Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Khóa luận tốt nghiệp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 112 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
NHTMCP VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.


Họ và tên : Trần Hải Hà
Lớp : Anh 3
Khóa : 45A
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Vân Hà


Hà Nội, tháng 5 năm 2010



2
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM 5
1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần và vai trò đối với nền kinh tế 5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại cổ phần 5
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 5
1.1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần 5
1.1.2. Vai trò của NHTMCP đối với nền kinh tế 6
1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và các rủi ro thường gặp trong kinh
doanh ngoại hối của các NHTMCP 7
1.2.1. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP 7
1.2.1.1. Khái niệm ngoại hối và tỷ giá hối đoái 7
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTMCP 9
1.2.2. Các rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối của NHTMCP 11
1.2.2.1. Rủi ro tỷ giá (exchange rate risk) 12
1.2.2.2. Rủi ro lãi suất (interest rate risk) 13
1.2.2.3. Rủi ro thanh toán (settlement risk) 14
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng (credit risk) 14
1.2.2.5. Rủi ro thanh khoản (liquidity risk) 15
1.2.2.6. Rủi ro hoạt động (operational risk) 16
1.2.2.7. Rủi ro khác 17
1.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP 18
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối 18
1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro 18
1.3.1.2. Mô hình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
NHTM 18




3
1.3.2. Một số chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối bằng
hợp đồng phái sinh. 24
1.3.2.1. Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai (Forward / Future) 24
1.3.2.2. Hợp đồng hoán đổi (Swap) 25
1.3.2.3. Hợp đồng quyền chọn (Option) 27
1.4. Bài học kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của
một số NHTM trên thế giới 34
1.4.1. Ngân hàng Quốc Gia Úc (NAB) 34
1.4.2. Ngân hàng quốc gia Franklin National Bank (FNB), New York 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 39
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP
Việt Nam 39
2.1.1. Cơ sở pháp lý về hoạt động kinh doanh ngoại hối ở Việt Nam 39
2.1.2. Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam 41
2.1.2.1. Hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam 41
2.1.2.2. Hoạt động của thị trường liên ngân hàng 44
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại một số NHTMCP
Việt Nam 45
2.1.3.1.Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank) 45
2.1.3.2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank) 46
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP
Việt Nam 47
2.2.1. Vài nét về rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của NHTMCP Việt
Nam 47
2.2.2. Nguyên nhân rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 49

2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
NHTMCP Việt Nam 49
2.2.3.1. Rủi ro tỷ giá 49
2.2.3.2. Rủi ro lãi suất 56
2.2.3.3. Rủi ro thanh toán 60
2.2.3.4. Rủi ro tín dụng 60



4
2.2.3.5. Rủi ro thanh khoản 61
2.2.3.6. Rủi ro hoạt động 62
2.2.3.7. Rủi ro khác 63
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của
NHTMCP Việt Nam 64
2.3.1. Những kết quả đạt được 64
2.3.2. Một số hạn chế trong việc thực hiện quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của các NHTMCP Việt Nam và nguyên nhân của
những hạn chế đó. 65
2.3.2.1. Một số hạn chế 65
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế 67
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM 69
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro trong
KDNH của các NHTMCP Việt Nam 69
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 71
3.2.1. Các giải pháp tổng thể 71
3.2.1.1. Các giải pháp thị trường 71

3.2.1.2. Các giải pháp về kinh doanh 71
3.2.1.3. Các giải pháp hoạt động 74
3.2.3. Các giải pháp nghiệp vụ 77
3.2.3.1. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ thường xuyên 77
3.2.3.2. Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá 77
3.2.3.3. Nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất 78
3.2.3.4. Quy định hạn mức hợp lý 78
3.2.3.5. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro 79
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của các NHTMCP Việt Nam. 80
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 80
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp luật 80
3.3.1.2. Nâng cao vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị trường ngoại
hối Việt Nam 80



5
3.3.1.3. Đẩy mạnh quá trình hội nhập thế giới của thị trường ngoại hối
Việt Nam và xây dựng chính sách thu hút đầu tư hiệu quả 81
3.3.1.4. Tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan Nhà Nước 81
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động thống kê và kiểm toán 82
3.3.1.6. Hình thành trung tâm điều phối ngoại tệ mặt cho hệ thống 83
3.3.1.7. Mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển khai các
hợp đồng phái sinh 83
3.3.1.8. Tăng cường dự trữ ngoại hối ở NHNN 83
3.3.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại hối liên ngân hàng 85
3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ 86
3.3.2.3. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị

trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. 87
3.3.2.4. Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 88
3.3.2.5. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối 89
3.3.2.6. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. 89
3.3.2.7. Chính sách kiều hối 90
3.3.2.8. Thường xuyên tổ chức hội thảo phổ biến các chính sách, văn bản
pháp luật mới 90
3.3.3. Một số kiến nghị đối với các NHTMCP Việt Nam 90
3.3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTMCP 90
3.3.3.2. Nâng cao uy tín của NHTMCP trên thị trường ngoại hối 91
3.3.3.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể 92
3.3.3.4. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại hối và thực
hiện chính sách khen thưởng hợp lý 93
3.3.3.5. Đẩy mạnh khai thác hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động
kinh doanh ngoại hối 93
3.3.3.6. Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường
quốc tế 94
3.3.3.7. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động theo xu hướng mà
Ủy ban Basel II đề ra. 94
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải

NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
RRHĐ
Rủi ro hoạt động
ALCO
Aset – Liability Committee: Ủy ban tài sản nợ - có
HĐTD
Hội đồng tín dụng
LIBOR
London Interbank Offered Rate: Lãi suất cho vay liên ngân
hàng London
NAB
National Australia Bank: Ngân hàng quốc gia Úc
FNB
Franklin National Bank: Ngân hàng quốc gia Franklin, Mỹ
VCB
Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VIETINBANK
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
TTLNH
Thị trường liên ngân hàng
KDNT

Kinh doanh ngoại tệ
KDNH
Kinh doanh ngoại hối
WTO
Word Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
PwC
Pricewaterhouse Coopers: Công ty kiểm toán
Pricewaterhouse




7
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1. Hoán đổi lãi suất giữa Sacombank và Vietinbank khi thương lượng 26
Hình 1.2. Hoán đổi lãi suất giữa Sacombank và Vietinbank khi thương lượng
qua ngân hàng trung gian Vietcombank 26
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của thị trường ngoại hối từ năm 1998 đến
năm 2008 43
Bảng 2.2. Doanh số giao dịch kỳ hạn và các tỷ giá tại VCB-HCM 53

Biểu đồ 2.1. Lãi thuần kinh doanh ngoại hối của VCB qua các năm 45
Biểu đồ 2.2. Lãi thuần kinh doanh ngoại hối của Vietinbank qua các năm 46
Biểu đồ 2.3. Khung quản trị rủi ro hoạt động theo Basel II 94




1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các hoạt động thương
mại không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà đã được mở
rộng đến tất cả các nước trên toàn thế giới. Chính toàn cầu hóa đã thúc đẩy kim
ngạch xuất nhập khẩu, làm tăng khối lượng giao dịch trong hoạt động thương
mại cũng như tài chính giữa các nước trên thế giới. Giờ đây, không chỉ một
đồng tiền mà còn có rất nhiều đồng tiền khác nhau tham gia trong quá trình
thanh toán và không chỉ dưới hình thức tiền mặt mà còn là các giấy tờ có giá,
các phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ … Chính vì thế, thị trường ngoại hối
nói chung và thị trường ngoại hối Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển
mạnh, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển tiền tệ phục vụ nhu cầu thanh toán và đầu
tư quốc tế.
Việt Nam đã tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới WTO, áp dụng các
luật chơi chung với quốc tế, lãi suất được tự do hóa, các luồng vốn di chuyển
ngày càng gia tăng về quy mô và tần suất. Chính vì thế việc đảm bảo an toàn
hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng uy tín trên một thị trường
“không nghỉ” và biến động liên tục như thị trường ngoại hối của các ngân hàng
thương mại Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng. Để làm được điều đó, bên
cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Có thể nói, thị trường ngoại hối Việt Nam tuy đã được hình thành song còn
ở mức sơ khai và chưa thực sự phát triển. Kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực
vừa mang tính mới mẻ, vừa phức tạp, chứa đựng nhiều thách thức đối với các
NHTMCP, tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh toán, rủi ro tỷ giá hay rủi ro tín
dụng…trong khi những nhận thức và hiểu biết của các NHTMCP về lĩnh vực
này còn nhiều hạn chế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn nghèo nàn, công
tác quản lý rủi ro cũng như sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro còn yếu. Nếu




2
các ngân hàng không đầu tư nâng cao trình độ quản trị rủi ro kinh doanh ngoại
hối thì sẽ dễ mắc sai lầm lớn, gây thiệt hại lớn cho bản thân ngân hàng cũng như
đối với thị trường tài chính Việt Nam. Sự lúng túng cũng như sa sút trong kết
quả kinh doanh ngoại hối của các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTMCP
Việt Nam nói riêng trong năm 2009, năm của nhiều biến động tỷ giá thất
thường, là một minh chứng rõ rệt nhất cho sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP Việt Nam.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó hoạt động trong lĩnh vực nhạy
cảm nhất của xã hội – lĩnh vực tiền tệ. Đối với tất cả các nền kinh tế trên thế
giới, dù phát triển theo xu hướng nào thì ngân hàng đều giữ vai trò không thể
thiếu, là mạch máu của nền kinh tế thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự hướng dẫn của thị
trường, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung
cầu và quy luật cạnh tranh. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Tổ chức tín
dụng bao gồm các NHTMCP cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Đây là tính
khách quan tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế nghiên cứu và kiến thức tích lũy, tác giả
đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” nhằm đóng góp cái nhìn tổng quan về thực
trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP Việt Nam và đề ra
giải pháp phù hợp để thúc đẩy thị trường tài chính, đảm bảo cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam hoạt động hiệu quả và an toàn trên thị trường ngọai hối
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
của ngân hàng nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

nói riêng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở vận dụng các kiến
thức khoa học đã học và tổng kết tình hình hoạt động thực tiễn.



3
 Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản lý rủi ro KDNH của
một số NHTMCP Việt Nam, những kết quả đạt được và những hạn chế, tìm
ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm.
 Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
trong KDNH tại các NHTMCP Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển thị
trường ngoại hối Việt Nam khi hội nhập nền kinh tế thế giới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Một số NHTMCP Việt Nam như: Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công thương, Ngân hàng TMCP
Quân đội, Ngân hàng TMCP Á Châu…
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại
hối của các NHTMCP Việt Nam trong mối tương quan với các NHTMCP khác
trên thế giới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp:
thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, khái quát… nhằm làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
 Phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các
báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, từ các cơ
quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thống kê, báo, đài…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Thông qua khóa luận này, tác giả mong muốn trên cơ sở đánh giá và nhìn
nhận một cách khái quát và có hệ thống về tình hình quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại hối ở các NHTMCP Việt Nam cũng như bài học kinh nghiệm của một số
ngân hàng trên thế giới để từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động này tại các NHTMCP Việt Nam.




4
6. Kết cấu
Đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung chính như sau:
 Chƣơng 1: Tổng quan về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
 Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro trong
kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Do thời gian và kiến thức nghiên cứu còn nhiều hạn chế, khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều đánh giá còn mang tính chủ quan. Vì vậy tác
giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và cán bộ trong
ngân hàng.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa tài chính ngân hàng, Đại
học Ngoại thương Hà Nội, đặc biệt là giảng viên - Thạc sĩ Nguyễn Vân Hà đã
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các ngân hàng, tổ chức đã giúp đỡ và
cung cấp thông tin để tác giả hoàn thiện khóa luận này.





5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

1.1. Ngân hàng thƣơng mại cổ phần và vai trò đối với nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Ở mỗi nước có
một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ở Mỹ, ngân hàng thương
mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat
động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, ngân hàng thương mại là cơ sở
nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, ngân
hàng thương mại là những hội được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác
và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và
những hình thức vay mượn khác…
Ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại
1
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thương mại bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh và
Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.


1.1.1.2. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần
2
là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không


1
Điều 1, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số 38/LCT/HĐNN8 ngày
23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
2
Điều 1, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số 38/LCT/HĐNN8 ngày
23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước



6
được sở hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy
định.
Ngân hàng thương mại Cổ phần ở Việt Nam ra đời từ sau 1987 khi có sự thay
đổi trong hình thức sở hữu của ngân hàng.
Ngân hàng cổ phần đặt dưới quyền quản trị của hội đồng quản trị và quyền
điều hành của tổng giám đốc hoặc giám đốc. Chủ tịch và các thành viên khác
của hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn; tổng giám đốc hoặc
giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
3

Các ngân hàng thương mại cổ phần có thể phân thành hai loại: ngân hàng
thương mại cổ phần đô thị và ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn.


1.1.2. Vai trò của NHTMCP đối với nền kinh tế
Trước tiên, NHTMCP vẫn có vai trò của một NHTM nói chung:
Thứ nhất, NHTMCP có vai trò tập trung vốn của nền kinh tế
Với vai trò trung gian, NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn
của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch
có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình.
Thứ hai, NHTMCP có chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý
các phương tiện thanh toán
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản.
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông
và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán ),


3
Điều 15, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính số 38/LCT/HĐNN8 ngày
23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước.



7
như vậy đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.

Thứ ba, NHTMCP có chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành và hoạt

động theo hệ thống. Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín
dụng, là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ,
tạo ra bút tệ thay thê tiền mặt. Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện
thông qua tín dụng và thanh tóan trong hệ thống ngân hàng, liên hệ chặt chẽ với
hệ thống ngân hàng trung ương.

Bên cạnh những chức năng chung của một ngân hàng thương mại,
NHTMCP còn có những chức năng riêng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 39
NHTMCP
4
, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, và thật sự là yếu tố quan trọng
thúc đẩy thị trường tiền tệ của Việt Nam.
Là ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng hoàn toàn hoạt động trên
nguồn vốn của những cổ đông, không phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ của Nhà
nước nên các nhà quản lý làm chủ và trách nhiệm hơn với các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh được đa dạng hóa, đẩy mạnh
hơn, cung cấp cho thị trường phong phú hơn các hình thức dịch vụ, cung cấp
ngày càng toàn diện hơn cho nhu cầu về vốn và kinh doanh của mọi đối tượng
trong nền kinh tế.

1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và các rủi ro thƣờng gặp trong kinh
doanh ngoại hối của các NHTMCP
1.2.1. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP
1.2.1.1. Khái niệm ngoại hối và tỷ giá hối đoái
a. Khái niệm ngoại hối


4
Thống kê của NHNN năm 2009




8
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối
của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau.
Ở Việt Nam, Ngoại hối
5
bao gồm 5 loại:
 Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây
gọi là ngoại tệ);
 Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ gồm: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
 Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ gồm: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
 Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
 Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường
hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng
trong thanh toán quốc tế.
b. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại và
đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau, dẫn đến việc
mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia. Hai
đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ giá. Vậy,
tỷ giá hối đoái
6
được hiểu là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện thông

qua đồng tiền khác.



5
Điều 4, Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
ngày 13/12/2005.
6
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà Nội.



9
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTMCP
Theo thông tư số 03/3008/TT – NHNN ban hành ngày 11/04/2008 hướng
dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng, các
NHTMCP được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại hối sau:

a. Trên thị trường trong nước
 Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ
hạn, hoán đổi quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối
đoái khác theo thông lệ quốc tế;
Trong đó các giao dịch được định nghĩa như sau
7
:
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một
lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ

được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Giao dịch hối đoái hoán đổi là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một
lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ
hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được
xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ là một giao dịch giữa bên mua quyền và
bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một
khoảng thời gian thoả thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện
quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong
hợp đồng theo tỷ giá đã thoả thuận trước.


7
Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của Thống Đốc NHNN về giao dịch hối đoái
của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.



10
Giao dịch tiền tệ tương lai hiện chưa có ở Việt Nam cũng như chưa có văn
bản pháp luật điều chỉnh nhưng giao dịch này được hiểu là giao dịch một hợp
đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên sở giao dịch, để mua hay bán một
số loại tiền tệ nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong
tương lai.

 Huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ dưới các hình thức theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Dịch vụ Bảo lãnh Ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua việc phát
hành văn bản của Ngân hàng với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) về

việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh.

 Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế;
 Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán (trong nước và quốc tế)
nhận và chi, trả ngoại tệ;
 Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá

8

(Tín phiếu NHNN, Tín phiếu kho
bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình TW, công trái, trái phiếu đầu tư do
Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành, Trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh phát hành) là nghiệp vụ
NHNN mua các Giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các Giấy tờ có giá
này được các ngân hàng mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường
thứ cấp.
 Uỷ nhiệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung
ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch chi, trả
ngoại tệ và các dịch vụ khác;


8
Điều 2, Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân hàng.




11
 Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư bằng ngoại hối (mua, bán, sáp
nhập, bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ );
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
 Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp
với pháp luật Việt Nam.

b. Trên thị trường quốc tế
 Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;
 Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước
ngoài;
 Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ở nước ngoài;
 Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước
ngoài;
 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư (tư vấn tài chính, mua, bán, sáp
nhập, bảo lãnh, đồng tài trợ ) trên thị trường quốc tế.

1.2.2. Các rủi ro thƣờng gặp trong kinh doanh ngoại hối của NHTMCP
Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng
bất ổn.Tuy nhiên chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán
được
xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro.
9

Rủi ro ngoại hối phát sinh từ sự không cân xứng giữa tài sản có và tài sản
nợ đối với từng loại ngoại tệ gây ra do tỷ giá hối đoái thay đổi. Tài sản có bằng
ngoại tệ là các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, như: các khoản cho vay
bằng ngoại tệ; các chứng khoán bằng ngoại tệ; tiền gửi bằng ngoại tệ ở ngân
hàng khác; tiền mặt bằng ngoại tệ… Tài sản nợ bằng ngoại tệ là các khoản mục



9
Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2008), “Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro”, NXB Thống
Kê, Hà Nội.



12
trên bảng tổng kết tài sản như: phát hành các chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ;
phát hành trái phiếu; và các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại tệ.
Rủi ro ngoại hối không chỉ giới hạn tới những giao dịch ngoại tệ bình
thường giữa ngân hàng với khách hàng mà còn có thể phát sinh từ những dòng
lợi nhuận tính bằng ngoại tệ được biết trước, cũng như việc cung cấp các khoản
nợ xấu bằng ngoại tệ. Điều quan trọng là nhận diện và đưa ra những biện pháp
phòng ngửa rủi ro kịp thời.

Các rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM nói
chung và các NHTMCP nói riêng có thể được biết đến là:
1.2.2.1. Rủi ro tỷ giá (exchange rate risk)
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng
đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Đây là rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt khi
có những biến động bất lợi về tỷ giá trong suốt thời gian trạng thái ngoại tệ được
duy trì ở trạng thái mở. Trạng thái mở được hiểu là khi giá trị của tài sản có của
1 loại tiền tệ không cân bằng với giá trị tài sản nợ của chính loại tiền tệ đó.
Trạng thái ngoại tệ mở có thể là đoản (tài sản nợ nhiều hơn tài sản có) hoặc
trường (tài sản có nhiều hơn tài sản nợ). Ngân hàng với trạng thái đoản tiền tệ
mở thì đối mặt với rủi ro ngoại tệ tăng giá, còn ngân hàng với trạng thái trường
ngoại tệ mở thì đối mặt với rủi ro ngoại tệ xuống giá.
Rủi ro tỷ giá của NHTMCP có thể phát sinh qua những hoạt động sau:

 Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài sản Có, tài sản Nợ và
các giao dịch ngoại bảng bằng ngoại tệ như bảo lãnh tài chính, mở thư tín
dụng…
 Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến tài sản Có, tài sản Nợ
và các giao dịch bằng ngoại tệ hay nội tệ.
 Mua và bán ngoại tệ với khách hàng hoặc cung cấp dịch vụ phòng ngừa
rủi ro ngoại hối cho khách hàng.
 Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM như giao dịch kinh
doanh ngoại tệ của Ngân hàng trên thị trường quốc tế.




13
Nhìn chung, rủi ro tỷ giá ảnh hưởng tới NHTM ở các khía cạnh sau:
Tổn thất giao dịch (Transaction exposure): Tổn thất giao dịch bao gồm tổn
thất các khoản phải thu bằng ngoại tệ phát sinh khi ngoại tệ xuống giá so với nội
tệ làm giá trị quy ra nội tệ thu về từ những hoạt động như thu lãi và vốn vay tín
dụng, phí bảo lãnh, phí dịch vụ khác sụt giảm; và tổn thất các khoản phải trả
bằng ngoại tệ phát sinh khi ngoại tệ lên giá so với nội tệ làm giá trị trị quy ra nội
tệ chi trả cho các hoạt động như trả nợ và lãi vay ngoại tệ, buôn bán ngoại tệ và
các hơp đồng phái sinh… tăng lên.
Tổn thất chuyển đổi (Translation exposure): phát sinh khi hạch toán sổ
sách, chuyển đổi danh mục tài sản, nợ, lợi nhuận… bằng ngoại tệ sang nội tệ
hay chênh lệch khi định giá lại khoản vay và cho vay.
Nếu rủi ro tỷ giá gia tăng, tức là trạng thái của một số ngoại tệ ở trạng thái
đoản nhiều có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng (Ngân hàng thiếu
một lượng ngoại tệ nhất định tại một thời điểm và giá trị quy đổi từ ngoại tệ
khác sang có chi phí cao) và làm giảm giá trị kê khai tài chính của ngân hàng.
1.2.2.2. Rủi ro lãi suất (interest rate risk)

Rủi ro lãi suất phát sinh khi ngân hàng không khớp được giữa lãi suất thu
được từ tài sản sinh lãi và lãi suất chi ra cho nguồn vốn phải trả lãi. Rủi ro lãi
suất trong kinh doanh ngoại hối phát sinh trong quan hệ tín dụng của NHTM khi
Ngân hàng có những khoản đi vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ theo lãi suất thả
nổi, đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, hoặc đầu tư tài chính lớn theo lãi suất thị trường
10
. Rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng lại càng gia tăng khi số lượng đồng tiền trao đổi
ngày càng lớn, quy trình trao đổi càng phức tạp.
Xét đến tác động lâu dài của lãi suất tới hoạt động của một ngân hàng, rủi
ro lãi suất có thể ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của ngân hàng. Giá trị kinh tế của
một ngân hàng có thể được định nghĩa như là tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền trong tương lai. Như vậy, giá trị kinh tế chịu ảnh hưởng từ cả sự thay đổi giá
trị dòng tiền tương lai lẫn hệ số chiết khấu.


10
Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê, Hà Nội.



14
Hơn nữa, lãi suất là giá cả của các khoản vay tín dụng ngân hàng. Nếu ngân
hàng không có chính sách phù hợp, rủi ro lãi suất lớn khiến các ngân hàng phải
hạ thấp lãi suất đi vay và nâng cao lãi suất cho vay, gây ảnh hưởng tới thu nhập
của chính ngân hàng.

1.2.2.3. Rủi ro thanh toán (settlement risk)
Rủi ro thanh toán còn được gọi là rủi ro múi giờ (time zone risk hay

Herstatt Risk). Rủi ro này phát sinh khi 1 đồng tiền được thanh toán ở quốc gia
này và đồng tiền kia được thanh toán tại 1 quốc gia khác không cùng múi giờ.
Ví dụ như: khi một ngân hàng tiến hành giao dịch bán đồng AUD và mua USD,
họ bắt buộc phải trả AUD cho khách hàng khoảng 15 giờ trước khi họ có thể
nhận USD được thanh toán. (Một giao dịch chưa thể hoàn thành cho đến khi
việc thanh toán được diễn ra ở địa điểm có múi giờ muộn nhất trong các địa
điểm giao dịch).
Với rủi ro này, mặc dù ngân hàng không bị mất khoản tiền gốc nhưng có
thể sẽ phải thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ mặt hay thực hiện giao dịch
giao ngay để trả trước cho những giao dịch cần đồng tiền đang chờ đúng múi giờ
thanh toán. Như vậy, ngân hàng sẽ bị mất khoản phí đó, và lượng tiền mất phụ
thuộc vào biến động tỷ giá thời điểm đó.

1.2.2.4. Rủi ro tín dụng (credit risk)
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Tất cả các hình thức cấp tín
dụng bằng ngoại tệ có thể chịu rủi ro tín dụng của ngân hàng bao gồm: cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng ngoại tệ, chiết khấu chứng từ có giá bằng
ngoại tệ, bảo lãnh bằng ngoại tệ…
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
 Khách hàng không có khả năng hay không sẵn sàng trả nợ. Nguyên nhân
có thể do biến động tỷ giá bất lợi, doanh nghiệp kỳ vọng tỷ giá giảm chưa
muốn thanh toán ngay hoặc doanh nghiệp gặp sự cố từ đối tác.
 Xuất phát từ chính các quốc gia tham gia giao dịch, gây khó khăn cho
việc thanh toán xuất phát từ tình hình trong nước và thế giới.



15
 Do bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên tắc cho vay,

phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay hoặc bảo lãnh khi
thiếu thông tin.

Rủi ro tín dụng có thể gây ra thiệt hại trên nhiều khía cạnh:
Đối với bản thân Ngân hàng: Rủi ro tín dụng trước tiên gây thiệt hại về
kinh tế cho ngân hàng, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến việc ngân hàng thiếu
vốn ngoại tệ ước tính tại một thời điểm nào đó, gây ra rủi ro về thanh khoản,
ngân hàng không có đủ lượng ngoại tệ cần thiết để thực hiện các giao dịch đến
hạn cũng như phát sinh tại thời điểm đó, làm mức thiệt hại sẽ lớn hơn rất nhiều
khi ngân hàng phải tiến hành các giao dịch có chi phí cao để có được lượng
ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu đồng thời, làm giảm uy tín của ngân hàng với
đối tác trong và ngoài nước. Điều này có thể khiến cho xếp hạng tín dụng của
ngân hàng giảm sút.
Đối với nền kinh tế xã hội: có thể làm phá sản các Ngân hàng bởi vì hoạt
động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế, đến các doanh
nghiệp và tầng lớp dân cư.

1.2.2.5. Rủi ro thanh khoản (liquidity risk)
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel 2, rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một
định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng
các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng
ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản là do việc xác định các dòng tiền
vào ra, có thời gian đáo hạn khác nhau của ngân hàng không tốt, dẫn đến sự mất
cất bằng trạng thái dòng tiền mà ở đây là ngoại tệ.
Những biểu hiện về rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngoại hối có thể
được thể hiện như sau:
 Tiền gửi bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng sụt giảm do uy tín ngân hàng
sụt giảm khiến khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng
khác, do thay đổi về lãi suất, do vào thời điểm nhu cầu rút vốn bằng ngoại

tệ gia tăng…



16
 Thiếu nguồn vốn đổ vào do khiếm khuyết của công tác sổ sách hoặc các
khiếm khuyết khác gây ra, hệ thống máy tính bị trục trặc kỹ thuật và hệ
thống thanh toán có vấn đề, ngân hàng không thể chuyển các lệnh dịch vụ
liên quan đến ngoại tệ.
 Ngân hàng tính toán số lượng từng loại ngoại tệ tại từng thời điểm chưa
tốt, khiến cho một số ngoại tệ trở nên khan hiếm, một số khác lại đang
thừa.
 Tỷ giá ngân hàng thấp hơn tỷ giá ngoài thị trường khiến cho khách hàng
không tìm đến ngân hàng để bán ngoại tệ, gây ra thiếu ngoại tệ tại một
thởi điểm, ảnh hưởng tới tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng khi gặp rủi ro thiếu tính thanh khoản có thể sẽ phải thực
hiện giao dịch với chi phí cao, dẫn đến tổn thất trong thu nhập, và trường hợp
xấu nhất có thể xảy ra phá sản nếu ngân hàng không thể thực hiện giao dịch
ngay cả ở mức giá thị trường giao ngay.
Rủi ro thanh khoản không diễn ra độc lập mà nó thường được gây ra bởi tác
động của nhiều loại rủi ro tài chính khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường
Nếu một ngân hàng gia tăng rủi ro tín dụng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản cao.

1.2.2.6. Rủi ro hoạt động (operational risk)
Rủi ro hoạt động (RRHĐ) luôn hiện hữu hầu như trong tất cả các giao dịch
và hoạt động của NHTM. Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro hoạt
động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy
đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên
ngoài. RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và
rủi ro uy tín.

Rủi ro hoạt động trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM có thể được
hiểu như sau:
Những yếu tố thuộc về con người bao gồm: kiến thức tổng quát, kiến thức
chuyên môn, khả năng phân tích, sức khỏe, trạng thái, yếu tố tâm lý, ngôn ngữ,
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp và môi trường làm việc. Ví dụ, nếu nhân viên
kinh doanh ngoại hối của NHTM thiếu kiến thức về kinh doanh, luật pháp cũng



17
như kinh nghiệm thị trường thì rất dễ đưa ra quyết định cảm tính, thiếu cân nhắc
hay áp dụng sai văn bản pháp luật đã được sửa đổi, thay thế, nhất là khi thị
trường ngoại hối là thực hiện nhiều các giao dịch quốc tế, biến động nhanh. Hơn
nữa, đạo đức nghề nghiệp cũng là một vất đề rất đáng quan tâm để phòng tránh
nhân viên lợi dụng kẽ hở thời gian quyết toán ghi sổ trạng thái ngoại tệ để thực
hiện hành vi sai trái.
Những yếu tố thuộc về máy móc, công nghệ: thiếu hoặc hỏng hóc trang thiết
bị, máy móc nghiệp vụ nên thiếu thông tin và cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, mất
mạng, hệ thống quản lý chưa tốt …Cơ cấu quản lý tổ chức nếu không có sự tách
bạch, chồng chéo nhất là không có phòng quản lý rủi ro riêng sẽ dẫn đến sự
không minh bạch của hệ thống hay nếu hệ thống mạng không tốt, các lệnh giao
dịch sẽ chậm, có thể dẫn đến chậm với sự thay đổi của thị trường hoặc tắc nghẽn
hệ thống.

1.2.2.7. Rủi ro khác
a. Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý là rủi ro đặc hữu trong việc ký kết các hợp đồng tài chính.
Những quy chế, điều luật về thuế mới, ý kiến của tòa án và các luật lệ có thể đưa
bất cứ giao dịch nào đến tranh chấp thậm chí ngay cả khi các bên tham gia đã
thực hiện trước đó và có khả năng thực hiện đầy đủ trong tương lai. Ví dụ:

những quy định môi trường có thể ảnh hưởng đến giá trị của những bất động sản
cũ và gây ra rủi ro đối với các tổ chức cho vay trong lĩnh vực này.
b. Rủi ro quốc gia
Thực chất rủi ro quốc gia cũng là một dạng rủi ro tín dụng, phát sinh từ
giao dịch tiền tệ hoặc từ trung tâm mà đối tác cư trú. Rủi ro quốc gia có thể được
kể đến là rủi ro chính trị, rủi ro về cấm vận giữa các nước, rủi ro chiến
tranh…Đây là những rủi ro khách quan dẫn đến hạn chế về số lượng và chất
lượng giao dịch quốc tế hay như tỷ giá biến động khó kiểm soát…





18
c. Rủi ro kiểm soát
Đây là rủi ro khi kiểm soát viên sai sót trong quá trình kiểm tra chứng từ,
lập thiếu chứng từ trong mua bán ngoại tệ làm cho trạng thái ngoại tệ khác với
thực tế, không quản lý được chính xác trạng thái ngoại tệ. Rủi ro có thể là do sự
thay đổi quá nhanh của giá cả mà cũng có thể là rủi ro do thấu chi tài khoản.
Như vậy, nếu như rủi ro tỷ giá đối với các NHTM phát sinh do sự chênh lệch
trạng thái của các dòng ngoại tệ ở một thời điểm thì rủi ro thanh toán, rủi ro tín
dụng và rủi ro quốc gia xuất hiện hầu như mỗi khi ngân hàng thực hiện các giao
dịch với khách hàng và đối tác bằng ngoại tệ. Và giới hạn trạng thái ngoại tệ trong
kinh doanh ngoại hối của các NHTM thường sẽ được đệ trình lên Ban điều hành
thông qua quy trình phê duyệt tín dụng dưới sự tham vấn của Kho bạc hay Ủy ban
tài sản nợ - có (ALCO - Asset –Liability Committee) của mỗi ngân hàng.

1.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTMCP
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại hối

1.3.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc nhận diện, phân tích, đánh giá và đưa ra các chính
sách, quy trình, phương pháp để kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại
bỏ các rủi ro. Một ngân hàng có thể dùng giả định rủi ro, tránh rủi ro, chuyển
giao rủi ro hay bất cứ chiến lược nào, kể cả kết hợp để quản lý các rủi ro được
nhận diện.

1.3.1.2. Mô hình quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các NHTM
a. Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của NHTM
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của NHTM nói chung và các
NHTMCP nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì trạng thái hoạt
động an toàn của bất kỳ ngân hàng nào có hoạt động liên quan đến ngoại hối.
Mật độ và xu hướng thay đổi của tỷ giá hối đoái, khả năng thực hiện hợp
đồng giao dịch của đối tác là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.

×