Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

mri viêm ruột thừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 36 trang )

BS. CAO THIÊN TƯỢNG
Mở đầu

Độ chính xác chẩn đoán VRT trên lâm sàng 65-82%.

Hình ảnh học đóng vai trò quan trọng trong cải thiện
độ chính xác chẩn đoán, làm giảm phẫu thuật không
cần thiết.

CT là khảo sát chuẩn ở người lớn, siêu âm ở trẻ em
và phụ nữ có thai.

MRI là phương pháp thay thế để chẩn đoán.
Vai trò của MRI trong VRT cấp

Theo tiêu chuẩn thích hợp của Hiệp hội X quang Mỹ,
CT là khảo sát hình ảnh tốt nhất để đánh giá VRT cấp
ở người lớn. Siêu âm có ép là phương pháp đầu tiên
thích hợp nhất để chẩn đoán VRT ở phụ nữ có thai.

MRI có nhiều ưu điểm hơn CT trong đánh giá VRT
cấp: không có nguy cơ do bức xạ, thích hợp cho phụ
nữ có thai và trẻ em.

MRI không phụ thuộc vào người làm như siêu âm.

MRI hơn siêu âm trong trường hợp bệnh nhân nặng
cân, béo phì, phụ nữ có thai, bệnh nhân bụng chướng
hơi, ruột thừa sau manh tràng hoặc vị trí bất thường.
MRI vs. Siêu âm
Độ nhạy (%) Độ chính xác (%) Giá trị dự báo âm (%)


MRI 97 95 96
Siêu âm 76 82 74
Incesu L, Coskun A, Selcuk MB, et al. Acute appendicitis: MR imaging and
sonographic correlation. AJR 1997;168:669-74
Hạn chế của MRI

Thời gian khảo sát dài

Ảnh giả do cử động

Hạn chế trong cấp cứu

Đắt tiền

Bất tiện cho BS X quang khi đọc cấp cứu

Còn ít tài liệu trong y văn.
Protocol MRI khi nghi VRT cấp
1. T2W HASTE (SSFSE) 3 mặt phẳng vùng bụng dưới
để định vị ruột thừa.
2. Axial và Coronal TSE T2W FS
3. Axial T1W FS
4. Axial STIR
5. Axial T1W FLASH 3D FS (SPGR) trước và sau tiêm.
Các mặt cắt có thể tùy chọn khi BS X quang xem xét khi khảo sát
T1W
T2W FS
STIR
-Đường kính <6mm, thành dày < 2mm.
-Giảm tín hiệu trên T1W và T2W so với cơ,

không bắt thuốc thành rõ rệt sau tiêm
-Mỡ quanh ruột thừa bình thường, tín hiệu
thấp trên T2W FS
Các vị trí: vùng chậu, trước hồi
tràng, sau hồi tràng, sau manh
tràng
MRI ruột thừa bình thường

78% ruột thừa thấy trên T1W (Nikolaidis và cs.), nếu
không nhìn thấy trên chuỗi xung này thì không thể
nhìn thấy trên các chuỗi xung khác.

60% ruột thừa nhìn thấy trên chuỗi xung HASTE.

Nói chung, khả năng nhìn thấy ruột thừa bình
thường trên MRI từ 72-92%.
Các đặc điểm hình ảnh chính của
VRT trên MRI
Dấu hiệu MRI
Thay đổi ruột thừa RT dãn , đường kính > 6mm
Lòng RT lấp đầy dịch, tín hiệu cao trên T2W/STIR.
Dày thành ruột thừa, tín hiệu cao trên T2W
Bắt thuốc thành RT rõ trên T1W FS
Thay đổi quanh ruột thừa Tăng tín hiệu mô quanh RT trên T2W/STIR
Gợi ý thủng Khí ngoài lòng RT (tín hiệu thấp đen trên các chuỗi
xung)
Tụ dịch hoặc abscess.
Dấu hiệu viêm quanh ruột thừa đặc biệt hữu ích khi
không xác định được ruột thừa.
MRI hạn chế trong việc đánh giá toàn bộ chiều dài RT và

sỏi RT.
RT lớn, tín hiệu cao
trên T2W FS
RT lớn, bắt thuốc thành rõ rệt

Nguyên nhân thường gặp nhất trong phẫu thuật
không do sản khoa

Hư thai >30% nếu vỡ, <2% nếu không vỡ.

Khó chẩn đoán trên LS:

Hầu hết không sốt

Tăng bạch cầu sinh lý
6-16,000 & lên đến 30,000

Vị trí đau khác thường
VRT
Ax T1w: RT bình thường
MRI có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 94%
trong chẩn đoán VRT cấp ở phụ nữ có thai
AN TOÀN MRI
Các kiến nghị

Các tác dụng phụ đến thai chưa được biết.

Lưu ý về độ an toàn: tích tụ năng lượng


MRI chỉ sử dụng khi siêu âm không đủ thông
tin.

Nên dùng máy 1.5T, không nên dùng máy 3T

Phụ thuốc vào nguy cơ/lợi ích:

Tránh sử dụng MRI ở 3 tháng đầu thai kỳ

Tránh dùng Gadolinium
(FDA nhóm C cho phụ nữ có thai)
Chuẩn bị và tư thế

Nhịn ăn trước 4 giờ

Tư thế nằm ngữa hoặc nằm
nghiêng

Nghiêng trái tốt hơn để tránh ép
tĩnh mạch chủ dưới

Phased array coil

Bệnh nhân lớn: 2 phased array hoặc body coil
Kỹ thuật

3 mặt cắt 6mm T2w
HASTE (Siemens) hoặc
SSFSE (GE)


Coronal, axial T2/T1w
True-FISP

Xem xét các chuỗi xung
bổ sung hoặc Gd.
Các chuỗi xung bổ sung không
tiêm thuốc

T2w FS

T1w or T1w FS

Các sản phẩm của máu, mỡ vs. máu, lạc nội mạc tử
cung

Thick slab T2w echo train spin echo

MRCP, MR Urography
Vị trí RT ở phụ nữ
có thai
Page I. Wang et cs, Imaging of Pregnant and Lactating Patients: Part 2, Evidence-
Based Review and Recommendations, AJR, April 2012, Volume 198, Number 4
Dưới mào chậu
Aytekin Oto et al, Revisiting MRI for Appendix Location During Pregnancy, AJR,
March 2006, Volume 186, Number 3
Ngang mức mào chậu
Trên mào chậu
Karen S. Lee et al, Localization of the
Appendix at MR Imaging during

Pregnancy: Utility of the Cecal Tilt Angle,
Radiology. 2008 Oct;249(1):134-41
,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×