Viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa là gì ?
Ruột thừa là một túi nhỏ nhô ra hình con giun của manh tràng (đoạn đầu của
ruột già ), dài khoảng vài cm. Nó nằm ở phần dưới phải của ổ bụng. Viêm ruột thừa
(appendicitis) là sự viêm của ruột thừa. Nguyên nhân của sự viêm này thường là nhiễm
trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi
phân ) mắc kẹt ở ruột thừa. Thêm vào đó, mô bạch huyết ở ruột thừa trở nên bị viêm
và gây tắc ruột thừa. Ở nhiều trường hợp, nguyên nhân viêm cụ thể vẫn không được
biết.
Khác với các tổn thương do chấn thương, viêm ruột thừa là nguyên nhân đau
bụng thường gặp nhất cần phải phẫu thuật cấp cứu. Phần lớn các trường hợp viêm ruột
thừa xuất hiện ở lứa tuổi từ 11 đến 20, mặc dù nó có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm
tuổi.
Viêm ruột thừa được điều trị như thế nào ?
Nếu viêm ruột thừa được chẩn đoán hoặc rất nghi ngờ, điều trị tốt nhất là phẫu
thuật loại bỏ ruột thừa (cắt ruột thừa). Người ta không biết ruột thừa đóng vai trò gì
trong cơ thể người và cũng không biết những vấn đề sức khoẻ về lâu dài do việc loại
bỏ ruột thừa gây ra.
Cắt ruột thừa cổ điển được thực hiện với gây mê. Một đường rạch nhỏ ở phần
dưới của ổ bụng bên phải và qua đó ruột thừa được loại bỏ. Gần đây, cắt bỏ ruột thừa
qua nội soi ổ bụng đang được thực hiện bởi vài phẫu thuật viên. Cả hai phương pháp là
những thủ thuật tốt và việc lựa chọn phương pháp nào phù hợp nhất được quyết định
tốt nhất bởi phẫu thuật viên dựa trên nền tảng cá nhân.
Nếu ruột thừa không bị vỡ (thủng) tại thời điểm phẫu thuật, bệnh nhân thường
được cho về nhà trong vòng 1 đến 2 ngày. Nếu ruột thừa bị vỡ, thời gian nằm ở bệnh
viện có thể từ 4 đến 7 ngày tuỳ vào mức độ trầm trọng của thủng và viêm phúc mạc.
Kháng sinh đường tĩnh mạch được cho trong khi nằm viện để giúp tránh nhiễm trùng
thêm và tạo áp xe.
Thỉnh thoảng, bệnh nhân có thể không đến bác sĩ cho đến khi viêm ruột thừa đã
hiện diện trong nhiều ngày, thậm chí vài tuần. Trong trường hợp này, một ổ áp xe
thường được hình thành. Nếu ổ áp xe nhỏ, nó có thể được điều trị ban đầu bằng kháng
sinh. Nói chung, ổ áp xe cần phải được dẫn lưu. Nó thường được thực hiện với sự hỗ
trợ của siêu âm, hoặc chụp cắt lớp điện toán. Thường không an toàn để loại bỏ ruột
thừa khi một ổ áp xe được hình thành rõ. Ruột thừa được loại bỏ từ vài tuần đến vài
tháng sau khi ổ áp xe đã hồi phục. Cách này được gọi là cắt ruột thừa lúc nghĩ ( hay cắt
ruột thừa thì 2) và thực hiện để tránh đợt viêm ruột thừa khác.
Chụp cắt lớp điện toán
Chụp cắt lớp điện toán có thể thấy các dấu hiệu của viêm ruột thừa, nhưng
thường là bình thường ở giai đoạn sớm. Nó hữu ích nhất trong việc chẩn đoán các biến
chứng của viêm ruột thừa như là ổ áp xe.
Chụp đại tràng cản quang
Chụp đại tràng cản quang là một xét nghiệm với barium (chất cản quang) được
bơm vào đại tràng qua lỗ hậu môn. Xét nghiệm này thỉnh thoảng cho thấy các ảnh
hưởng của viêm ruột thừa lên các cấu trúc xung quanh và cũng có thể loại trừ những
rối loạn khác của ruột giống với viêm ruột thừa.
Nội soi ổ bụng
Nội soi ổ bụng là một thủ thuật với một máy quay phim nhỏ qua sợi quang học
được đưa vào trong ổ bụng và ruột thừa có thể được nhìn thấy trực tiếp. Thủ thuật này
thường cần phải gây mê, tuy nhiên, nếu ruột thừa bị viêm, nó có thể được cắt qua nội
soi trong cùng cuộc gây mê.
Vì không có một xét nghiệm nào chẩn đoán viêm ruột thừa một cách chắc chắn,
một phẫu thuật viên thường sẽ đánh giá bệnh nhân và đề nghị tiến trình hành động.
Tiến trình này có thể bao gồm giai đoạn theo dõi, các xét nghiệm như được đề cập ở
trên hoặc phẫu thuật.
X quang bụng
X quang bụng có thể phát hiện sỏi phân (mảnh phân cứng hình hạt đậu) đã gây
ra viêm ruột thừa. Ðiều này đặc biệt đúng ở trẻ em.
Siêu âm
Siêu âm là một kỹ thuật không gây đau, nó dùng sóng âm để giúp nhận dạng
các cấu trúc. Nếu ruột thừa to lên, chẩn đoán viêm ruột thừa rất được gợi ý.
Ruột thừa chỉ có thể thấy ở khoảng 50% các lần siêu âm. Việc không thấy ruột
thừa trong siêu âm không loại trừ được viêm ruột thừa. Siêu âm có thể hữu ích ở phụ
nữ để loại trừ các tình huống đau do buồng trứng, vòi trứng và tử cung, chúng có thể
giống các triệu chứng của viêm ruột thừa.
Phân tích nước tiểu
Phân tích nước tiểu là khảo sát vi thể nước tiểu để phát hiện hồng cầu, bạch cầu
và vi trùng trong nước tiểu. Nó có thể giúp loại trừ các bệnh như nhiễm trùng tiểu hoặc
sỏi thận mà có thể bị lầm lẫn với viêm ruột thừa.
Số lượng bạch cầu trong máu
Số lượng bạch cầu trong máu nói chung sẽ tăng khi bị nhiễm trùng. Trong viêm
ruột thừa sớm nó có thể bình thường, nhưng nói chung ít nhất có sự tăng nhẹ số lượng
bạch cầu trong máu. Tuy nhiên, viêm ruột thừa không phải là tình trạng duy nhất gây
tăng bạch cầu mà hầu như bất kỳ sự nhiễm trùng hoặc viêm nào cũng có thể gây ra số
luợng bạch cầu cao bất thường.
Viêm ruột thừa là gì ?
Ruột thừa là một túi nhỏ nhô ra hình con giun của manh tràng (đoạn đầu của
ruột già ), dài khoảng vài cm. Nó nằm ở phần dưới phải của ổ bụng. Viêm ruột thừa
(appendicitis) là sự viêm của ruột thừa. Nguyên nhân của sự viêm này thường là nhiễm
trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi
phân ) mắc kẹt ở ruột thừa. Thêm vào đó, mô bạch huyết ở ruột thừa trở nên bị viêm
và gây tắc ruột thừa. Ở nhiều trường hợp, nguyên nhân viêm cụ thể vẫn không được
biết.
Khác với các tổn thương do chấn thương, viêm ruột thừa là nguyên nhân đau
bụng thường gặp nhất cần phải phẫu thuật cấp cứu. Phần lớn các trường hợp viêm ruột
thừa xuất hiện ở lứa tuổi từ 11 đến 20, mặc dù nó có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm
tuổi.
Viêm ruột thừa được chẩn đoán như thế nào ?
Mặc dù có các kỹ thuật X quang mới, như CT scan và siêu âm, chẩn đoán viêm
ruột thừa có thể vẫn còn hơi khó khăn. Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng nói chung sẽ
đưa đến chẩn đoán chính xác.
Bệnh nhân có thể có nhiệt độ tăng. Bệnh nhân thường có phản ứng vừa đến
nặng ở phần bụng dưới phải khi bác sĩ ấn chẩn vùng này. Bệnh nhân cũng thường có