KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 1 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 4
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: 4
2. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: 4
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 5
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, NHÂN VĂN THỊ XÃ
THUẬN AN 5
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 5
I.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN 8
I.2.1 ĐỊA HÌNH 8
I.2.2 THỦY VĂN – SÔNG NGÒI 9
I.2.3 KHÍ HẬU 10
I.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - NHÂN VĂN 12
I.3.1 DÂN CƯ 12
I.3.2 KINH TẾ 12
I.3.1 HỆ THỐNG GIAO THÔNG 13
CHƯƠNG II: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT THỦY VĂN . Error! Bookmark
not defined.
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC Error! Bookmark not defined.
III.1 ĐỊA TẦNG: 16
III.1.1 GIỚI MESOZOI 16
III.1.2. GIỚI KAINOZOI 18
III.2. KIẾN TẠO 22
III.3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT CỦA VÙNG 22
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN KHU VỰC Error! Bookmark
not defined.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 2 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
IV.1. CÁC TIÊU CHÍ PHÂN CHIA TẦNG CHỨA NƯỚC : 25
IV.2. CÁC THÀNH TẠO CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC: 25
IV.2.1. CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC : 25
IV.2.2 CÁC THÀNH TẠO ĐỊA CHẤT RẤT NGHÈO NƯỚC: 29
IV.3. SƠ ĐỒ ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC: 31
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤTError! Bookmark not
defined.
V.1. LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC: 31
V.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC: 31
V.2.1. TẦNG CHỨA NƯỚC LỖ HỔNG TRONG CÁC TRẦM TÍCH PLEISTOCEN (q
1
).
39
V.2.2. TẦNG CHỨA NƯỚC LỖ HỔNG TRONG CÁC TRẦM TÍCH PLIOCEN GIỮA
(n
2
2
). 39
V.2.3. TẦNG CHỨA NƯỚC LỖ HỔNG TRONG CÁC TRẦM TÍCH PLIOCEN DƯỚI
(n
2
1
). 40
CHƯƠNG VI: TÌNH HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
TRONG KHU VỰC 41
VI.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC TRONG KHU VỰC: 37
VI.2. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC TRONG TƯƠNG LAI: 42
VI.2.1.CÁC TIÊU CHÍ SỬ DỤNG DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ NHU CẦU NƯỚC: 38
VI.2.2. DỰ BÁO LƯỢNG NƯỚC KHAI THÁC VÀO NĂM 2020: 39
VI.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC BỔ CẬP NHÂN TẠO: 39
CHƯƠNG VII :GIẢI PHÁP BỔ CẬP NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI ĐẤT Error!
Bookmark not defined.5
VII.1. TỔNG QUAN VỀ BỔ CẬP NHÂN TẠO : 415
VII.1.1. ĐỊNH NGHĨA, Ý NGHĨA CỦA VIỆC BỔ CẬP NHÂN TẠO NƯỚC DƯỚI
ĐẤT: 415
VII.1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP BỔ CẬP NHÂN TẠO : 41
VII.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC THỊ XÃ THUẬN AN
– LỰA CHỌN NGUỒN BỔ CẬP VÀ MÔ HÌNH BỔ CẬP NƯỚC DƯỚI ĐẤT THÍCH HỢP
CHO KHU VỰC: 472
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 3 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
VII.2.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC THỊ XÃ THUẬN
AN: 472
VII.2.2. LỰA CHỌN NGUỒN BỔ CẬP VÀ MÔ HÌNH BỔ CẬP CHO KHU VỰC: 48
CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN 60
VIII.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU : 60
VIII.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC : 60
VIII.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI : 60
VIII.4. KIẾN NGHỊ : 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 573
PHỤ LỤC 584
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 4 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất
nước. Khu vực thị xã Thuận An là một khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh có tốc
độ đô thị hóa cao, các khu công nghiệp và khu dân cư mọc lên nhanh chóng, do đó
việc đáp nhu cầu nguồn nước sạch phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất là một yêu
cầu hết sức cấp thiết. Để giải quyết vấn đề này thì con người đã khai thác nước
dưới đất để sử dụng vì chi phí thấp hơn nhiều so với việc xử lý từ nguồn nước mặt.
Nhưng nếu khai thác không hơp lý sẽ gây ra các hệ quả bất lợi như làm ô nhiễm
nước dưới đất, hạ thấp mực nước ngầm, sụt lún do khai thác quá mức, …
Việc nắm rõ đặc điểm của nguồn tài nguyên nước dưới đất trong khu vực sẽ
giúp các nhà quản lý hạn chế những ảnh hưởng xấu đến tài nguyên này và có thể
đề xuất những biện pháp duy trì mức độ phong phú của nước dưới đất. Do đó đề
tài: “ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT THỦY VĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BỔ
CẬP NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC THỊ XÃ THUẬN AN – TỈNH BÌNH DƯƠNG ”
là cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
Mục đích
Đề tài nhằm làm rõ điều kiện địa chất thủy văn khu vực thị x Thuận An, từ
đó đề xuất giải pháp bổ cập nhân tạo nước dưới đất cho khu vực.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn của khu vực.
- Đề xuất giải pháp bổ cập nhân tạo nước dưới đất thích hợp với điều kiện
địa chất thủy văn khu vực.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
Ý nghĩa khoa học: làm sáng tỏ điều kiện địa chất thủy văn của khu vực, đề
xuất giải pháp bổ cập nhân tạo nước dưới đất, làm tài liệu bổ sung cho các nghiên
cứu tiếp theo.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 5 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Ý nghĩa thực tiễn: là cơ sở tài liệu địa chất thủy văn góp phần phục vụ cho
việc khai thác sử dụng hợp lý lâu dài nguồn tài nguyên nước dưới đất trong khu
vực.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Thu thập và tổng hợp tài liệu
- Khảo sát thực địa
- Phân tích, thí nghiệm trong phòng
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - NHÂN VĂN THỊ XÃ
THUẬN AN
I.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Bình Dương là 1 tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên 2.695,5
km
2
, chiếm 0,83% diện tích cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 6 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh
Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
Thị xã Thuận An nằm ở phía nam tỉnh Bình Dương, có 84,26 km
2
diện tích
tự nhiên và dân số 282.034 người, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, được giới
hạn bỡi các tọa độ:
Từ 10
o
52’18’’ đến 11
o
00’10’’ vĩ độ Bắc
Từ 106
o
39’8’’ đến 106
o
45’23’’ kinh độ Đông
Địa giới hành chính thị xã Thuận An:
Đông giáp thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tây giáp quận 12 và huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.
Nam giáp quận 12 và quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Bắc giáp thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Thuận An có 10 đơn vị hành chính, gồm:
07 phường: Lái Thiêu, An Thạnh, Vĩnh Phú, Bình Hòa, Thuận Giao,
Bình Chuẩn, An Phú.
03 xã: Bình Nhâm, Hưng Định, An Sơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 7 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Hình I.1. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 8 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
I.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
I.2.1 ĐỊA HÌNH
Địa hình tỉnh Bình Dương là kiểu địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên bóc
mòn sang đồng bằng châu thổ với cao độ địa hình biến đổi phức tạp. Phía Đông -
Đông Bắc có địa hình cao nhất với cao độ biến đổi từ 112m đến 193m, thấp dần
sang phía Tây – Tây Nam.
Địa hình Thuận An thấp nhất trong khu vực thuộc kiểu đồng bằng thấp bao
gồm các loại hình bãi bồi, thung lũng ven sông. Từ phía Đông - Đông Bắc đến Tây
- Tây Nam cao độ biến đổi từ 1m đến hơn 30m, có thể chia khu vực nghiên cứu ra
làm 3 khu vực nhỏ (Hình I.1):
Hình I.2. Các khu vực địa hình của thị xã Thuận An
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 9 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
- Khu I: là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng có cao độ khoảng 30m,
nằm chủ yếu ở các phường Bình Chuẩn, An Phú, phía Đông của phường Thuận
Giao và Bình Hòa.
- Khu II: có địa hình phân cắt mạnh hơn các vùng khác với cao độ thay đổi
từ 5m đến hơn 25m, là vùng chuyển tiếp giữa vùng bằng phẳng cao hơn ở phía
Đông – Đông Bắc và vùng thung lũng ven sông thấp hơn ở phía Tây – Tây Nam.
- Khu III: là khu vực bằng phẳng ven sông Sài Gòn, có cao độ từ khoảng 1m
cho đến 5m, bao gồm các xã An Sơn, Bình Nhâm, phường Vĩnh Phú, phía Đông
của phường An Thạnh, Lái Thiêu.
I.2.2 THỦY VĂN – SÔNG NGÒI
Tỉnh Bình Dương có mạng lưới sông suối khá phát triển, mật độ sông suối
trung bình khoảng 0,4 – 0,5 km/km
2
, gồm 3 sông lớn, phía Đông là sông Đồng
Nai, phía Tây Nam là sông Sài Gòn và sông Bé. Ngoài ra, trong vùng còn có hệ
thống sông suối nhỏ là phụ lưu của các sông lớn như sông Thị Tính, suối Cái,…
Nhìn chung các hệ thống sông trung vùng có hướng chảy chính là Bắc – Nam,
Đông Bắc – Tây Nam.
Chế độ dòng chảy các con sông phụ thuộc vào chế độ mưa, tức được phân ra
theo mùa. Trong mùa mưa, lượng dòng chảy chiếm đến 80-90% tổng lượng dòng
chảy trong năm, và chủ yếu từ lượng mưa rơi trên lưu vực. Trong mùa khô, lượng
dòng chảy chiếm 10-20% tổng lượng dòng chảy trong năm và chủ yếu là do dòng
ngầm cung cấp. Sự chênh lệch này gây nên nhiều bất lợi trong việc khai thác nguồn
nước phục vụ sản xuất, cung cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt.
Ở thị xã Thuận An các sông suối chủ yếu tập trung ở phía Tây Nam của thị
x. Sông lớn duy nhất là sông Sài Gòn bao quanh gần như toàn bộ ranh giới phía
Tây Nam của thị x. Sông Sài Gòn dài 256 km, độ dốc lòng sông khoảng 0.7 –
0.8%, diện tích lưu vực khoảng 4500km
2
, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc
Ninh (tỉnh Bình Phước), chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam theo biên giới
Việt Nam – Campuchia, đến Lộc Thành hợp lưu với suối Sanh Đôi và đổi hướng
chảy sang Tây Bắc – Đông Nam đến khi hợp lưu với sông Đồng Nai ở Nhà Bè. Ở
thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc quanh co, từ Dầu Tiếng được mở rộng dần
đến thị xã Thủ Dầu Một (200m). Đoạn chảy qua ranh giới phía Tây Nam của thị
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 10 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
xã Thuận An dài khoảng 15km, rộng khoảng 250m và sâu khoảng 20m. Ngoài ra
trong vùng còn có các sông suối và kênh rạch nhỏ là phụ lưu của sông Sài Gòn
như sông Búng, rạch Cầu Mới,…
I.2.3 KHÍ HẬU
Khí hậu ở Thuận An mang đặc điểm chế độ khí hậu của khu vực miền Đông
Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa
ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa
mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ: nhiệt độ không khí trong năm khá cao và ít thay đổi, nhiệt độ trung
bình 26,5
o
C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (24
o
C), tháng có nhiệt độ cao
nhất là tháng 4 (29
o
C).
Độ ẩm: độ ẩm không khí bình quân trong năm từ 76 – 80% và biến đổi theo
mùa, mùa mưa độ ẩm trung bình khoảng 80 – 85%, mùa khô độ ẩm trung bình
khoảng 60 – 70%.
Chế độ chiếu sáng: Thuận An hầu như quanh năm đều có ánh nắng mặt trời,
số giờ nắng trung bình 6 – 7 giờ/ngày. Trong mùa khô số giờ nắng trung bình là
205 giờ/tháng, còn vào mùa mưa thì khoảng 150 giờ/tháng.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1845mm với số ngày
có mưa là khoảng 120 ngày và phân theo mùa rõ rệt. Mùa mưa, lượng mưa chiếm
đến 80 - 90% lượng mưa cả năm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình
335mm, năm cao nhất có khi lên đến 500mm. Mùa khô, lượng mưa rất thấp, chỉ
chiếm từ 10 – 20% lượng mưa cả năm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình
dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa.
Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm khá cao, trung bình từ 1300 –
1450mm và thay đổi theo mùa. Mùa mưa, lượng bốc hơi thấp, đặc biệt là thời gian
từ tháng 8 đến thàng 10, còn mùa khô lượng bốc hơi rất lớn, lớn nhất là từ tháng 1
đến tháng 4.
Đặc điểm khí hậu trung bình trong 3 năm 2004, 2005, 2006 thu thập tại trạm
Sở Sao được thống kê ở bảng sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 11 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Bảng I.1. Đặc điểm khí hậu tại trạm Sở Sao
Tháng
Nhiệt độ không
khí (oC)
Độ ẩm không
khí (%)
Lượng mưa
(mm)
Lượng bốc hơi
(mm)
1
24,94
81,40
20,75
72,33
2
26,02
77,80
29,53
106,00
3
27,10
75,60
37,45
146,60
4
28,56
76,80
94,88
130,80
5
28,20
83,20
17,04
85,77
6
27,50
86,60
295,44
56,63
7
26,88
88,60
241,76
50,77
8
26,82
87,60
260,62
50,77
9
26,90
88,80
240,76
45,97
10
26,52
90,40
324,74
52,63
11
26,16
85,60
136,48
69,80
12
25,42
82,00
41,70
78,57
Hình I.3. Biểu đồ các đặc điểm khí tượng tại trạm Sở Sao
0
50
100
150
200
250
300
350
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
Lượng mưa-bốc hơi (mm)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Độ ẩm (%) - Nhiệt độ (
O
C)
Tổng lượng mưa (mm) Tổng lượng bốc hơi (mm)
Độ ẩm không khí (%) Nhiệt độ không khí (oC)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 12 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
I.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - NHÂN VĂN
I.3.1 DÂN CƯ
Thị xã Thuận An là thị xã có số dân khá đông, khoảng 282.034 nhân khẩu
(1/2011), mật độ 3347 người/km², chủ yếu là dân tộc Kinh, số dân nhập cư ở Thuận
An khá đông. Dân cư chủ yếu sống dọc theo các trục giao thông và tập trung ở các
khu công nghiệp.
I.3.2 KINH TẾ
Thị xã Thuận An nằm trong quy hoạch tổng thể chung của tỉnh Bình Dương,
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã được Chính phủ phê duyệt. Nhưng để
kinh tế - xã hội của Thuận An đi vào chiều sâu của một đô thị công nghiệp - dịch
vụ gắn với du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn, địa phương cần giải quyết một số
tồn tại trong thời kỳ đầu đô thị hóa bằng việc quy hoạch, sắp xếp lại một cách hợp
lý theo hướng đô thị đa trung tâm, kết hợp với phát huy tối đa các lợi thế địa lý,
lịch sử
Mục tiêu của Thuận An từ nay đến năm 2015 là giá trị sản xuất ngành công
nghiệp tăng bình quân từ 15 - 16%/năm, chủ yếu tập trung phát triển các ngành
công nghiệp kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến gắn với đổi mới công nghệ để ngành
công nghiệp phát triển theo chiều sâu, khuyến khích đầu tư giá trị gia tăng trong
các khu, cụm công nghiệp hiện hữu, không đầu tư ngoài khu công nghiệp (KCN).
Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống theo hướng đổi mới công nghệ,
kỹ thuật nhằm đem lại hiệu quả sản xuất. Tiếp tục di dời các ngành sản xuất ô
nhiễm ra khỏi khu dân cư, đô thị theo quy hoạch của tỉnh. Đầu tư xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài KCN và khu dân cư đô thị, nhất là hệ thống cấp
thoát và xử lý nước, các tuyến giao thông nối liền khu, cụm công nghiệp với khu
dân cư, KCN - dân cư với vùng du lịch sinh thái.Về thương mại - dịch vụ, giá trị
sản xuất tăng bình quân từ 22 - 23%/năm. Do đó, Thuận An cần phải tập trung đẩy
mạnh việc thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ,
bằng nhiều chính sách huy động các nguồn lực, kêu gọi và hỗ trợ tích cực các dự
án đầu tư hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại - dịch vụ gắn với đô thị, KCN
và vùng dân cư tập trung theo quy hoạch. Bên cạnh đó, Thuận An sẽ tập trung phát
triển mở rộng các ngành dịch vụ như cung ứng điện, bưu chính - viễn thông, giao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 13 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
thông - vận tải, cấp nước, ngân hàng, tín dụng, nhà ở cho công nhân và các dịch
vụ công cộng. Cùng với đó là phát triển hệ thống thương mại đa dạng về loại hình
và phương thức kinh doanh, đặc biệt khuyến khích phát triển mạnh dịch vụ nhà ở
đủ tiêu chuẩn, vui chơi giải trí, suất ăn công nghiệp và dịch vụ trang trí, hoa kiểng
cho các công trình xây dựng, khu cụm công nghiệp, công viên, tụ điểm công cộng.
I.3.3. HỆ THỐNG GIAO THÔNG
Thuận An có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan trọng nối
liền giữa các vùng trong và ngoài thị xã. Trong hệ thống đường bộ, có đường quốc
lộ 13 – con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ thành phố Hồ Chí
Minh, chạy suốt chiều dài của thị xã từ phía Nam lên phía Bắc. Đây là con đường
có ý nghĩa chiến lược kinh tế. Các con đường xuyên tỉnh lộ 746, 743 chạy từ Đông
sang Tây cũng là những tuyến đường giao thông quan trọng của vùng.
Về hệ thống giao thông đường thủy, quan trọng nhất là sông Sài Gòn ở phía
Tây Nam của thị xã. Đây là con đường giao thương thuận lợi giữa thị xã Thuận An
với các quận huyện phía Đông Bắc của thành phố Hồ Chí Minh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 14 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
CHƯƠNG II
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC
Ở khu vực tỉnh Bình Dương từ sau năm 1975 có các công trình nghiên cứu
đáng chú ý sau:
Năm 1983, Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Nam thực hiện báo cáo thành
lập Bản đồ ĐCTV Việt Nam tỷ lệ 1 : 500.000 do tiến sĩ Trần Hồng Phú làm chủ
biên. Kết quả nghiên cứu đã chia đất đá chứa nước trong vùng Bình Dương ra làm
3 phức hệ chứa nước lỗ hổng là Holocen (Q
IV
), Pleistocen ( Q
I-III
), Pliocen (N
2
), và
phức hệ chứa nước khe nức Mezozoi (Mz).
Năm 1992, Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Nam thành lập mạng quan trắc
quốc gia động thái NDĐ đồng bằng Nam Bộ do kỹ sư Trần Văn Lã làm chủ biên.
Trong tỉnh Bình Dương có 2 cụm quan trắc đặt tại Thới Hòa, Bến Cát và Thái Hòa,
Tân Uyên nghiên cứu các tầng chứa nước dưới đất.
Năm 1993, Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Nam lập bản đồ ĐCTV Nam Bộ
tỉ lệ 1 : 200.000 do kỹ sư Bùi Thế Định làm chủ biên. Tác giả đã chia đất đá chứa
nước trong vùng Bình Dương ra làm 5 đơn vị chứa nước: Q
IV
, Q
II-III
, Q
I
,
N
2
, Mz.
Trong đó, các tầng chứa nước Q
II-III
, Q
I
,
N
2
có khả năng chứa nước từ trung bình
đến giàu.
Năm 1994, báo cáo kết quả điều tra nguồn nước dưới đất vùng sân Gôn Sông
Bé do Vũ Văn Nghi, Nguyễn Quốc Dũng chủ trì đã đánh giá được trữ lượng tiềm
năng của vùng sân Gôn trong tầng Pliocen.
Năm 1999, Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT miền Nam lập bản đồ ĐCTV vùng thị
xã Thủ Dầu Một tỉ lệ 1 : 25.000 do kỹ sư Ngô Đức Chân làm chủ biên trong chương
trình điều tra đô thị. Kết quả đã phân chia vùng nghiên cứu gồm thành tạo địa chất
rất nghèo nước Holocen và 5 tầng chứa nước: Pleistocen giữa - trên , Pleistocen
dưới, Pliocen trên, Pliocen dưới và tầng chứa nước khe nức Mezozoi.
Tháng 3/2001, cục quản lý nước và công trình thủy lợi đã tiến hành xây dựng
mô hình NDĐ khu vực tỉnh Bình Dương do tiến sĩ Đặng Đình Phúc và nnk thực
hiện bằng phần mềm Visual MODFLOW 2.7.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 15 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Năm 2004, báo cáo đánh giá trữ lượng nước dưới đất khu vực phía Nam tỉnh
Bình Dương, do tiến sĩ Vũ Văn Nghi và nhiều người khác cũng đã sơ bộ đánh giá
được trữ lượng tiềm năng của vùng.
Năm 2004, Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam báo cáo phân chia địa tầng
N – Q vùng đồng bằng Nam Bộ do thạc sĩ Nguyễn Huy Dũng và Trần Văn Khoáng
làm chủ biên. Kết quả báo cáo là cơ sở để các công trình nghiên cứu tiếp theo trong
vùng Bình Dương phân chia lại các phân vị địa tầng ĐCTV.
Năm 2005, báo cáo kết quả thành lập bản đồ ĐCTV – ĐCCT tỉ lệ 1: 50 000
vùng Đồng Xoài, Bình Phước có một phần diện tích phía Bắc Bình Dương do kỹ
sư Bạch Ngọc Quang chủ biên đã phân chia ra các tầng chứa nước như hiện nay.
Hiện nay vừa hoàn thành công trình lập bản đồ ĐCTV và ĐCCT tỉ lệ 1 :
50.000 vùng Tân Uyên chiếm hơn 2/3 diện tích phía Nam tỉnh Bình Dương. Công
trình này đã phân chia các tầng chứa nước khác nhau khá chi tiết.
Mới đây, Liên đoàn ĐCTV - ĐCCT miền Nam đã hoàn thành đề án “Điều
tra hiện trạng, qui hoạch khai thác và xây dựng CSDL phục vụ quản lý tài nguyên
NDĐ tỉnh Bình Dương”, trình bày kết quả thực hiện dự án sau 2 năm hoàn thiện.
Báo cáo đi sâu phân tích các kết quả thực hiện 5 nội dung chính là: 1) Điều tra hiện
trạng khai thác; 2) Biên hội loạt bản đồ ĐCTV tỷ lệ 1/50.000; 3) Xây dựng CSDL
ĐCTV; 4) Lập MHDCNDĐ; và 5) Lập bản đồ qui hoạch khai thác NDĐ.
Nhìn chung các công trình nghiên cứa trước đây đã cung cấp có hệ thống về
phân chia địa tầng ĐCTV, đặc điểm phân bố, mức độ chứa nước, chất lượng và trữ
lượng tiềm năng của các tầng chứa nước. Tuy nhiên do những bài báo cáo được
thực hiện ở những thời điểm khác nhau, qui mô và phục vụ cho các mục đích khác
nhau nên cách thành lập các loạt bản đồ ĐCTV cũng khác nhau, không theo một
chú giải thống nhất. Do đó cần phải thống nhất lại cách phân chia địa tầng ĐCTV
qua các thời kì để dễ dàng sử dụng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 16 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
CHƯƠNG III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC
III.1 ĐỊA TẦNG
Khu vực thị xã Thuận An nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bình Dương, địa
tầng có các trầm tích phủ Kainozoi có chiều dày lớn. Trên cơ sở các tài liệu hiện
có, khu vực nghiên cứu có thể có các phân vị địa tầng địa chất sau:
III.1.1 GIỚI MEZOZOI
1. Hệ Triat
Thống trung, hệ tầng Châu Thới (T
2
ct)
Hệ tầng này được xác định nhờ hóa thạch được tìm thấy ở núi Châu Thới. Hệ
tầng gồm 3 tập:
Tập 1: Cuội kết đa khoáng
Tập 2: Cát kết arkos
Tập 3: Đá phiến sét, bột kết
Các tập có quan hệ chuyển tiếp liên tục với nhau, quan hệ dưới chưa quan sát
thấy, quan hệ trên bị phủ bất chỉnh hợp bởi các trầm tích Jura hạ. Bề dày của hệ
tầng khoảng 400m.
2. Hệ Jura
-Thống hạ, hệ tầng Đăk Bùng (J
1
đb)
Được thành lập trên cơ sở tách ra phần hạt thô ở dưới của hệ tầng Dray Linh
trước đây, có diện lộ nhỏ ở khu vực núi Châu Thới và Bình An. Mặt cắt ở khu vực
Châu Thới gồm 3 tập:
Tập 1: Cuội kết cơ sở phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Châu Thới với thế
nằm thoải; cuội có thành phần đa khoáng gồm granit biotit, ryolit, thạch anh, bột
kết bị biến chất, đá phiến mica. Xi măng gắn kết là cát bột kết tuff, phần trên có
xen các lớp mỏng cát kết, bột kết chứa nhiều hóa thạch. Bề dày khoảng 25m.
Tập 2: Thành phần gồm cát sạn kết tuff, cát kết, cát bột kết dạng dải có vảy
mica, xen kẹp các lớp mỏng sỏi kết. Trong cát bột kết có di tích thực vật; cát sạn
kết tuf thành phần gồm fenspat, thạch anh, vụn silic; cát bột kết có thành phần đá
phun trào. Bề dày tập này khoảng 30m.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 17 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Tập 3: Thành phần gồm cát kết chứa vôi hạt vừa và cát kết màu xám trắng
hạt nhỏ xen kẽ nhau. Bề dày tập khoảng 70m.
Bề dày của hệ tầng theo mặt cắt là 125m, phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng
Châu Thới và nằm chỉnh hợp dưới hệ tầng Đăk Krông.
- Thống hạ, hệ tầng Đăk Krông (J
1
đk)
Các đá của hệ tầng lộ ra rộng rãi ở khu vực hạ lưu sông Mã Đà và Sông Bé,
dọc bờ phải sông Đồng Nai từ nhà máy thủy điện Trị An đến Thường Tân - Tân
Uyên và ở khu vực đồi Bình An. Ngoài ra còn gặp nhiều trong các lỗ khoan TU10,
TU3, LK2…
Hệ tầng gồm các tập cát kết, bột kết, cát bột kết chứa vôi xen kẽ đá phiến sét,
bột sét kết, phiến sét vôi màu xám đen chứa khá phong phú hóa thạch. Ranh giới
dưới của hệ tầng được chuyển tiếp từ hệ tầng Đăk Bùng lên; ranh giới trên chuyển
tiếp lên các đá hệ tầng Mã Đà (J
2
mđ) và hệ tầng Chiu Riu (J
2
cr) hoặc bị phủ bất
chỉnh hợp bởi các đá hệ tầng Long Bình (J
3
- K
1
lb).
Bề dày chung của hệ tầng khoảng 450 ÷ 500m.
- Thống trung, hệ tầng Mã Đà (J
2
mđ)
Hệ tầng được xác định ở khu vực thượng nguồn sông Mã Đà. Thành phần
chủ yếu gồm các tập đá phiến sét xen bột kết, sét bột kết chứa nhiều vật chất hữu
cơ; đá có màu xám đen, phân lớp trung bình đến dày bị ép phiến mạnh. Các đá
cắm dốc về phía đông.
Theo mặt cắt lỗ khoan TU8 ngược sông Mã Đà về phía đông gồm các tập đá
phiến sericit xen bột kết màu xám đen chứa nhiều thực vật hữu cơ. Các tập đá bị
ép phiến mạnh, nứt nẻ nhiều.
Bề dày chung của hệ tầng khoảng 400m.
- Thống trung, hệ tầng Chiu Riu (J
2
cr)
Các trầm tích trên chỉ lộ ra một ít ở đồi nhỏ nằm cạnh núi Châu Thới về phía
Tây Nam và gặp trong một số lỗ khoan: TU6, TU9B, TU11, 602 và 605.
Hệ tầng Chiu Riu chỉ gặp trong một số lỗ khoan nên chưa thấy được phần
dưới và chỉ gặp các đá cát kết, cát bột kết màu xám lục xen bột kết, sét kết, sét bột
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 18 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
kết màu tím đỏ, đỏ gụ, phân lớp trung bình đến dày. Các đá này bị phủ bởi các
trầm tích Neogen - Đệ Tứ. Bề dày chưa xác định.
- Hệ Jura, thống thượng - hệ Creta, thống hạ hệ tầng Long Bình (J
3
- K
1
lb)
Hệ tầng được xác lập trên cơ sở nghiên cứu các đá phun trào và trầm tích
phun trào lộ ra tại khu vực đồi Long Bình, Thủ Đức và lỗ khoan 818.
Các đá của hệ tầng chủ yếu lộ ra ở khu vực đồi Hóa An với diện tích gần
1km
2
, đồng thời gặp trong một số lỗ khoan: 224, 603 và 606. Phần lộ ra trên mặt
chủ yếu là các đá phun trào. Trong lỗ khoan gặp cả tuf andesit, cát sạn kết, đá phiến
sét màu xám đen. Tại khu vực Hóa An, các đá phun trào có thể chia ra các tướng
họng, tướng phun nổ và tướng phun trào. Thành phần thạch học là andesitobazan
tới andesit porphyrit, đá có màu xanh đen đến xám lục.
Quan hệ dưới phủ bất chỉnh hợp trên các đá hệ tầng Châu Thới (T
2
ct) và bị
phủ bởi các trầm tích hệ tầng Bà Miêu (N
2
2
bm). Bề dày đạt trên 100m.
III.1.2. GIỚI KAINOZOI
1. Hệ Neogen
- Thống Pliocen, phụ thống hạ, hệ tầng Nhà Bè (N
2
1
nb)
Các trầm tích của hệ tầng không lộ trên mặt, tại Thuận An bắt gặp chúng tại
các lỗ khoan ở độ sâu: 102,5m ÷ 154,0m (QTBD4A); 69,0 ÷ 151,2m (QTBD5A).
Thành phần gồm các tập cát pha bột chứa sạn xen kẽ với các tập sét bột, phần
trên xen nhiều tập sét bột hơn. Đá có màu xám ghi, xám xanh, xám xi măng, các
tập sét bột có tính phân lớp, phân dải mỏng; trong cát bột chứa nhiều thấu kính sét
than, thân cây. Trong cát bột, sét bột chứa phong phú bào tử phấn hoa, ít tảo.
Quan hệ địa tầng : chúng phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích của hệ tầng
Bình Trưng hoặc các đá trước Kainozoi, ở trên chúng bị phủ bởi các trầm tích hệ
tầng Bà Miêu (N
2
2
bm). Bề dày của hệ tầng này thay đổi từ 5 ÷ 10m (phía Đông,
Đông Bắc) đến 35 ÷ 40m (Phía Tây, Tây Nam).
- Thống Pliocen, phụ thống trung, hệ tầng Bà Miêu (N
2
2
bm)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 19 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Lộ ra khá rộng rãi trên mặt các dải đồi gò phân bố ở khu vực Phú Giáo, bắc
Đất Cuốc, Tân Thành lên Phước Vĩnh, dọc bờ phải sông Bé, bở trái suối Cái và ở
khu vực Bến Cát. Dưới sâu bắt gặp ở các độ sâu khác nhau.
Tại Thuận An chúng được bắt gặp trong các lỗ khoan ở các độ sâu : 82,0 ÷
102,5m (QTBD4A); 34,0 ÷ 69,0m (QTBD5A); Thành phần thạch học gồm hai
phần :
Phần trên: Sét, sét bột màu xám trắng đến xám xanh, nâu vàng nâu đỏ.
Phần dưới: Cát, cát bột lẫn cuội sạn thạch anh màu nâu vàng, xám trắng.
Theo đặc điểm thạch học, cấu trúc và cổ sinh thì các thành tạo có kiểu châu
thổ nội địa chủ yếu nguồn gốc sông; phần trên có thể có cả nguồn gốc hồ tạo ra tập
sét khá ổn định. Bề dày có sự thay đổi từ mỏng đến dày theo hướng từ đông sang
tây và từ bắc xuống nam, trung bình từ 6 ÷ 8m đến 30 ÷ 40m.
2. Hệ Đệ Tứ
Các trầm tích này phát triển rộng rãi trong vùng, chúng đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành bề mặt địa hình đồng bằng cao, các bậc thềm và bãi
bồi như ngày nay.
Theo các tài liệu trước đây, các trầm tích Đệ Tứ trong vùng bao gồm các đất
đá thuộc hệ tầng Đất Cuốc (Q
1
1
đc), hệ tầng Thủ Đức (Q
1
2-3
tđ), hệ tầng Củ Chi
(Q
1
3
cc) và các trầm tích Holocen (Q
2
). Sau đây là đặc điểm của các trầm tích trên:
- Thống Pleistocen, phụ thống hạ, hệ tầng Đất Cuốc (Q
1
1
đc)
Hệ tầng được nghiên cứu kỹ tại xã Đất Cuốc, huyện Tân Uyên. Các trầm tích
của hệ tầng này lộ ra trên mặt địa hình ở độ cao 40 ÷ 60m, kéo dài thành dải theo
phương tây bắc - đông nam với bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, hơi nghiêng
về phía tây nam. Ở khu vực tả ngạn sông Thị Tính và Thủ Dầu Một chúng bị phủ
bởi các trầm tích hệ tầng Thủ Đức và gặp chúng trong các lỗ khoan ở các độ sâu
khác nhau.
Tại Thuận An chúng được bắt gặp ở lỗ khoan QTBD4A từ 67,5m đến 82,0m;
QTBD5A từ 16,2m đến 34m. Thành phần thạch học bao gồm các trầm tích sông:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 20 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
dưới là cát, cuội, sỏi đa khoáng gắn kết yếu chứa nước tốt; chuyển lên là cát bột,
sét bột, sét, sét kaolin chứa nước kém. Tại lỗ khoan TU1B từ dưới lên gồm 2 tập:
Tập 1: Cát mịn đến thô chứa ít sạn sỏi và xen kẹp ít lớp cát bột, gắn kết yếu,
chứa nước tốt. Tập dày 21,5m.
Tập 2: Dưới là bột cát, lên trên là sét màu xám trắng, phớt xanh, lên trên vàng
loang lổ có kết vón laterit, không chứa nước. Tập dày 10,3m.
Theo đặc điểm thạch học, kiểu cấu tạo mặt cắt và cổ sinh cho thấy các trầm
tích hệ tầng Đất Cuốc có nguồn gốc sông thuộc thềm sông, chúng nằm phủ lên bề
mặt bào mòn của hệ tầng Bà Miêu.
- Thống Pleistocen, phụ thống trung - thượng, hệ tầng Thủ Đức (Q
1
2-3
tđ)
Lộ ra trên bề mặt địa hình, kéo dài thành dải ở khu vực Long Tân (Dầu Tiếng)
qua An Điền (Bến Cát) xuống Thủ Dầu Một tạo nên bề mặt khá bằng phẳng ở độ
cao 20 ÷ 30m.
Thành phần thạch học phía dưới là cát cuội sỏi đa khoáng, trong đó chủ yếu
là thạch anh, chứa nước tốt; phía trên chủ yếu là cát sạn, cát bột chứa Kaolin. Tại
lỗ khoan TU1B từ dưới lên gồm hai tập:
Tập1 (2,8 ÷ 7,2m): Gồm cát bột chứa ít sạn sỏi màu xám trắng, xám xanh đến
nâu đỏ loang lổ, gắn kết yếu; cát sạn chủ yếu là thạch anh. Tập dày 4,4m phủ lên
trên lớp sét loang lổ của hệ tầng Đất Cuốc.
Tập 2 (0,0 ÷ 2,8m): Bột, bột sét, bột cát màu xám nâu, nâu vàng chứa ít mùn
thực vật; gắn kết hơi chặt, dẻo cứng. Tập dày 2,8m.
Theo đặc điểm thạch học, kiểu cấu trúc mặt cắt và cổ sinh cho thấy các trầm
tích hệ tầng Thủ Đức thuộc kiểu đồng bằng châu thổ có nguồn gốc sông là chính,
đôi nơi hỗn hợp sông - biển, về phía nam càng thể hiện rõ yếu tố sông - biển. Bề
mặt địa hình trầm tích của hệ tầng có độ cao 20 ÷ 30m.
Nhìn chung trầm tích của hệ tầng có chiều dày nhỏ, thay đổi từ 4 -30m. Càng
về phía tây giáp sông Sài Gòn, bề dày của hệ tầng tăng dần và bị phủ bởi các trầm
tích của hệ tầng Củ Chi.
- Thống Pleistocen, phụ thống thượng, hệ tầng Củ Chi (Q
1
3
cc)
Các trầm tích của hệ tầng này phân bố thành các dải hẹp kéo dài không liên
tục, dọc thung lũng các sông Đồng Nai, Sài Gòn và Thị Tính.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 21 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Thành phần trầm tích gồm: Phần dưới là cát, cuội sỏi, chứa nước tốt; phần
trên là bột, sét bột, sét kaolin màu xám nhạt, gắn kết yếu, chứa nước kém hoặc
không chứa nước; cuội, sỏi và sét kaolin có nơi tập trung thành thấu kính có ý
nghĩa về mặt khoáng sản. Tại mặt cắt lỗ khoan QTBD4A, các trầm tích này bắt
gặp ở độ sâu 52m đến 55,5m; thành phần gồm bột sét màu xám nâu, gắn kết vừa
phải, không chứa nước. Quan hệ dưới phủ lên bề mặt hệ tầng Thủ Đức, phía trên
bị phủ bởi các trầm tích Holocen của sông Sài Gòn.
- Thống Holocen, trầm tích sông (aQ
2
)
Các trầm tích sông tuổi Holocen phân bố dọc theo các thung lũng sông suối
trong vùng, bao gồm là các trầm tích bãi bồi cao, bãi bồi thấp và trầm tích lòng.
Phân bố dạng dải, kéo dài không liên tục theo dòng chảy từ vài trăm mét đến vài
kilomet, rộng từ vài mét đến vài trăm mét.
Trầm tích tại các bãi bồi: Phần dưới là cát lẫn sạn sỏi, có nơi có cuội (dọc
sông) trạng thái bở rời, mài tròn tốt; phía trên là sét, sét bột cát bột màu xám, xám
nâu, gắn kết chặt đến yếu. Bề dày thay đổi 2 ÷ 5m.
Trầm tích lòng: Gồm cát, cát chứa ít sạn, tập trung thành các doi ngầm, trên
lòng Sông Bé, ngoài cát còn có nhiều cuội sỏi. Trong các lòng suối lớn nhỏ, trầm
tích lòng là cát pha bột. Bề dày trầm tích lòng thay đổi 2 ÷ 10m.
- Thống Holocen, trầm tích hỗn hợp sông - đầm lầy (abQ
2
)
Chúng phân bố rộng rãi, chiếm diện tích nhỏ trong vùng, có dạng đẳng thước
hoặc kéo dài với diện tích từ 0,1 đến 1,0km
2
hoặc tạo nên các thấu kính mỏng, hẹp
nằm ở phía trong bãi bồi hiện đại của các sông Thị Tính, Sài Gòn và Đồng Nai.
Thành phần trầm tích gồm bùn sét lẫn di tích thực vật, bột cát xen kẹp thấu
kính bùn sét, các trầm tích thường có màu xám đen, gắn kết yếu, có nơi thực vật
phân hủy tạo thành than bùn có giá trị như ở suối Đỉa (Tân Uyên). Bề dày hệ tầng
này thay đổi từ 1,2 đến 12m.
Tại khu vực Vĩnh Phú (Thuận An) bề dày của các trầm tích Holocen là 50,5m
(QTBD4A).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 22 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
III.2. KIẾN TẠO
Thuận An vừa chịu ảnh hưởng kiến tạo của toàn khu vực tỉnh Bình Dương
thuộc phụ đới Biên Hòa, vừa chịu ảnh hưởng của khối nâng phía Đông Bắc thành
phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động kiến tạo xảy ra trong vùng đã làm các đá có tuổi
trước Kainozoi đều bị nứt nẻ với các mức độ khác nhau, trong đó các đá trầm tích
và trầm tích phun trào bị nứt nẻ mạnh hơn các đá xâm nhập.
Trong vùng có 3 hệ thống đứt gãy chính: hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông
Nam, hệ thống đứt gãy theo phương Đông Bắc - Tây Nam và hệ thống đứt gãy
phương kinh tuyến. Hoạt động tân kiến tạo xảy ra trong vùng đã tạo nên những nét
cơ bản của địa hình hiện tại.
III.3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT CỦA VÙNG
Lịch sử phát triển địa chất của khu vực gắn liền với lịch sử phát triển địa chất
của tỉnh Bình Dương nói riêng và của miền Đông Nam Bộ nói chung.
Giai đoạn Pecmi :
Kể từ giai đoạn Pecmi khu vực này nằm trong vùng biển ấm nên san hô phát
triển mạnh. Vì vậy mà thành phần thạch học chủ yếu là đá vôi.
Giai đoạn Trias :
Bước sang giai đoạn Trias khu vực này được nâng lên nhưng vẫn còn thấp
hơn mực nước biển nên vẫn tiếp tục nhận vật liệu từ những con sông đổ về và chịu
ảnh hưởng của thuỷ triều. Vì vậy mà vật liệu thành tạo trong giai đoạn này có đặc
điểm : bên dưới là đá vôi, bên trên là cát hạt nhỏ đến trung.
Sau giai đoạn Trias do sự hoạt động tạo sơn cùng với núi lửa phun nổ nên vật
liệu trong giai đoạn này gồm tuff núi lửa và xen ít cuội mỏng.
Giai đoạn Jura đến hết Kreta :
Với sự nâng lên của hoạt động kiến tạo, các vùng ven bờ trở thành những khu
vực ít bị ảnh hưởng của biển mà phần lớn là chịu ảnh hưởng của các con sông đổ
ra biển. Thành phần thạch học trong giai đoạn này chủ yếu là cuội kết, sét bột kết
xen kẽ.
Giai đoạn Paleogen :
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 23 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
Vật liệu tích tụ dường như không có, nguyên nhân có thể là do khi bề mặt địa
hình lộ ra và bị bóc mòn hoàn toàn đến nơi khác để tái tích tụ. Từ đó ta có thể đoán
được rằng trong giai đoạn này vỏ Trái Đất đã được nâng lên do hoạt động kiến tạo.
Giai đoạn Neogen :
Vào đầu Miocen địa hình lãnh thổ chủ yếu là lục địa bóc mòn. Vào Miocen
giữa – muộn hoạt động nâng kèm phun trào xảy ra mạnh mẽ ở phần phía Đông tạo
nên các bề mặt bazan chảy tràn.
Vào Pliocen sụt lún xảy ra với tốc độ lớn, biển tiến từ phía Tây Nam tạo nên
trầm tích hệ tầng Nhà Bè và trầm tích hệ tầng Bà Miêu, bề dày trầm tích thay đổi
từ 10m cho đến 200m. Các trầm tích chủ yếu là cát kết vôi, cát bột màu xám, màu
đỏ vàng loang lổ. Vào cuối Pliocen, biển rút, quá trình phong hoá bóc mòn bề mặt
xảy ra mạnh mẽ tạo vỏ laterit phổ biến trên toàn khu vực.
Giai đoạn đệ tứ :
Vào đầu đệ tứ một đợt phun trào xảy ra ở khu vực Túc Trưng, các hệ tầng
phản ảnh trên địa hình là bề mặt bazan dạng vòm thoải. Ở khu vực phía Tây vẫn
còn thấp nên trầm tích các hệ tầng Đất Cuốc, hệ tầng Thủ Đức, hệ tầng Củ Chi.
Sau đó hoạt động kiến tạo làm vùng này nâng cao lên, một thời kì phong hoá bao
trùm lên cả diện tích khu vực.
Sang Holocen đợt biển tiến cuối cùng phủ lên địa hình thấp ở phía Tây Nam
hình thành các trầm tích gồm các tướng biển, vũng vịnh, biển ven bờ, hỗn hợp
sông và biển. Sau đó biển từ từ rút ra theo hướng Cần Giờ, dọc theo các thung lũng
sông cổ và các bãi lầy ven biển hình thành các trầm tích có thành phần chủ yếu là
sét màu xám xanh, xám nâu, phần phủ trên là than bùn. Dọc theo thung lũng sông
hình thành các trầm tích lòng sông thành phần chủ yếu là cát sạn, cảnh quan lúc
này là những thảm thực vật mặn và bán mặn nằm dọc theo các con sông đổ ra biển.
Các hoạt động trong giai đoạn đệ tứ đã tạo nên các hệ tầng trầm tích ở đây
theo cấu trúc cắt chéo : trên khu vực đồng bằng cao phân bố các trầm tích
Pleistocen, các hệ tầng trầm tích biểu hiện trên địa hình bỡi các bậc thềm gối nhau
có độ cao giảm dần từ Đông Bắc đến Tây Nam. Trên diện tích đồng bằng thấp
phân bố các trầm tích Holocen, các hệ tầng trầm tích phủ chồng lên nhau theo cấu
trúc phân tầng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 24 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS NGUYỄN PHÁT MINH
SVTH: PHẠM HOÀNG NHÂN - 25 - NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
CHƯƠNG IV
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC
IV.1. CÁC TIÊU CHÍ PHÂN CHIA TẦNG CHỨA NƯỚC
Trong việc đánh giá điều kiện địa chất thủy văn khu vực, việc phân chia các
tầng chứa nước là khá quan trọng, nó giúp định hướng việc khai thác, quy hoạch
sử dụng tài nguyên nước trong khu vực một cách hợp lý.
Để phân chia các tầng chứa nước khác nhau người ta thường dựa vào các tiêu
chí sau :
Đặc điểm, thành phần thạch học của các đất đá chứa nước
Đặc điểm thủy hóa của nước dưới đất
Đặc điểm thủy động lực của các thành tạo chứa nước
Khu vực nghiên cứu là khu vực đông dân, tốc độ đô thị hoá nhanh, các khu
công nghiệp mọc lên nhiều nên việc khai thác nước dưới đất diễn ra rất mạnh.
Chính điều đó đã làm thay đổi đặc tính thủy động lực tự nhiên của các thành tạo
chứa nước trong khu vực. Do đó khi phân chia các tầng chứa nước trong khu vực
ta dựa vào 2 tiêu chí còn lại là đặc điểm, thành phần thạch học của các đất đá chứa
nước và đặc điểm thủy hóa của nước dưới đất là chính.
IV.2. CÁC THÀNH TẠO CHỨA NƯỚC TRONG KHU VỰC
IV.2.1. CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC
Dựa vào cơ sở phân chia như trên và các kết quả nghiên cứu địa chất, địa chất
thủy văn trong khu vực, ta có thể phân chia các thành tạo chứa nước trong khu vực
thành các tầng chứa nước sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Holocen (q
2
)
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Pleistocen dưới (q
1
)
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Pliocen giữa (n
2
2
)
- Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Pliocen dưới (n
2
1
)
- Tầng chứa nước khe nứt trong các đá Jura dưới - giữa (j
1-2
)
1. Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Holocen (q
2
)
Trong khu vực chúng phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam dọc theo thung lũng
sông Sài Gòn dưới dạng dải hoặc thấu kính. Trong lỗ khoan QTBD4A ở Vĩnh Phú