Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hướng dẫn sinh viên tự tìm tói, tra cứu thông tin trong quá trình học tâoj

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.49 KB, 6 trang )

HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ TÌM TÒI, TRA CỨU THÔNG TIN
TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
TS-GVC Bùi Thị Mùi
Trưởng bộ môn Tâm lý-Giáo dục

GIỚI THIỆU
Cùng với nhân loại, Việt Nam ñang tiến dần tới nền văn minh siêu công nghiệp.
ðiểm mạnh của nền văn minh này là sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa
học, kỹ thuật và công nghệ, là sự bùng nổ thông tin. Trong xu thế ñó, giáo dục và ñào
tạo ñại học Việt Nam hiện nay ñòi hỏi sinh viên phải có khả năng tự tìm tòi, tra cứu
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm biến quá trình ñào tạo thành quá trình tự ñào
tạo nghề nghiệp của mình một cách có hiệu quả. Cho nên, hướng dẫn sinh viên tự tìm
tòi, tra cứu thông tin là một trong các phương pháp dạy học tập trung vào việc học của
sinh viên (Learning-Centred Teaching). ðể góp phần nghiên cứu, vận dụng phương
pháp này, bài viết tập trung trình bày hai vấn ñề: quy trình tìm tòi, tra cứu thông tin từ
các nguồn tài liệu và một số kỹ năng cần tiếp tục rèn luyện khi làm việc với tài liệu
học tập. Ngoài ra, bài viết cũng giới thiệu tóm tắt một giáo án dạy theo cách này.
1. QUY TRÌNH TÌM TÒI, TRA CỨU THÔNG TIN TỪ CÁC NGUỒN TÀI LIỆU
HỌC TẬP
Nếu như sách giáo khoa là nguồn tài liệu giảng dạy và học tập chính của thầy-
trò phổ thông thì giáo trình (chủ yếu là giáo trình do giáo viên hay tập thể giáo viên bộ
môn của trường biên soạn) lại là tài liệu chính trong giảng dạy-học tập môn học ở ña
số các trường ñại học Việt Nam hiện nay. Bên cạnh giáo trình, ñể học tập tốt, sinh viên
phải tham khảo thêm thông tin từ nhiều nguồn tài liệu học tập (TLHT) khác. Cùng với
sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ, các nguồn
TLHT ngày càng phong phú và ña dạng (Các tài liệu in ấn: các loại sách, báo, tạp
chí...; thông tin trên mạng Internet; thông tin trên các phương tiện truyền thông ñại
chúng khác: phát thanh, truyền hình...; thông tin từ cuộc sống thực tiễn...). Các sản
phẩm và dịch vụ thông tin của các thư viện, nhất là của các trung tâm học liệu cũng vô
cùng phong phú: các cơ sở dữ liệu (EBSCO, Blackwell Synergy, Agora...), tài liệu
tham khảo, tài liệu nghe nhìn, hỏi ñáp thông tin, hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ...


Do ñó, sinh viên ñược huấn luyện phương pháp thu thập, xử lý và sử dụng
thông tin từ giáo trình và các nguồn tài liệu khác nhằm giải quyết một câu hỏi, một
nhiệm vụ, một vấn ñề hay một tình huống học tập nào ñó do giảng viên ñề ra hay do
chính sinh viên tự ñề ra trong quá trình học tập là yêu cầu cấp bách trong cải tiến, ñổi
mới phương pháp dạy học tích cực, nhất là dạy học trong ñiều kiện chương trình ñào
tạo ñược xây dựng theo học chế tín chỉ như hiện nay.
Quy trình chung khi thực hiện phương pháp này bao gồm các giai ñoạn, các
bước cơ bản: ñề xuất chủ ñề, vấn ñề cần tìm tòi, tra cứu; thu thập và xử lý thông tin; sử
dụng thông tin ñể giải quyết vấn ñề.
- ðề xuất chủ ñề, vấn ñề tìm tòi tra cứu
Trong học tập theo phương pháp tìm tòi tra cứu, chủ ñề có thể hiểu là ñề tài
ñược chọn làm nội dung nghiên cứu; còn vấn ñề là ñiều cần xem xét, giải quyết trong
chủ ñề ñó. Vấn ñề tìm tòi, tra cứu thường ñược xuất hiện hay thể hiện dưới dạng câu
hỏi gợi mở kích thích hứng thú, sự quan tâm ñến việc tìm tòi, tra cứu nhằm thoả mãn
nhu cầu hiểu biết một chủ ñề nào ñó của sinh viên. Chủ ñề và vấn ñề tìm tòi, tra cứu có
thể do sinh viên tự ñề xuất hoặc do giảng viên gợi ý trong quá trình dạy học. Sau khi
xác ñịnh chủ ñề và vấn ñề, mục ñích tìm tòi nghiên cứu vấn ñề, sinh viên phải xác ñịnh
các yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể và ñiều kiện cần thiết ñể giải quyết vấn ñề. Giai ñoạn này
sẽ ñược chính xác hóa thêm trong quá trình thu thập và xử lý thông tin.
- Thu thập và xử lý thông tin
Khi ñã xác ñịnh ñược chủ ñề và vấn ñề cần tìm tòi, tra cứu, sinh viên cần xây
dựng kế hoạch và tiến hành quá trình thu thập, xử lý thông tin. Hai bước quan trọng
trong giai ñoạn này là thu thập và xử lý thông tin.
+ Thu thập thông tin
 Trước hết cần xác ñịnh nguồn TLHT cần tìm kiếm
Ở bước này, sinh viên có thể ñược giảng viên trực tiếp cung cấp TLHT (bản
copy của giáo trình, bài giảng hay các tài liệu khác) hoặc giới thiệu danh mục các tài
liệu tham khảo. Tích cực hơn, sau khi xác ñịnh ñược vấn ñề cần tìm tòi, tra cứu, sinh
viên tự tìm kiếm TLHT. ðể thực hiện công việc này, sinh viên cần học các kỹ năng
tìm kiếm tài liệu như: xác ñịnh căn cứ lựa chọn tài liệu (căn cứ vào mục ñích, nhiệm

vụ, thời gian, ñiều kiện...); xác lập danh mục tài liệu tìm kiếm; xác ñịnh nguồn tài liệu,
ñịa chỉ (thư mục ở thư viện, ñịa chỉ trên mạng Internet...) và sắp xếp danh mục tài liệu
theo thứ tự ưu tiên. Giảng viên có thể cho sinh viên những lời khuyên ñể các em biết
chọn lọc những tài liệu ñáng tin cậy (dựa vào tác giả, nhà xuất bản...).
 Lập kế hoạch làm việc với tài liệu: xác ñịnh mục ñích, nhiệm vụ, các ñiều
kiện, thời gian và khối lượng công việc cần giải quyết; xác lập thứ tự tài liệu cần
nghiên cứu tương ứng với thời gian, nhiệm vụ và kết quả cần ñạt; kiểm tra ñể chính
xác hóa kế hoạch dự kiến.
 Thu thông tin: ñọc nhanh tài liệu ñể xác ñịnh phạm vi, vị trí thông tin mình
cần; sau ñó có thể copy toàn bộ thông tin (thông tin thô) hoặc ñọc kỹ (phân tích, thông
hiểu thông tin) và ghi chép (trích dẫn, tóm tắt...) thông tin ñưa vào hồ sơ chủ ñề nghiên
cứu.
Lưu ý: ñể tiện lợi khi sử dụng, mỗi thông tin thu thập ñược (bằng copy hay ghi
chép), cần lưu lại trên ñó ñầy ñủ các thông tin như tên tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản,
năm xuất bản, trang hay ñịa chỉ trên Internet hoặc ñịa chỉ của các thông tin thu ñược
qua các nguồn khác như chương trình nào, ở ñâu, thời gian nào...
+ Xử lý thông tin
Sau khi ñã thu thập ñược một lượng lớn các thông tin ñể giải quyết vấn ñề trong
chủ ñề, sinh viên có thể:
 Chia sẻ với các sinh viên khác trong nhóm: chia sẻ về cách tìm kiếm thông
tin; so sánh và chia sẻ thông tin thu thập ñược cho nhau.
 Phân loại thông tin thu ñược theo hướng giải quyết vấn ñề (theo yêu cầu,
nhiệm vụ và kết quả cần ñạt).
 Tổng hợp thông tin (thực hiện các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, tổng
hợp... thông tin) theo mục ñích, nhiệm vụ sử dụng.
- Sử dụng thông tin
Giai ñoạn này bao gồm các bước:
+ Xác ñịnh mục ñích, nhiệm vụ và yêu cầu ứng dụng thông tin.
+ ðề xuất các phương án sử dụng và lựa chọn phương án tối ưu.
+ Huy ñộng vốn kinh nghiệm và thông tin thu ñược từ tài liệu ñể giải quyết

nhiệm vụ sử dụng theo phương án ñã chọn. Trình bày thành quả tìm tòi, tra cứu thành
sản phẩm. Sản phẩm ñó có thể là một bộ sưu tập, một bài luận hay một trang Web...về
chủ ñề nghiên cứu. Chính việc trình bày sản phẩm sẽ giúp sinh viên có cơ hội xem xét
các quan ñiểm khác nhau và thể hiện quan ñiểm cá nhân của mình về vấn ñề nghiên
cứu.
+ ðánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tìm tòi, tra cứu và thành quả tra cứu.
+ Sử dụng thông tin thu ñược qua việc tìm tòi, tra cứu ñể giải quyết các vấn ñề
khác trong học tập và trong cuộc sống.
2. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN TIẾP TỤC RÈN LUYỆN KHI LÀM VIỆC VỚI TÀI
LIỆU HỌC TẬP
Thực ra các kỹ năng này sinh viên ñã ñược huấn luyện trong quá trình học tập ở
phổ thông. Tuy nhiên, môi trường và những ñòi hỏi của học tập ở ñại học giúp sinh
viên có cơ hội rèn luyện chúng tốt hơn. Dưới ñây là một số kỹ năng cần lưu ý sinh
viên tiếp tục rèn luyện khi sử dụng phương pháp này:
- Kỹ năng ñịnh hướng
Kỹ năng ñịnh hướng bao gồm: kỹ năng ñề xuất chủ ñề, vấn ñề tìm tòi, tra cứu;
kỹ năng xác ñịnh mục ñích, nhiệm vụ tìm tòi, tra cứu; kỹ năng xác ñịnh nguồn tài liệu,
lựa chọn tài liệu; kỹ năng lập kế hoạch tìm tòi, tra cứu.
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin
Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin bao gồm: kỹ năng ñọc văn bản; kỹ năng
phân loại tài liệu ñọc ñược; kỹ năng ghi chép thông tin; kỹ năng lập dàn bài, ñề cương
hay tóm tắt thông tin.
+ Kỹ năng ñọc văn bản
 Kỹ năng ñọc lướt văn bản
ðọc lướt là cách ñọc nhanh (liếc qua) ñể biết tài liệu ñọc nói về cái gì (bố cục, ý
chính). ðể biết nhanh nội dung chính của tài liệu có thể xem phần mục lục hay phần
giới thiệu của tài liệu (nếu có), còn nếu tài liệu không có phần giới thiệu hay mục lục
thì có thể ñọc nhanh qua các phần, chương, mục ñể sơ bộ nắm nội dung thông tin, xác
ñịnh những phần, chương, mục cần nghiên cứu kỹ.
 Kỹ năng ñọc kĩ

ðọc kĩ là cách ñọc ñể nghiên cứu, xem xét (phân tích và thông hiểu) nhằm hiểu
sâu, nắm vững chủ ñề, các luận ñiểm chính của tài liệu; phân tích văn bản ñể xác ñịnh
ñược các ý trong mỗi ñoạn, mục; xác ñịnh các ý cốt lõi, ý chính, ý phụ, loại bỏ những
ý vụn vặt, xác ñịnh mối liên hệ giữa các ý, khu biệt các nhóm ý; tổng hợp các ý trong
mỗi nhóm, khái quát hóa chúng thành các luận ñiểm, khái niệm hay tư tưởng cơ bản.
Sinh viên cần biết ñặt các câu hỏi khi ñọc tài liệu: Ở ñây nói về cái gì? Cái ñó
ñề cập ñến những khía cạnh nào? Trong những khía cạnh ñó thì khía cạnh nào là chủ
yếu, bản chất?... ðể trả lời ñược các câu hỏi ñó, sinh viên cần biết diễn ñạt ý chính của
nội dung ñọc ñược, ñặt tên cho phần, ñoạn ñã ñọc sao cho tên ñề mục phản ánh ñược ý
chính.
 Kỹ năng ñọc và phân tích bảng số liệu, biểu ñồ, bản ñồ, ñồ thị, hình vẽ...
trong tài liệu.
+ Kỹ năng phân loại tài liệu ñọc ñược
Phân loại tài liệu ñọc ñược trên cơ sở tiến hành phân tích cấu trúc logic của bài
ñọc. Trong bài ñọc có những luận ñiểm cơ bản và những dẫn chứng chứng minh cho
những luận ñiểm ñó. Cho nên, sinh viên cần biết phân biệt những thành phần ñó trong
bài ñọc.
+ Kỹ năng ghi chép thông tin
Có các hình thức ghi chép thông tin như: ñánh dấu, gạch chân hay tô ñậm, trích
ghi hay ghi ñại ý.
Trích ghi là ghi lại nguyên văn những câu, những ñoạn trong tài liệu (trong
ñóng mở ngoặc kép) ñể khi cần có thể sử dụng làm tăng thêm tính thuyết phục của
những luận ñiểm trình bày. Khi trích ghi cần ghi rõ họ tên tác giả, năm xuất bản, tên
tác phẩm, nhà xuất bản, thậm chí có thể cả số trang, dòng (ví dụ: Hà Thế Ngữ, ðặng
Vũ Hoạt (1986), Giáo dục học T1, Nxb Giáo dục, Tr 28.)
+ Kỹ năng lập dàn bài
Dàn bài là tổ hợp các ñề mục chứa ñựng những ý cơ bản có trong bài ñọc. Lập
dàn bài là xác ñịnh những ý cơ bản của bài ñọc căn cứ vào các ñề mục do tác giả ñưa
ra hay do sinh viên ñã chi tiết hóa, phân nhỏ bài ñọc ra từng phần. ðể lập dàn bài cần
tách ra các ý chính, thiết lập giữa chúng mối quan hệ, và trên cơ sở ñó chia nhỏ bài

ñọc, lựa chọn ñề mục cho từng phần nhỏ sao cho quan hệ giữa phần nhỏ với phần lớn
hơn là quan hệ giữa toàn thể với bộ phận.
+ Kỹ năng lập ñề cương
ðề cương là những ý cơ bản của bài ñọc ñược tóm tắt lại, có thể nói ñề cương là
sự chi tiết hơn của dàn bài có kèm theo những câu, những ñoạn trích dẫn.
+ Kỹ năng tóm tắt tài liệu ñọc ñược
Tóm tắt là ghi lại những ý cơ bản ñã ñược chứng minh trong bài ñọc, những dẫn
chứng minh họa. Tóm tắt có nhiều mức ñộ khác nhau tùy thuộc vào sự ñầy ñủ khác
nhau của nội dung. Dạng tóm tắt ñầy ñủ là ghi lại một cách tóm tắt toàn bộ các hiện
tượng, sự kiện... với mọi tính chất, ñặc ñiểm của nó. Dạng tóm tắt ñơn giản hơn chỉ ghi
tóm tắt những nội dung khó và quan trọng nhất, những nội dung còn lại chỉ ghi dưới
dạng ñề cương, nêu tên các vấn ñề, các trích dẫn... ðể làm tóm tắt, cần biết phân tích
bài ñọc, tách ra ñối tượng và những ñặc ñiểm của ñối tượng ñó, thiết lập mối quan hệ
giữa các ñối tượng.
- Kỹ năng sử dụng thông tin
Kỹ năng sử dụng thông tin bao gồm:
+ Kỹ năng xác ñịnh mục ñích, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng thông tin.
+ Kỹ năng ñề xuất các phương án sử dụng và lựa chọn phương án tối ưu.
+ Kỹ năng huy ñộng vốn kinh nghiệm và thông tin thu ñược từ tài liệu ñể giải
quyết nhiệm vụ sử dụng theo phương án ñã chọn.
- Kỹ năng ñánh giá, rút kinh nghiệm
ðể việc tìm tòi, tra cứu thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau phục vụ cho
nhiệm vụ học tập, sinh viên cần thường xuyên ñánh giá quá trình tra cứu và thành quả
tra cứu làm căn cứ ñiều khiển, ñiều chỉnh phương pháp học tập này ñạt hiệu quả tốt
hơn.
3. VÍ DỤ VỀ DẠY HỌC BẰNG CÁCH HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TÌM TÒI, TRA
CỨU
Tóm tắt Giáo án chuyên ñề: Chiến lược phát triển giáo dục phục vụ công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước (1 ðVHT)
ðối tượng: Lớp cử nhân sư phạm Tiểu học năm thứ ba, khoa Sư phạm, trường

ñại học Cần Thơ.
Yêu cầu: Chuyên ñề nhằm bồi dưỡng cho sinh viên:
- Tính tích cực trong việc tìm tòi, tra cứu thông tin nhằm giải quyết các nhiệm
vụ học tập; ý thức ñược chiến lược phát triển giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện
ñại hoá ñất nước 2001-2010 của ðảng ta ñể chuẩn bị tham gia vào sự nghiệp giáo dục
nhằm thực hiện nó trong tương lai;
- Biết cách ñề xuất vấn ñề cần tìm tòi, tra cứu về chiến lược phát triển giáo dục
(2001-2010), sưu tầm, xử lý và sử dụng thông tin về chiến lược phát triển giáo dục từ
các TLHT nhằm giải quyết vấn ñề theo nhóm; sử dụng thông tin ñể xây dựng bài
thuyết trình và thảo luận một vấn ñề về chiến lược phát triển giáo dục trước tập thể
lớp.
- Biết, hiểu, liên hệ và vận dụng các thông tin về chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010.
Tên của chuyên ñề cũng chính là chủ ñề sinh viên cần tìm tòi tra cứu. ðể tìm
hiểu chủ ñề Chiến lược phát triển giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước, sinh viên cần xác ñịnh các vấn ñề cụ thể. Có thể ñịnh hướng cho sinh viên tìm
tòi, tra cứu các vấn ñề sau: Chiến lược và chiến lược phát triển giáo dục phục vụ công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước là gì? Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay ra sao?
Trong vài thập kỷ tới, bối cảnh và thời cơ, thách thức ñối với giáo dục nước ta là gì?
ðảng ta ñã ñề ra các quan ñiểm chỉ ñạo nào ñể phát triển giáo dục? ðến năm 2010 cần
ñạt ñược những mục tiêu phát triển giáo dục nào? Muốn ñạt ñựơc những mục tiêu ñó
cần có các giải pháp phát triển giáo dục nào và cách thức tổ chức thực hiện chiến lược
ra sao?
Tài liệu, phương tiện: Chiến lược phát triển giáo dục năm 2001-2010 (bản
copy), giấy rời (ghi kế hoạch làm việc và các nhiệm vụ cụ thể), máy chiếu.
Kế hoạch thực hiện:
Chuyên ñề ñược thực hiện trong 5 tuần, mỗi tuần 3 tiết. Thời gian và công việc
tiến hành ñược bố trí như sau:
Tuần 1: Lên lớp hướng dẫn sinh viên nghiên cứu chuyên ñề
Các hoạt ñộng trên lớp bao gồm:

- Giảng viên giới thiệu mục ñích, yêu cầu của chuyên ñề.
- Phân nhóm (mỗi nhóm từ 5 ñến 6 sinh viên) cùng thảo luận hai câu hỏi: Bạn
muốn biết ñiều gì về chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam giai ñoạn 2001-
2010. Bạn có thể làm gì và làm như thế nào ñể thỏa mãn sự hiểu biết ñó?
- Phát cho sinh viên tài liệu (Chiến lược phát triển giáo dục của Việt Nam năm
2001-2010) và yêu cầu mỗi nhóm làm việc với tài liệu ñể trả lời câu hỏi: Có những
vấn ñề nào ñược trình bày trong tài liệu? ðối chiếu với những vấn ñề mà nhóm ñã hình
dung ra trước ñó.
- ðại diện các nhóm ñưa ra các vấn ñề cần tìm tòi, tra cứu ñể thỏa mãn nhu cầu
hiểu biết về chiến lược phát triển giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước trong giai ñoạn 2001-2010.
- Chốt lại 5 vấn ñề cơ bản cần làm sáng tỏ
+ Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay ra sao?
+ Trong vài thập kỷ tới, bối cảnh và thời cơ, thách thức ñối với giáo dục nước ta
là gì?
+ ðảng ta ñã ñề ra các quan ñiểm chỉ ñạo nào ñể phát triển giáo dục?
+ ðến năm 2010 cần ñạt ñược những mục tiêu phát triển giáo dục nào?
+ Muốn ñạt ñựơc những mục tiêu ñó cần có các giải pháp phát triển giáo dục
nào?
- Phân lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm có trách nhiệm làm sáng tỏ một vấn ñề và
giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc trong hai tuần kế tiếp.
- Nhóm trao ñổi về kế hoạch làm việc tuần 2 và tuần 3.
Tuần 2 và tuần 3:
Công việc của tuần 2 và tuần 3 mỗi nhóm cần thực hiện:
- Cá nhân sưu tầm tài liệu.
- So sánh, sẻ chia, tập hợp và lập danh mục tài liệu cả nhóm sưu tầm ñược.
- Căn cứ vào các tài liệu sưu tầm, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông
tin về vấn ñề nghiên cứu ñược phân công.

×