Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

đề tài bảo tồn đa dạng sinh học ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 32 trang )

Bài Thuyết Trình
Bộ Môn : Đa Dạng Sinh Học
GVHD: Th.S Văn Hồng Thiện
Nhóm TH: Nhóm 6
MLHP : 210518301
STT Họ và tên MSSV Ghi chú
1 Huỳnh Thị Bích Anh 10280521
2 Lê Thị Kim Cúc 10237641
3 Nguyễn Thị Huệ 10238801
4 Đỗ Thị Hương 10279011
5 Nguyễn Thị Mỹ 10242971
6 Nguyễn Thị Hồng Phấn 10238201
7 Nguyễn Thị Phượng 10282871
8 Nguyễn Tấn Thanh 10271151
9 Tống Thị Thương 10212851
10 Trần Lâm Minh Trí 10275011
11 Nguyễn Thị Trinh 10277141
12 Nguyễn Văn Tuấn 10286911
13 Võ Thị Minh Tuyền 10232341
14 Nguyễn Văn Vũ 10284281
DANH SÁCH NHÓM
Đề Tài
Bảo tồn đa dạng sinh học ở
Việt Nam
Tổng quan đề tài
- Kết luận và kiến nghị.
-
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.
- Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng
sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới vùng giáp cận


nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do
đó mà Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao.
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.

Các kiểu rừng phân bố tại
Việt Nam
Rừng thôngRừng thông
Loài Thú; 2%
Loài Chim; 6%
Loài Bò sát; 0.01
Loài Lưỡng cư; 0.01
Loài Cá Nước Ngọt; 0.03
Loài Cá biển; 14%
Khác; 72%
Biểu đồ thể hiện hệ thống các loài động vật phân bố ở
Việt Nam
Loài linh trưởng ở Việt Nam
Sự có mặt, sự tồn tại và phát triển của các quần
thể Linh trưởng phụ thuộc vào khả năng sinh
trưởng và phát triển của thực vật rừng. Chính vì
vậy, thú Linh trưởng được coi là sinh vật chỉ thị
đối với chất lượng rừng còn tốt.
H1. Vooc Đầu Trắng
Chà vá chân đen
Vooc đen Hà Tĩnh
Phản ánh
Ảnh hưởng
Mối liên hệ giữa loài Linh Trưởng và Rừng
Hiện nay, loài Linh trưởng Việt Nam đều đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau:
1 2 3 4

M

c

đ


đ
e

d

a

g
i

m

d

n
Sự giảm sút độ che phủ và chất lượng của rừng
Diện tích rừng toàn quốc đã giảm từ chỗ năm 1943
chiếm 41% thì đến năm 1991 chỉ còn 28% tổng diện
tích cả nước, trong đó chỉ còn 10% là rừng nguyên
thủy. Miền Bắc Việt Nam đã chứng kiến sự sa sút
lớn nhất về độ che phủ của rừng, giảm từ 95% đến
17% trong vòng 48 năm. Ở nhiều tỉnh độ che phủ
còn lai rất thấp, ví dụ ở Lai Châu chỉ còn 7.88%, ở

Sơn La 11.95% và ở Lào Cai 5.38%.
Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số tạo nhu cầu lớn về
lâm sản và đất trồng trọt.
Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
H2. Rừng bị tàn phá để lấy gỗ.
Chiến tranh cũng là những nguyên nhân làm rừng
của Việt Nam bị thu hẹp lại nhanh nhất.
H4. Những cánh rừng trụi lá ở
Việt Nam.
H3. Máy bay đang rải chất độc diệt lá xuống Việt Nam trong Chiến
tranh.
Nguyên nhân quan trọng nữa gây nên sự tổn thất đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng như hầu hết
các nước khác trên thế giới, đó là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu.
Khi cung < cầu
Sinh thái bị phá hoại nặng nề
Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà
nhu cầu của con người thì ngày càng
tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc
sống cho dân số tăng nhanh, và mặt
khác là mức độ tiêu dùng của mỗi
người cũng tăng lên không ngừng.
H5. Ngà voi bị khai thác quá mức
H6. Mật gấu
H7. Sừng tê giác
Con người đốt rừng làm nương, rẫy trên các sườn dốc và cũng đã gây tác động
đáng kể vào việc thu hẹp diện tích rừng ở nhiều nơi.
H7. Nạn phá rừng ngày càng tăng
Cháy rừng cũng là nguyên nhân làm diện tích rừng cũng như sự đa dạng
bị suy thoái.
Biện pháp bảo tồn.

Tăng cường tính hiệu quả của pháp luật về bảo vệ
động vật hoang dã và bảo vệ nơi sống của
chúng, bảo vệ sinh thái rừng. Tăng cường đào
tạo kiến thức nghiệp vụ quản lý tài nguyên
động vật hoang dã.
Tăng cường giáo dục cộng đồng về công tác bảo tồn, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các văn bản
pháp luật và quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên rừng, quản lý động vật rừng.
Cần xác định sớm và triển khai việc thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới trước khi hệ sinh
thái bị đe doạ. Ưu tiên phát triển khu bảo tồn nơ có những loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cao.
Đẩy mạnh công tác điều tra thực địa để nắm
bắt những thông tin cập nhật về sự phân bố
và hiện trạng của các loài quý hiếm cũng như
các nguyên nhân ảnh hưởng đến loài và nơi
sống của chúng.
Sao la tại vùng rừng giáp ranh giữa Quảng Nam và Thừa Thiên
Huế.
Thành lập các nhóm chuyên gia để tư vấn giúp nhà nước trong việc xây dựng
các kế hoạch và thực hiện chương trình hành động bảo tồn các loài quý hiếm.

×