KBS có thể bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp , dễ bị ép giá khi
mà nguồn hàng khan hiếm hoặc mã hàng yêu cầu là hàng đặc chủng. Vì vậy duy trì mối
quan hệ tin cậy, uy tín với nhà cung cấp là một phương pháp làm lành mạnh nhất.
2.3/ Đối thủ cạnh tranh.
Như đã nói ở các phần trên, KBS không bao giờ có thể tránh được sự cạnh tranh và
nhất định là sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh về thị phần trong thị trường, họ cố gắng cải thiện chất
lượng dịch vụ,sử dụng marketing ….và tìm thêm những khu vực thị trường mới.
Các đối thủ cạnh tranh để có nguồn vốn vay, để có nguồn nhân lực tốt hơn, KBS có
vốn ít nên nếu cạnh tranh loại này quá gay gắt sẽ tạo ra hiệu ứng xấu cho KBS.
2.4/ Các nhóm lợi ích đặc biệt.
KBS không tham gia nhóm lợi ích đặc biệt nào vì thế nó có thể tự do hoạt động
theo ý mình , không cần quan tâm đến các quan điểm khác, phát triển theo hướng của
riêng mình đề ra, hưởng lợi trên thành quả tạo ra.
Tuy nhiên , KBS lại phải chống chọi với sự tấn công từ những công ty khác trong
nhóm lợi ích đặc biệt, mà nhóm lợi ích đặc biệt bao giờ cũng có thế lực về tài lực , vật lực
và sự ảnh hưởng thị phần lớn hơn là một công ty dơn lẽ như KBS.
III/ Môi trường bên trong .
Bài viết sử dụng cách tiếp cận môi trường bên trong được giới thiệu trong giáo trình
“Quản lý học- Đại học kinh tế quốc dân”.
1/ Tài chính :
Trong vấn đề tài chính, ta đề cập đến các chỉ số sau ; tài sản lưu động, tài sản hữu
hình, tài sản cố định, tài sản cố định , nợ ngắn hạn, tổng nợ , thu nhập thuần trước thuế ,
do công ty KBS chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng khi mà nghiệp vụ lắp đặt được yêu cầu
nên về cơ bản thì công ty không có hàng tồn kho, vì thế bài viết sẽ không đề cập đến các

chỉ số liên quan đến hàng tồn kho.
9
Theo cung cấp từ phía công ty KBS , ta có các số liệu sau:
BẢNG CÁC SỐ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH CỦA KBS SAU KỲ KẾ TOÁN NĂM 2012
Chỉ số Giá trị ( đơn vị: triệu đồng)
Tài sản lưu động 300
Nợ ngắn hạn 100
Tài sản hữu hình 500
Thu nhập thuần trước thuế 130
Giá trị tài sản cố định 600
Tổng tài sản 900
Tổng nợ 150
Vốn chủ sở hữu 750
Doanh thu 300
Các khoản phải thu 400
Từ các số liệu trên , ta có thể xây dựng thành bảng các chỉ số định tính như sau :
Khả năng thanh khoản Hệ số thanh toán hiện hành 3
Hệ số thanh toán nhanh 3( không có hàng tồn)
Khả năng tạo ra các giá
trị gia tăng
Hệ số sinh lời( trước thuế ) của
tài sản hữu hình
0.26
Hệ số sinh lời (trước thuế) của
tổng tài sản
0.14
Cơ cấu vốn Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
D/E
0.2
Tài sản cố định thuần trên vốn

chủ sở hữu
0.8
Khả năng hoạt động Vòng quay của các khoản phải
thu
0.75
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy hệ số thanh toán hiện hành rất cao, theo
các tài liệu nước ngoài thì chỉ số này nằm từ 1 đến 2 nhưng ở đây, chỉ số đó còn cao hơn,
điều đó có nghĩa lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có lớn hơn những nhu cầu ngắn hạn, vì
thế tình hình tài chính của Công ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn . Do lượng
hàng tồn kho của công ty gần như bằng không nên hệ số thanh toán nhanh sấp xỉ bằng hệ
số thanh toán hiện hành. Hệ số sinh lời trên tài sản hữu hình và trên tổng tài sản ở mức
0.26 và 0.14 , điều đó cho thấy công ty làm ăn có lãi, điều đó có thể coi là một sự thành
10
công trong bối cảnh kinh tế năm 2012. Hai chỉ số của cơ cấu vốn cho thấy rằng công ty
hoạt động chủ yếu dựa vào vốn của chủ doanh nghiệp , ít dựa vào vốn vay ; chỉ số tài sản
thuần trên vốn chủ sở hữu cho thấy, công ty hoạt động một cách chắc chắn, hoặc là công
ty mạnh, hoặc là không muốn tăng tỉ lệ vay nợ lên. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
cao chứng tỏ rằng khả năng thu hồi nợ của công ty rất cao, đúng như đã nói ở phần I – do
đối tượng khách hàng chủ yếu là các hộ gia đình.
Theo như đã phân tích ở trên. Chúng ta có thể rút ra kết luận tạm thời rằng : công
ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn của chủ sở hữu ( các cổ đông ) , đó là điểm
mạnh của công ty, điều đó giúp công ty thoải mái hơn khi ra các quyết định kinh doanh
của mình , không bị phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn vốn vay, giảm thiểu áp lực khi thị
trường vốn vay có biến động hoặc sự cố. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy nhược điểm
của nó, đó là công ty không có điều kiện mở rông quy mô hoạt động , nguồn vốn ít sẽ
khiến công ty bỏ lỡ các cơ hội của thị trường, có thể cơ cấu vốn hiện tại của công ty là cơ
cấu vốn ổn định, an toàn chứ không phải là cơ cấu vốn để phát triển nhanh quy mô. Một
lợi thế nữa của công ty tạo ra nhờ đối tượng khách hàng của nó, đó là thời gian xoay vòng
vốn rất nhanh, tỉ lệ doanh thu trên các khoản cần vay cao, đó là điều mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Quy mô hoạt động nhỏ nên nhu cầu nguồn lực tài

chính của công ty không cao, điều đó cũng làm công ty dễ dàng hơn trong việc huy động
và quản lý tài chính ( tài sản và nguồn vốn ) một cách hiệu quả ; tuy nhiên vốn ít lại làm
giảm khả năng cạnh tranh của KBS với các công ty lớn khác.
2/ Marketing .
Công ty KBS không có bộ phận marketing riêng biệt , mọi hoạt động quảng bá cho
hình ảnh của công ty được thực hiện qua nghiệp vụ mua bán và lắp đặt, những người sử
dụng dịch vụ của công ty. Công ty chú trọng vào chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng, tạo sự hài lòng cho khách hàng , biến những khách hàng lần đầu thành khách hàng
quen thuộc của mình và nhờ vào họ để quảng bá danh tiếng cho công ty, đây là chiến
lược marketing thông minh của một công ty nhỏ , không có nhiều tài chính để thực hiện
các nghiệp vụ marketing. Công ty cung cấp cho khách hàng sự tư vấn nhiệt tình từ chính
giám đốc , cung cấp nhiều chủng loại hàng hóa của các hãng nổi tiếng với chất lượng tốt ;
11
trước khi ký một hợp đồng công ty đều có báo giá cụ thể , thực hiện phân phối và lắp đặt
sản phẩm nhanh, giảm giá thành cho các khách hàng quen thuộc, một trong các tổ chức
được coi là khách hàng quen thuộc của công ty là Cục Hậu Cần- Quân Chủng Phòng Không
Không Quân . Một kênh marketing không kém phần quan trọng của công ty là qua
website http/:KBS.VN , vì thế, tất nhiên không thể thiếu tên của nó trên các bản hợp đồng
, các báo giá , gói dản phẩm , và trên danh thiếp của giám đốc.
Lợi thế của công ty là có lượng khách hàng quen thuộc lớn, vì thế có thể sử dụng
họ vào chiến lược marketing , và có lẽ đó là kênh marketing hiệu quả nhất ; bên cạnh đó
công ty không mất quá nhiều các khoản tài chính vào các chiến dịch quảng bá như các
công ty lớn khác . Tuy nhiên, hoạt động marketing yếu kém khiến thị trường của KBS khó
mở rộng hoặc mở rộng rất chậm, sự thâm nhập vào một thị trường mới là rất khó khăn ,
đặc biệt là khi thị trường đó có các công ty khác cùng ngành đang hoạt động. Khi hoạt
động marketing không năng động, lượng công việc dành cho KBS tăng rất chậm chạp, đó
là một nhược điểm lớn trong thời buổi kinh tế thi trường và quảng bá media.
3/ Nguồn nhân lực
Nhân viên của KBS hầu hết đã qua các trường lớp dạy nghề, có chuyên môn kỹ
thuật,sự

nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc . Ngoài các nhân viên chuyên nghiệp, công ty
KBS còn thuê thêm các nhân viên mùa vụ chủ yếu là sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội.
Các nhân viên trong KBS được tăng lương theo mức lương của thi trường cũng như có
thêm tiền thưởng vào những thời kỳ công ty nhiều việc làm ; đó là yếu tố tạo động lực
làm việc cho nhân viên mà công ty sử dụng. Số lượng nhân viên công ty luôn duy trì ở một
cách ổn định, điều đó tạo ra tính ổn định trong tổ chức của công ty ; đồng thời, quan hệ
mở giữa giám đốc và nhân viên gps phần giải quyết dễ dàng các vấn đề phát sinh.
Có thể nói đội ngũ nhân viên cũng như cách quản lý , tổ chức nhân viên của công
ty là lợi thế của công ty, trong tương lai công ty cần tiếp tục phát huy lợi thế này. Bên
cạnh đó, vì số lượng nhân viên ít nên một sự biến động nhân sự nhỏ nếu so với các tổ
12
chức khác thì cũng là tác động lớn đến hệ thóng nhân sự của KBS, do đó công ty cần có
chương trình đào tạo dự bị nhân viên đề phòng vấn đề này xảy ra.
4/ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
Công ty KBS mới được thành lập từ năm 2011 nên được trang bị hệ thống thiết bị
kỹ thuật hiện đại . Nghiệp vụ chủ yếu của công ty là thương mại, cung cấp dịch vụ nên chi
phí vào thiết bị kỹ thuật không quá cao như các công ty sản xuất . Chất lượng dich vụ của
công ty tốt, tỷ lệ lỗi thấp, tính đồng bộ cao vì vậy tính cạnh tranh về chất lượng cũng được
nâng cao hơn. Như đã nói ở phần I.1 , công ty hầu như không có hàng tồn kho , công ty
chỉ thực hiện mua hàng khi chuẩn bị có nghiệp vụ lắp đặt sắp diễn ra. Các sản phẩm công
ty mua để lắp đặt từ các kho đầu nguồn cung như Công ty Huyền Nguyễn Châu, Công ty
Kim Long… nhận máy của các hãng như Toshiba, electronic, Samsung, Panasonic ….Sự
thỏa thuận trong mua bán có thể đưa đến việc giảm giá thành các đầu vào của công ty.
Lợi thế của công ty khi thực hiện kiểu kinh doanh như trên là không có hàng tồn
kho, vì thế không phát sinh chi phí đi kèm, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên , công ty
lại không chủ động được nguồn hàng của mình mà bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp, khi
cần huy động lượng lớn máy sẽ khó khăn, đồng thời sẽ phát sih chi phí mòn dày, sự rắc rối
về giấy tờ…
5/ Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động này không có tác động lớn vào công ty, công ty chỉ có thể áp dụng các

công nghệ mới vào các nghiệp vụ của mình.Với một công ty nhỏ thì việc nghiên cứu phát
triển công nghệ là không khả thi và không kinh tế.
6/ Cơ cấu tổ chức
Như đã nói ở phần đầu công ty KBS có cơ cấu tổ chức đơn giản, chỉ gồm 2 cấp,
đứng đầu là giám đốc Phạm Văn Bảy , quản lý mọi hoạt động của công ty ,bao gồm cả đối
nội và đối ngoại. Giám đốc là người nắm rõ tính chất của công việc và trực tiếp đào tạo,
chỉ đạo nhân viên. Việc phân cấp tổ chức đơn giản như vậy là tương đối phù hợp với mục
đích, phương hướng hoạt động của công ty KBS. Điều đó giúp vận hành công ty một cách
13
đơn giản và thống nhất, chất lượng quản lý cao. Tuy nhiên, không có sự chuyên môn hóa
làm cho gánh nặng của hệ thống đè lên vai giám đốc , đồng thời làm mất đi hiệu quả của
các hoạt động đào tạo và marketing .
7/ Chiến lược hiện thời
Trong hiện tại và tương lai gần công ty KBS vẫn duy trì chiến lược tập trung vào
mua bán lắp đặt sửa chữa các thiết bị điện lạnh điện máy, điện công nghiệp, nhắm vào
đối tượng tiềm năng là các hộ dân cư , các tổ chức trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân
cận , mở rộng thị trường và tang sức cạnh tranh. Chiến lược như vậy là phù hợp với công
ty KBS, bởi lẽ nhóm khách hàng hộ gia đình đem lại lợi thế là thời gian xoay vòng vốn khá
nhanh – đó là điều tiên quyết đối với một công ty có tài sản lưu động ít như KBS.
IV/ Dự báo
Trong vòng hai năm tới, nền kinh tế Việt Nam có lẽ sẽ chưa thể phục hồi trở lại ,
lạm phát có thể vẫn ở mức cao, chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng sẽ là gánh nặng cho
hoạt động của KBS. Nếu lượng cầu dịch vụ giảm, hoạt động của công ty sẽ gặp rắc rối khi
mà doanh thu giảm trong khi các chi phí thì không giảm. KBS sẽ gặp phải nhiều sự cạnh
tranh khốc liệt hơn từ các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài trong bối cảnh toàn
cầu hóa thương mại , đặc biệt là từ các công ty và tổ chức lớn – có tài chính mạnh hơn,
công nghệ mạnh hơn và nhân lực tốt hơn. Rõ ràng mọi sự thay đổi trong môi trường đều
có tác động đến tổ chức, và đối với KBS cũng thế , với sự thay đổi của môi trường trong và
ngoài, nhà quản lý của KBS cần có những hành động tích cực để thay đổi theo xu thế của
môi trường quản lý – có thể đó là một sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức ( chuyên môn hóa

hơn ) hay đổi mới trong chiến lược marketing hoặc đổi mới công nghệ phục vụ tác nghiệp
– điều đó chắc chắn sẽ giúp KBS tăng sức cạnh tranh trên thị trường tiềm năng này.
Đó là những thách thức trong tương lai với KBS, còn cơ hội? Trong tương lai,với
sự phục hồi kinh tế , mức sống của người dân tăng lên , các doanh nghiệp , xí nghiệp tái
hoạt động và hoạt động mới, điều đó sẽ làm đường cầu về các thiết bị điện tiện nghi
trong sinh hoạt như điều hòa , tủ lạnh , camera bảo an và các thiết bị điện máy, điện
công nghiệp phục vụ sản xuất tăng vọt, tạo ra môi trường rộng mở cho KBS; sự phát triển
14
công nghệ giúp tăng năng suất và hiệu quả công việc- đó cũng sẽ là một lợi thế mới của
KBS trong tương lai .
C/ Đánh giá tác động của môi trường đối với hệ thống quản lý.
Sau những phân tích về môi trường bên ngoài cũng như bên trong của hệ thống
và qua những nhận định về các điểm mạnh, điểm yếu , cơ hội và thách thức đối với hệ
thống, ta có thể thấy một cách chi tiết hơn về môi trường quản lý của công ty KBS , những
cuộc điều tra phân tích môi trường tương tự có thể giúp lãnh đạo KBS nhận thức đúng
đắn về tổ chức mà mình đang quản lý , từ đó đưa ra những chiến lược phát triển cũng
như phương thức quản lý, kinh doanh hợp lý để hướng công ty đi vào tương lai.
Dưới đây là các tổng hợp về tiềm năng, lợi thế , ưu điểm cũng như thách thức ,
khó khăn và thiếu sót của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Kỹ Thuật Điện Và Thương Mại KBS
được rút ra từ việc phân tích các thông tin và số liệu trong môi trường quản lý của nó.
Đến đây ta có thể kết luận về điểm mạnh điểm yếu của KBS như sau:
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
- Không bị phụ thuộc quá nhiều vào các
nguồn vốn vay, giảm thiểu áp lực khi thị
trường vốn vay có biến động hoặc sự cố.
- Là thời gian xoay vòng vốn lưu động rất
nhanh; dễ dàng hơn trong việc huy động
và quản lý tài chính
- có lượng khách hàng quen thuộc lớn;
không mất quá nhiều các khoản tài chính

vào các chiến dịch quảng bá
- Nguồn nhân lực chất lượng, nhiệt tình,
trách nhiệm, cơ chế quản lý mở cửa thực
sự.
- Không có hàng tồn kho
- vận hành công ty một cách đơn giản và
thống nhất, chất lượng quản lý cao.
- Công ty không có điều kiện mở rông quy
mô hoạt động , nguồn vốn ít sẽ khiến công
ty bỏ lỡ các cơ hội của thị trường.
- Vốn ít lại làm giảm khả năng cạnh tranh
của KBS với các công ty lớn khác.
- hoạt động marketing yếu kém khiến thị
trường của KBS khó mở rộng hoặc mở
rộng rất chậm, sự thâm nhập vào một thị
trường mới là rất khó khăn; hoạt động
marketing không năng động, lượng công
việc dành cho KBS tăng rất chậm chạp
- Số lượng nhân viên ít nên dễ biến động
trong cơ cấu nhân lực
- Công ty lại không chủ động được nguồn
hàng của mình mà bị phụ thuộc vào các
nhà cung cấp; phát sih chi phí mòn dày, sự
rắc rối về giấy tờ, thuế khóa
- Không có điều kiện nghiên cứu phât triển
công nghệ.
- Không có sự chuyên môn hóa làm cho
gánh nặng của hệ thống đè lên vai giám
15
đốc , đồng thời làm mất đi hiệu quả của

các hoạt động đào tạo và marketing .
Lợi thế và các mối đe dọa:
Lợi thế & tiềm năng Các mối đe dọa và thách thức.
- Do công ty KBS là một công ty nhỏ, hoạt
động với quy mô hẹp nên không chịu quá
nhiều tác động của các biến vĩ mô. KBS
hoạt động trong lĩnh vực có đường cầu
khá ổn định nên việc duy trì và phát triển
trong thời kỳ kinh tế khó khăn là không
phải không thể.
- Nhu cầu về nguồn vốn cũng như nguyên
nhiên vật liệu, nhân công ít , việc vận hành
vốn và điều tiết hoạt động dường như dễ
dàng hơn và không có áp lực quá lớn như
các tổ chức lớn khác.
- Hoạt động trong môi trường chính trị xã
hội hội an toàn, nhà nước đang tạo điều
kiện giúp đỡ các doanh nghiệp,thuế thu
nhập doanh nghiệp giảm.
- Thị trường rộng mở .
- Công nghệ mới làm tăng năng suất và
chất lượng công viêc.
- Tác động tốt và nguồn công nghệ , vốn từ
các quốc gia khác có thể đưa đến hiệu ứng
tốt với kinh tế trong nước, thúc đẩy sự
phát triển của các công ty.
- Lượng khách hàng lớn, đường cầu tương
đối ổn định.
- Lựa chọn nhà cung cấp đầu nguồn để có
giá rẻ, tăng lợi nhuận.

- Nhưng cạnh tranh cũng là động lực để
thúc đẩy công ty phát triển.
- KBS tự do trong chiến lược phát triển.
- Nền kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng,
với nhiều mối nguy hại đến bất kỳ tổ chức
nào.
- Các chi phí đầu vào tăng giá , nguồn vốn
khan hiếm, lượng khách hàng giảm.
- Tiền lương cơ bản tăng, làm tăng chi phí
sản xuất.
-Có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt dộng,
tính cạnh tranh cao.
- Yếu thế hơn trong cạnh tranh về áp dụng
công nghệ mớđối với các công ty mạnh
hơn.
- Dễ dang gặp phải sự cạnh tranh từ các tổ
chức nước ngoài ; chịu tác động cấu khi
kinh tế thế giới có biến động.
- Đối mặt với sự cạnh tanh gay gắt để tìm
kiếm và mở rộng thị phần.
- Dễ bị nhà cung cấp ép giá khi nguồn hàng
khan hiếm.
- Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các
tổ chức lớn hơn.
- gặp phải cạnh tranh từ phía các công ty
trong nhóm lợi ích đặc biệt.
Trên đây là bài phân tích môi trường quản lý của công ty Cổ phần phát triển kỹ
thuật điện và thương mại KBS . Bài viết sử dụng các bước tiến hành, kỹ thuật và các khía
16
cạnh trong môi trường được giới thiệu trong Giáo trình “ Quản lý học “ của Đại Học Kinh

Tế Quốc Dân.
HẾT
MÔN : QUẢN LÝ HỌC
LỚP : QUẢN LÝ HỌC 1 (213)_5.
BÀI LÀM : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT ĐIỆN VÀ THƯƠNG MẠI KBS.
THÀNH VIÊN NHÓM:
Họ tên Mã sinh viên Số thứ tự
Trần Thứ Khiêm 11121981 132
Trần Minh Quang 11123240 214
Trần Minh Thắng
Nguyễn Đình Toàn 11123994 259
Lê Hữu Nguyên 11122851 189
17

×