Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giải nhanh bài tập Di truyền quần thể - Nâng cao tính tích cực học tập và khả năng tư duy lôgic của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.43 KB, 21 trang )

Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, sự phát triển của giáo dục được thừa nhận là một tiền đề quan
trọng của tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Xuất phát từ luận điểm “Con người được giáo dục tốt và biết tự giáo dục
là động lực và mục tiêu phát triển bền vững của Đất nước” mà sự nghiệp Giáo
dục - Đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và coi trọng. Bác
Hồ đã từng nói: “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay không, dân
tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm
châu được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”.
Để thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước được chăm sóc và giáo
dục toàn diện đòi hỏi sự quan tâm sâu sắc của các lực lượng xã hội, của gia đình
và nhà trường, đó chính là môi trường lành mạnh để các em trưởng thành và góp
phần tích cực vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Với chức năng giáo dục không chính qui, Trung tâm GDTX – DN Thành
phố Thanh Hoá đã tiếp nhận vào học bổ túc trung học phổ thông đối tượng học
sinh không đủ điều kiện vào học các trường THPT trên địa bàn thành phố. Điều
đó cũng đồng nghĩa với tỷ lệ học sinh yếu kém về văn hoá và đạo đức cao hơn
các trường THPT khác. Trong quá trình học tại trung tâm các em do nhiều lí do
khác nhau mà chưa được gia đình đầu tư, quan tâm đúng mức cho việc học tập
và đa số các em cũng chưa có sự cố gắng trong học tập, rèn luyện, do đó sự cải
thiện năng lực học tập, khả năng tư duy còn nhiều hạn chế, vì vậy cuối khoá học
các em thi tốt nghiệp và thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp kết quả còn thấp. Đặc biệt với môn Sinh học là một
môn khoa học thực nghiệm mà đa số học sinh vẫn cho là khó học, khó hiểu và
do xu hướng chọn nghành, chọn trường như hiện nay môn Sinh học càng ít được
học sinh lựa chọn,quan tâm học tập hết sức. Trăn trở tìm cách khắc phục điều
đó, để gây được hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao tính chủ động, khả
năng tư duy lôgic và nâng cao kết quả học tập của các em, đồng thời để hoàn


tành tốt nhiệm vụ được giao mỗi cán bộ giáo viên không chỉ hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn một cách đơn thuần mà còn phải suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo, đổi
mới phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh để không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục.
Mặt khác để học tốt và thi tốt các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện
nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử.
Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu,
từng chữ hoặc đối với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Hiện nay
với hình thức thi trắc nghiệm, để làm bài được tốt không những đòi hỏi học sinh
làm đúng, làm chính xác mà còn đòi hỏi học sinh phải có khả năng làm bài thật
nhanh. Do đó học sinh cần lưu ý trước hết đến sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các
kiến thức cơ bản đã học, phải có kiến thức rộng và khả năng vận dụng những
hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các
câu trắc nghiệm, tìm tòi cách giải ngắn gọn, chính xác, nhanh tìm ra kết quả và
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 1
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
một kỹ năng làm bài nhanh nhất để nhanh tìm ra phương án đúng trong các câu
trắc nghiệm. Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các em học sinh. Trước thực tế đó
đòi hỏi mỗi giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo cách giảng dạy để giúp học sinh khắc
phục được những điều trên.
Ngoài khó khăn đã nêu, cả giáo viên và học sinh còn gặp phải khó khăn
hơn nữa đó là: Chương trình sinh học nói chung và sinh học lớp 12 nói riêng
thời gian dành cho phần bài tập là rất ít, đặc biệt là bài tập về di truyền học quần
thể nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ. Khối
lượng kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng, trong khi đó thời gian hạn hẹp
giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh và các em khó có thể hiểu được
bài nếu giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống.

Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, với những trăn trở, mong muốn nâng cao
được chất lượng giảng dạy môn sinh học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của trung tâm và mục đích cuối cùng là giúp các em học sinh nâng cao được
kết quả học tập môn sinh học, có kết quả tốt hơn trong các kỳ thi. Chính vì thế
tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp giải nhanh bài tập Di truyền học quần
thể - Nâng cao tính tích cực học tập và khả năng tư duy lôgic của học sinh”
Do thời gian thực hiện đề tài còn ngắn nên chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu xót, mong nhận được sự góp ý từ các quí thầy cô.
Xin chân thành cám ơn!
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Nắm được khả năng tiếp thu của học sinh lớp 12 để rút ra phương pháp
giảng dạy phù hợp.
- Giúp học sinh nắm vững lí thuyết và có phương pháp làm nhanh bài tập
trắc nghiệm di truyền học quần thể.
- Nâng cao tính tự học và khả năng tư duy lôgic của học sinh.
- Hình thành cho học sinh kỹ năng làm bài trắc nghiệm.
- Phân tích các ưu, nhược điểm trong các tiết dạy.
- Đề xuất các biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Lấy học sinh khối 12 hiện tại của trung tâm làm đối tượng nghiên cứu,
với 2 lớp 12A và 12B có số lượng học sinh, năng lực học tập tương đương nhau.
+ Đối chứng ở lớp 12A: Giảng dạy theo phương pháp truyền thống thông
thường.
+ Thực nghiệm ở lớp 12B: Giảng dạy một số phương pháp đề xuất để giải
nhanh bài tập Di truyền học quần thể.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung cấu trúc di truyền của quần thể.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Về lí luận: Nghiên cứu qua tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo…
- Về thực nghiệm:
+ Giảng dạy trực tiếp ở 2 lớp 12A và 12B Trung tâm GDTX – DN Thành

phố Thanh Hóa.
+ Cho làm bài kiểm tra đánh giá hiệu quả.
+ Phiếu thăm dò ý thức học tập của học sinh đối với môn sinh học.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 2
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
+ Tổng hợp, so sánh, đánh giá kết quả và đúc rút kinh nghiệm.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
I. Về nội dung kiến thức.
- Nội dung phần di truyền học quần thể có một số bất cập như sau:
+ Ở phần này sách giáo khoa chỉ đề cập về mặt lí thuyết, sách bài tập có rất
ít bài tập về phần này.
+ Thời gian dạy giành cho phần này rất ít (2 tiết).
+ Trong sách giáo khoa không có công thức và phương pháp làm bài tập.
+ Nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và hướng dẫn của sách giáo viên
mà không mở rộng thì học sinh rất khó có thể làm được bài tập về phần này.
+ Trong hầu hết các đề thi nội dung phần này lại chiếm tỉ lệ nhiều, đều
dưới dạng bài tập, nhiều bài tập thậm chí rất khó.
Với những thực tiễn ở trên để cho học sinh hiểu được bài và biết cách vận
dụng làm bài tập là điều hết sức khó khăn.
II. Về năng lực học tập của học sinh.
Tôi tìm hiểu năng lực học tập của học sinh lớp 12A và 12B thông qua suốt
quá trình dạy học và tìm hiểu ở đồng nghiệp dạy các môn khác, đồng thời cho cả
2 lớp làm 2 bài kiểm tra để đánh giá năng lực học và tìm hiểu thái độ học tập của
các em đối với môn sinh học, kết quả được thống kê ở bảng sau:
Bài kiểm
tra

Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Bài số 1
12A 38 0 0 2 5,3 23 60,5 9 23,7 4 10,5
12B 35 0 0 3 8,6 20 57,1 8 22,9 4 11,4
Bài số 2
12A 38 0 0 3 7,9 22 57,8 8 21,1 5 13,2
12B 35 0 0 2 5,7 19 54,3 10 28,6 4 11,4
- Bảng điều tra thái độ học tập của học sinh đối với môn sinh học.
Lớp Sĩ số
Thích học Không thích học
SL % SL %
12A 38 15 39,5 23 60,5
12B 35 13 37,1 22 62,9
Như vậy qua 2 bài kiểm tra tìm hiểu năng lực học tập và điều tra thái độ
học tập của học sinh cho thấy: 2 lớp có năng lực học tập tương đương nhau, chủ
yếu ở mức độ trung bình (≈ 60%), cũng qua bài kiểm tra cho thấy tỷ lệ học sinh
đạt loại yếu, kém của cả 2 lớp là khá cao (trên 30%) mà không có em nào có bài
làm đạt loại giỏi. Điều đó chứng tỏ năng lực học tập của các em còn rất thấp. Tỷ
lệ học sinh bày tỏ thích học môn sinh học cũng còn ít (≈ 40%). Do vậy cần phải
tìm tòi các phương pháp giảng dạy mới để gây hứng thú học tập, giúp các em
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 3
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
nâng cao khả năng tự học, khả năng tư duy từ đó nâng cao được kết quả học tập

và chất lượng giáo dục là điều hết sức cần thiết.
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
A. QUẦN THỂ TỰ PHỐI (Tự thụ phấn và giao phối gần).
I. Một số vấn đề cơ bản:
1. Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100% dị hợp Aa qua
n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F
n
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau:
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n

AA =
2
2
1
1
n







+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
n

Aa =
n







2
1
+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
n

aa =
2
2
1
1
n







2. Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P ban đầu như sau: xAA
+ yAa + zaa
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n

AA = x +

2
y.
2
1
y
n







+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
n

Aa =
y.
2
1
n






+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
n


aa = z +
2
y.
2
1
y
n







3. Thành phần kiểu gen của quần thể tự phối đã qua n thế hệ tự phối là x
n
AA +
y
n
Aa + z
n
aa
Thành phần kiểu gen của thế hệ P:
Aa =
n
n
2
1
y







= y
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 4
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
AA = x
n
-
2
y.
2
1
y
n







= x (với y =
n
n

2
1
y






)
aa = z
n
-
2
y.
2
1
y
n







= z (với y =
n
n
2

1
y






)
II. Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập cơ bản.
1, Dạng 1: Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100% dị hợp
Aa qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F
n
* Phương pháp giải
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n

AA =
2
2
1
1
n








+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
n

Aa =
n






2
1
+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
n

aa =
2
2
1
1
n








* Ví dụ: Quần thể ban đầu 100% cá thể có kiểu gen dị hợp. Sau 3 thế hệ tự thụ
phấn thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào?
Hướng dẫn giải nhanh:
Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau (Với n=3)
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n

AA =
2
2
1
1
n







=
3
2
2
1
1








= 0,4375
+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
n

Aa =
n






2
1
=
3
2
1






= 0,125
+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
n


aa =
2
2
1
1
n







=
3
2
2
1
1







= 0,4375
2. Dạng 2: Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát)
xAA + yAa + zaa qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ F

n
* Phương pháp giải:
Quần thể P Sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 5
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
n

AA = x +
2
y.
2
1
y
n







+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
n

Aa =
y.

2
1
n






+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
n

aa = z +
2
y.
2
1
y
n







* Ví dụ 1: Một quần thể ở thế hệ xuất phát P có thành phần gen là
35AA, 14Aa, 91aa. Các cá thể trong quần thể tự phối bắt buộc qua 3 thế hệ. Tìm
cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ
Hướng dẫn giải nhanh:

Cấu trúc của quần thể P: 0,25AA + 0,1Aa + 0,65aa
Cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
3

AA = x +
2
y.
2
1
y
n







= 0,25 +
2
1,0.
2
1
1,0
3








= 0,29375
+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
3

Aa =
y.
2
1
n






=
1,0.
2
1
3






= 0,0125

+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
3

aa = z +
2
y.
2
1
y
n







= 0,65 +
2
1,0.
2
1
1,0
3








= 0,69375
Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự phối là:
0,29375 AA + 0,0125 Aa + 0,69375 aa
* Ví dụ 2: Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P là
0,8Bb + 0,2bb = 1. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn cấu trúc của quần thể như thế nào?
Hướng dẫn giải nhanh:
+ Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể ở thế hệ F
3

BB = x +
2
y.
2
1
y
n







=
2
8,0.
2
1
8,0

0
3







+
= 0,35
+ Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể ở thế hệ F
3

Bb =
y.
2
1
n






=
8,0.
2
1
3







= 0,1
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 6
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
+ Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể ở thế hệ F
3

bb = z +
2
y.
2
1
y
n







=

2
8,0.
2
1
8,0
2,0
3







+
= 0,55
Vậy cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn: 0,35BB + 0,1Bb +
0,55bb
3. Dạng 3: Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối (F
n
). Tìm
thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) (cụ thể tìm xAA + yAa +
zaa)
* Phương pháp giải:
Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối là
x
n
BB + y
n
Bb + z

n
bb
+ Thành phần kiểu gen của thế hệ P:
Bb =
n
n
2
1
y






= y
BB = x
n
-
2
y.
2
1
y
n








= x (với y =
n
n
2
1
y






)
bb = z
n
-
2
y.
2
1
y
n








= z (với y =
n
n
2
1
y






)
* Ví dụ: Cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn là
0,35AA + 0,1Aa + 0,55aa. Xác định cấu trúc của quần thể ở thế hệ xuất phát P?
Hướng dẫn giải nhanh:
Tỷ lệ các kiểu gen trong quần thể ở thế hệ xuất phát P là
Aa =
n
n
2
1
y







= y => y =
3
2
1
1,0






= 0,8
AA = x
n
-
2
y.
2
1
y
n







= x (với y =
n

n
2
1
y






) => x = 0,35 -
2
8,0.
2
1
8,0
3







= 0
aa = z
n
-
2
y.

2
1
y
n







= z (với y =
n
n
2
1
y






) => z = 0,55 -
2
8,0.
2
1
8,0
3








= 0,2
Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là 0,8Aa + 0,2aa = 1.
4. Dạng 4 : Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P và F
n
. Xác định số thế hệ tự
phối.
* Phương pháp giải :
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 7
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
- Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thể hệ P: xAA + yAa + zaa.
Thành phần kiểu gen của thể hệ F
n
: mAA + gAa + haa
+ Dựa vào tỷ lệ thể đồng hợp trội AA xác định n
m = x +
2
y.
2
1
y

n







+ Dựa vào tỷ lệ thể dị hợp Aa xác định n
g =
y.
2
1
n






+ Dựa vào tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa xác định n
h = z +
2
y.
2
1
y
n








* Ví dụ: Một quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen ở thế hệ P:
0,4BB + 0,2Bb + 0,4bb. Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn để có được tỷ lệ đồng
hợp trội BB chiếm 0,475
Hướng dẫn giải nhanh:
Tỷ lệ thể đồng hợp trội BB trong quần thể F
n

BB = x +
2
y.
2
1
y
n







=
2
2,0.
2

1
2,0
4,0
n







+
= 0,475
 n = 2
vậy sau 2 thế hệ BB = 0,475
B. QUẦN THỂ NGẪU PHỐI.
I. Một số vấn đề cơ bản.
- Gọi x là tần số tương đối của thể đồng hợp trội AA.
- Gọi y là tần số tương đối của thể dị hợp Aa
- Gọi z là tần số tương đối của thể đồng hợp lặn aa
Trong đó x + y + z = 1
+ Gọi p là tần số tương đối của alen A
+ Gọi q là tần số tương đối của alen a
Vậy: p = x + y/2; q = z + y/2 và p + q = 1
Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng:
p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa

Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
p
2
q
2
= (2pq/2)
2

II. Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập cơ bản.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 8
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
1. Dạng 1: Từ cấu trúc di truyền quần thể chứng minh quần thể đã đạt trạng thái
cân bằng hay chưa? Qua bao nhiêu thế hệ ngẫu phối quần thể mới đạt trạng thái
cân bằng.
* Phương pháp giải
- Gọi p là tần số tương đối của alen A
- Gọi q là tần số tương đối của alen a
p + q = 1
- Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng:
p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa
Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau:
p
2

q
2
= (2pq/2)
2

+ Xác định hệ số p
2
, q
2
, 2pq
+ Nếu thế vào p
2
q
2
= (2pq/2)
2
thì quần thể đã cân bằng
+ Nếu thế vào p
2
q
2
≠ (2pq/2)
2
thì quần thể chưa cân bằng
* Ví dụ: Quần thể nào trong các quần thể dưới đây đạt trạng thái cần bằng
Quần thể Tần số kiểu gen AA Tần số kiểu gen Aa Tần số kiểu gen aa
1 1 0 0
2 0 1 0
3 0 0 1
4 0,2 0,5 0,3

Hướng dẫn giải nhanh:
+ Quần thể 1: Ta có 1 x 0 = (0/2)
2
=> quần thể đã cân bằng.
+ Quần thể 2: Ta có 0 x 0 ≠ (1/2)
2
=> quần thể chưa cân bằng.
+ Quần thể 3: Ta có 0 x 1 = (0/2)
2
=> quần thể đã cân bằng.
+ Quần thể 4: Ta có 0,2 x 0,3 ≠ (0,5/2)
2
=> quần thể chưa cân bằng.
2. Dạng 2: Từ số lượng kiểu hình đã cho xác định cấu trúc di truyền của quần
thể.
- Chú ý đề dạng này thường có 2 kiểu:
+ Kiểu 1: cho số lượng cá thể của tất cả các kiểu hình có trong quần thể.
+ Kiểu 2: chỉ cho tổng số cá thể và số cá thể mang kiểu hình lặn hoặc trội
* Phương pháp giải:
Kiểu 1: Cho số lượng cá thể của tất cả các kiểu hình có trong quần thể.
Cấu trúc di truyền của quần thể:
- Tỷ lệ kiểu gen AA = Số cá thể có kiểu gen AA/Tổng số cá thể của quần thể.
- Tỷ lệ kiểu gen Aa = Số cá thể có kiểu gen Aa/Tổng số cá thể của quần thể.
- Tỷ lệ kiểu gen aa = Số cá thể có kiểu gen aa/Tổng số cá thể của quần thể.
Kiểu 2: chỉ cho tổng số cá thể và số cá thể mang kiểu hình lặn hoặc trội.
* Nếu cho tỷ lệ kiểu hình trội => Tỷ lệ kiểu hình lặn = 100% - Tỷ lệ KH trội.
* Tỷ lệ kiểu gen đồng hợp lặn = Số cá thể do kiểu gen lặn quy định/Tổng số cá
thể của quần thể.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam

Trang 9
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
- Từ tỷ lệ kiểu gen đồng lặn => Tần số tương đối của alen lặn, tức tần số
của q => Tần số tương đối của alen trội, tức tần số p.
- Áp dụng công thức: p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa => cấu trúc di truyền quần thể.
* Ví dụ 1: Ở gà, cho biết các kiểu gen: AA qui định lông đen, Aa qui định lông
đốm, aa qui định lông trắng.
Một quần thể gà có 410 con lông đen, 580 con lông đốm, 10 con lông trắng.
a. Cấu trúc di truyền của quần thể nói trên đã đạt trạng thái cân bằng chưa?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng?
Hướng dẫn giải nhanh:
a. Cấu trúc di truyền của quần thể được xác định dựa vào tỉ lệ của các kiểu gen:
+ Tổng số cá thể của quần thể: 580 + 410 + 10 =1000
+ Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA: 410/1000 = 0,41
+ Tỉ lệ thể dị hợp Aa: 580/1000 = 0,58
+ Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa: 10/1000 = 0.01
- Cấu trúc di truyền của quần thể như sau:
0,41AA + 0,58Aa + 0.01aa
Cấu trúc này cho thấy quần thể chưa ở trạng thái cân bằng vì
0,41 x 0,01 ≠ (0,58/2)
2

b. Tần số alen A là 0,41 + 0,58/2 = 0,7
Tần số của alen a là 1 - 0,7 = 0,3
Sau khi quá trình ngẫu phối xảy ra thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thể

hệ sau là
(0,7A:0,3a) x (0,7A:0,3a) => 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa
Với cấu trúc trên quần thể đạt trạng thái cân bằng vì thoả mãn
(0,9)
2
AA + 2(0,7 x 0,3)Aa + (0,3)
2
aa
* Ví dụ 2: Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng
với 2 loại kiểu hình là hoa đỏ (do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng (do b
quy định). Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể?
Hướng dẫn giải nhanh:
- Gọi p tần số tương đối của alen B, q tần số tương đối alen b
- % hoa trắng bb = 100% - 84% = 16% => q
2
= 16% => q = 0,4 => p = 0,6
- Áp dụng công thức định luật p
2
BB + 2pq Bb + q
2
bb
=> cấu trúc di truyền quần thể: 0,6
2
BB + 2.0,6.0,4 Bb + 0,4
2
bb = 0,36BB +
0,48Bb + 0,16bb
* Ví dụ 3: Ở bò A qui định lông đen, a: lông vàng. Trong một quần thể, bò lông
vàng chiếm 9% tổng số cá thể của đàn. Biết quần thể đạt trạng thái cân bằng.
Tìm tần số của alen A?

Hướng dẫn giải nhanh:
Quần thể đạt trạng thái cân bằng aa = 9% = q
2
=> q = 0,3 => p = 0,7
3. Dạng 3: Cho số lượng kiểu hình hoặc cấu trúc di truyền của quần thể xác
định tần số tương đối của các alen
* Phương pháp giải.
- Cho số lượng kiểu hình xác định cấu trúc di truyền của quần thể (dạng 2)
- Cấu trúc di truyền quần thể là: xAA + yAa + zaa
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 10
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
=> tần số alen A = x +
2
y
; tần số alen a = z +
2
y
* Ví dụ 1: Quần thể gồm 120 cá thể có kiểu gen BB. 400 cá thể có kiểu gen Bb
và 480 cá thể có kiểu gen bb. Tìm tần số tương đối của mỗi alen?
Hướng dẫn giải nhanh:
- Tổng số cá thể của quần thể: 120 + 400 + 480 =1000
+ Tỉ lệ thể đồng hợp trội BB là 120/1000 = 0,12
+ Tỉ lệ thể dị hợp Bb là 400/1000 = 0,4
+ Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa là 480/1000 = 0,48
Cấu trúc di truyền của quần thể như sau:
0,12 BB + 0,4 Bb + 0,48 bb
- Tần số tương đối của alen A: 0,12 + 0,4/2 = 0,32.

- Tần số tương đối của alen a: 0,48 + 0,4/2 = 0,68.
* Ví dụ 2: Một quần thể có thành phần kiểu gen như sau:
0,64 AA + 0,32 Aa + 0.04 aa. Tìm tần số tương đối của các alen trong quần thể?
Hướng dẫn giải nhanh:
- Tần số tương đối của alen A: 0,64 + 0,32/2 = 0,8.
- Tần số tương đối của alen a: 0,04 + 0,32/2 = 0,2.
4. Dạng 4: Từ tần số tương đối của các alen tìm cấu trúc di truyền quần thể.
* Phương pháp giải
- Gọi p là tần số tương đối của alen A
- Gọi q là tần số tương đối của alen a
p + q = 1
Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:
p
2
AA + 2pqAa + q
2
aa
* Ví dụ: Trong một quần thể tần số tương đối của alen A là 0,6 tần số tương đối
của alen a là 0,4. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng.
Hướng dẫn giải nhanh:
Cấu trúc di truyền của quần thể là:
0,6
2
AA + 2.0,6.0,4Aa + 0,4
2
aa = 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 11
Trung t©m GDTX - DN TPTH

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
CHƯƠNG III: PHẦN THỰC NGHIỆM
I. Quần thể tự phối (Tự thụ phấn và giao phối gần).
Sau khi dạy xong bài quần thể ngẫu phối, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra
15 phút bằng hình thức trắc nghiệm để đánh giá mức độ hiểu biết, khả năng vận
dụng kiến thức của học sinh, cũng như hiệu quả của phương pháp dạy mới và
thăm dò thái độ học tập của học sinh đối với môn sinh học sau khi học xong bài.
1. Đề kiểm tra 15 phút (Gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan)
Câu 1: Một quần thể có 36 % AA; 48% Aa ; 16% aa. Cấu trúc di truyền của
quần thể này sau 3 thế hệ tự phối liên tiếp là
A. 57 % AA ; 16% Aa ; 27 % aa B. 57% AA; 6% Aa; 37 % aa
C. 57 AA ; 36% Aa; 7% aa D. 57% AA; 26 % Aa;17 % aa
Câu 2: Một quần thể tự phối, ban đầu có 50% số cá thể dị hợp. Sau 7 thế hệ tỉ lệ
dị hợp sẽ là:
A. 1/128. B. 127/128. C. 255/ 256. D. 1/256
Câu 3: Xét cá thể dị hợp Aa. Tiến hành tự thụ phấn qua 4 thế hệ liên tiếp. Tỉ lệ
xuất hiện thể đồng hợp bằng:
A. 93,75%. B. 46,875%. C. 6,25%. D.
50%.
Câu 4: Một quần thể ban đầu có 100% cá thể có kiểu gen dị hợp Aa. Tính theo lí
thuyết, tỉ lệ các kiểu gen của quần thể này sau 3 thế hệ tự thụ phấn bắt buộc là
A. 0,375AA : 0,100Aa : 0,525aa. B. 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
C. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa. D. 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa.
Câu 5: Menđen cho đậu Hà lan F
1
hạt vàng Bb tự thụ phấn thì được F
2
phân li ¾
vàng + ¼ xanh. Nếu F
2

tự thụ phấn bắt buộc thì kết quả là:
A. 0,25BB + 0,50Bb + 0,25bb. B. 0,375BB + 0,25Bb + 0,375bb.
C. 0,75BB + 0,25bb. D. 0,25BB + 0,75bb.
Câu 6: Quần thể khởi đầu có tần số kiểu gen Bb = 0,4 ; sau 2 thế hệ tự phối thì
tần số kiểu gen Bb là :
A. 0,1. B. 0,2. C. 0,3. D. 0,4.
Câu 7: Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu như sau 50%BB : 50%bb. Nếu
đây là một quần thể tự thụ thì cấu trúc di truyền của quần thể sau 6 thế hệ là :
A. 0,25BB + 0,50Bb + 0,25bb. B. 0,75BB + 0,115Bb+ 0,095bb.
C. 50%BB + 50%bb. D. 75%BB + 25%bb.
Câu 8: Một quần thể tự phối bắt buộc sau 1 thế hệ có cấu trúc di truyền
0,595AA : 0,210Aa : 0,195aa, thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ P sẽ là
A. 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa B. 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa.
C. 0,425AA : 0,050Aa : 0,525aa. D. 0,35AA : 0,20Aa : 0,45aa.
Câu 9: Một quần thể tự phối, thế hệ P có tỉ lệ kiểu gen là 50% Aa : 50% aa, đến
thế hệ F
3
thì cấu trúc di truyền của quần thể là
A. 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aa. B. 0,50AA : 0,50aa.
C. 0,50Aa : 0,50aa. D. 0,21875AA : 0,0625Aa : 0,71875aa.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 12
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
Câu 10: Một quần thể ban đầu có 100% cá thể có kiểu gen dị hợp Bb, sau một số
thế hệ tự thụ phấn quần thể có cấu trúc di truyền 0,4375BB : 0,125Bb :
0,4375bb. Số thế hệ tự thụ phấn của quần thể là
A. n = 1. B. n = 2. C. n = 3. D. n =
4.

ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án B D A C B A C A D C
2. Kết quả bài kiểm tra:
Sau khi cho học sinh làm bài kiểm tra với thời gian qui định và điền vào
phiếu thăm dò ý thức học tập môn sinh học. Tôi tiến hành chấm bài và thống kê
điểm, kết quả thu được ở Bảng 1 và so sánh tại Biểu đồ 1
Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu Kém Thái độ
SL % SL % SL % SL % SL % Thích
Không
thích
12A 38 0 0 2 5,3 24 63,1 8 21,1 4 10,5 13 25
12B 35 2 5,7 5 14,3 21 60,0 7 20,0 0 0 19 16
Bảng 1: Kết quả điểm bài kiểm tra về quần thể tự phối.
Biểu đồ 1: Kết quả điểm bài kiểm tra về quần thể tự phối.
Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy: ở bài kiểm tra này lớp 12B (thực
nghiệm) với phương pháp giải đề xuất cho kết quả điểm tốt hơn lớp 12A (đối
chứng) dạy theo phương pháp thông thường, cụ thể: ở lớp 12A không có em
nào đạt loại giỏi, trong khi lớp 12B cũng với đề kiểm tra như vậy lại có 2 em đạt
loại giỏi bằng 5,7% ; loại khá lớp 12A là 5,3% còn lớp 12B là 14,3% ; loại yếu,
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 13
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
kém lớp 12A có tới 31,6% còn lớp 12B chỉ có 20% số em ở loại này, đặc biệt ở
lớp 12A còn có 4 em đạt loại kém trong khi lớp 12B thì không có lọai này. Qua

bảng số liệu cho thấy năng lực học tập của cả hai lớp chủ yếu ở mức độ trung
bình (chiếm trên 60%) do đó cần phải tìm phương pháp dạy mới nhằm giúp học
sinh nâng cao kết quả học tập là hết sức cần thiết.
Cũng qua việc thăm dò thái độ học tập của học sinh đối với việc học môn
sinh học sau khi học bài xong cho thấy: lớp 12B có số lượng, tỉ lệ học sinh thích
học môn sinh học cao hơn nhiều so với lớp 12A. Đặc biệt ở lớp 12A số học sinh
cho rằng không thích học môn sinh học là 25/38 (= 65,8%) là một điều hết sức
báo động, nó ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả học tập môn sinh học nói
riêng và ý thức đối với các môn học khác nói chung. Tìm hiểu nguyên nhân về
điều này, chúng tôi thấy đa số học sinh đều cho rằng môn sinh khó học và khó
hiểu. Còn số học sinh thích học của lớp này là 13/38 em, trong khi số em bày tỏ
thích học môn sinh học ở lớp 12B là 19/35 em (=54,3%).
Như vậy, qua kết quả của bài kiểm tra và thăm dò ý thức của học sinh đối
với việc học môn sinh học sau khi học xong bài, được thể hiện ở Bảng 1 và Biểu
đồ 1 cho thấy lớp thực nghiệm 12B có kết quả bài kiểm tra tốt hơn và nhiều học
sinh bày tỏ thích học theo phương pháp mới này, đã nói lên hiệu quả tích cực
của một số phương pháp giải nhanh bài tập cấu trúc di truyền của quần thể tự
phối mà tôi đề xuất.
II. Quần thể ngẫu phối:
Sau khi dạy xong bài quần thể ngẫu phối, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra
15 phút với 10 câu trắc nghiệm khách quan để đánh giá khả năng hiểu bài, khả
năng vận dụng kiến thức vào làm bài tập, kỹ năng làm bài trắc nghiệm, cũng
như để đánh giá mức độ hiệu quả của sáng kiến và thăm dò thái độ học tập của
học sinh đối với phương pháp dạy mới và đối với môn sinh học sau khi học
xong bài, đồng thới để rút ra kinh nghiệm giảng dạy cho các năm tiếp theo.
1. Đề kiểm tra 15 phút (Gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan).
Câu 1: Quần thể nào dưới đây ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể 1: 1AA
Quần thể 2: 0,5AA : 0,5Aa
Quần thể 3: 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa

Quần thể 4: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa
A. 1 và 2 B. 1 và 3 C. 1 và 4 D. 2, 3 và 4
Câu 2: Quần thể nào sau đây đã đạt trạng thái cân bằng di truyền?
A. 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa. B. 0,7AA : 0,2Aa : 0,1aa.
C. 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa. D. 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa.
Câu 3: Giả sử một quần thể giao phối ở trạng thái cân bằng di truyền có 10000
cá thể, trong đó 100 cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn (aa), thì số cá thể có kiểu
gen dị hợp (Aa) trong quần thể sẽ là
A. 9900. B. 900. C. 8100. D. 1800.
Câu 4: Một quần thể động vật tại thời điểm thống kê có 75AA : 28Aa : 182aa,
các cá thể giao phối tự do. Cấu trúc di truyền của quần thể khi đó là
A. 0,7AA : 0,1Aa : 0,2aa. B. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 14
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm: 2011- 2012
C. 0,09AA : 0,42Aa : 0,49aa. D. 0,25AA : 0,1Aa : 0,65aa.
Câu 5: Ở một lồi thực vật, gen trội A quy định quả đỏ, alen lặn a quy định quả
vàng. Một quần thể của lồi trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây
quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các alen A và a trong
quần thể là
A. 0,5A và 0,5a. B. 0,6A và 0,4a.
C. 0,4A và 0,6a. D. 0,2A và 0,8a.
Câu 6: Ở một lồi vật ni, alen A qui định kiểu hình lơng đen trội khơng hồn
tồn so với alen a qui định màu lơng trắng,kiểu gen dị hợp Aa cho kiểu hình
lơng lang đen trắng.Một QT vật ni giao phối ngẫu nhiên có 32 cá thể lơng
đen,96 cá thể lơng lang, 72 cá thể lơng trắng.Tần số tương đối của alen A và a
lần lượt là:
A. 0,3 và 0,7 B. 0,7 và 0,3 C. 0,4 và 0,6 D. 0,6 và 0,4

Câu 7: Tần số tương đối các alen của một quần thể có tỉ lệ phân bố kiểu gen
0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa là
A. 0,9A; 0,1a. B. 0,7A; 0,3a. C. 0,4A; 0,6a. D. 0,3 A; 0,7a.
Câu 8: Một quần thể có tần số tương đối
a
A

=
4
6
có tỉ lệ phân bố kiểu gen trong
quần thể là
A. 0,48AA + 0,36Aa + 0,16aa. B. 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa.
C. 0,16AA + 0,48Aa + 0,36aa. D. 0,36AA + 0,16Aa + 0,48aa.
Câu 9: Một quần thể có tần số tương đối
a
A
=
2,0
8,0
có tỉ lệ phân bố kiểu gen trong
quần thể là
A 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa. B. 0,04AA + 0,32Aa + 0,64aa.
C. 0,64AA + 0,04Aa + 0,32aa. D. 0,04AA + 0,64Aa + 0,32aa.
Câu 10: Quần thể nào có tần số tương đối giữa các alen:
a
A
=
3
2

A. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa B. 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa
C. 0,16AA : 0,58Aa : 0,26aa D. 0,60AA : 0,40aa
ĐÁP ÁN
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C A D C A C A B A B
2. Kết quả bài kiểm tra:
Sau khi cho lớp làm bài kiểm tra và điền vào phiếu thăm dò thái độ học
tập, tơi tiến hành chấm bài và thống kê điểm, kết quả thu được ở Bảng 2 và so
sánh kết quả qua Biểu đồ 2.
Lớp

số
Giỏi Khá TB Yếu Kém Thái độ
SL % SL % SL % SL % SL % Thích Khơng
T¸c gi¶:
Ngun V¨n Nam
Trang 15
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
thích
12A 38 1 2,6 3 7,9 25 65,8 7 18,4 2 5,3 18 20
12B 35 3 8,6 7 20 21 60,0 4 11,4 0 0 24 11
Bảng 2: Kết quả điểm bài kiểm tra về quần thể ngẫu phối.
Biểu đồ 1: Kết quả điểm bài kiểm tra về quần thể ngẫu phối.
Qua Bảng 2 và Biểu đồ 2 cho thấy kết quả bài kiểm tra ở 2 lớp có sự chênh
lệch nhau rõ rệt. Cụ thể: Loại giỏi ở lớp 12A là 2,6% còn ở lớp 12B là 8,6% ; ở
loại khá sự chênh lệch giữ 2 lớp còn thể hiện rõ hơn, lớp 12A là 7,9% còn lớp
12B là 20%, qua đó ta thấy số học sinh đạt loại điểm khá giỏi của lớp 12B cao
hơn nhiều so với lớp 12A ; ở bài kiểm tra này lớp 12A vẫn còn 23,7% loại yếu,
kém trong khi lớp 12B chỉ còn 11,4%. Sự chênh lệch kết quả bài kiểm tra của 2

lớp thể hiện kết quả tốt của phương pháp giảng dạy mà tôi đề xuất càng thể hiện
rõ ở tỉ lệ học sinh đạt loại kém, vì ở loại này lớp 12B không có em nào trong khi
lớp 12A vẫn còn 2 em đạt loại kém. Thông qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy
năng lực học tập của các em ở cả 2 lớp vẫn chủ yếu ở mức độ trung bình. Do đó
rất cần các sáng kiến mới để nâng cao chất lượng giảng dạy và năng lực học tập
cũng như kết quả học tập của học sinh.
Cũng thông qua việc thăm dò thái độ học tập của học sinh đối với phương
pháp dạy mới và đối với môn sinh học sau khi kết thúc bài dạy thứ 2 này đựơc
thể hiện ở Bảng 2 cho thấy: Số học sinh bày tỏ thích học môn sinh ở lớp 12A đã
tăng lên một chút so với bài giảng quần thể tự phối (18/38). Tuy nhiên như vậy
vẫn đang còn rất hạn chế, sở dĩ số học sinh thích học môn sinh ở lớp 12A tăng
lên một chút so với tiết học thứ nhất như vậy, đựợc lí giải là do kiến thức về cấu
trúc di truyền của quần thể ngẫu phối là dễ hơn và cũng dễ để vận dụng vào làm
bài tập hơn. Còn ở lớp 12B sau tiết dạy thứ 2 này, số học sinh thích học môn
sinh học đã chiếm đa số của lớp (24/35) và vượt trội so với lớp 12A, điều đó
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 16
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
chứng tỏ với phương pháp tôi đề xuất đã gây được hứng thú học tập làm cho học
sinh thích học môn này hơn.
Như vậy qua việc giảng dạy một số phương pháp giải nhanh bài tập cấu
trúc di truyền của quần thể ngẫu phối mà tôi đề xuất và đã thực nghiệm trên lớp
12B cho thấy hiệu quả rất tốt của sáng kiến này, đã làm cho chất lượng học tập
của học sinh tốt hơn, nhiều học sinh hiểu bài hơn, kết quả bài kiểm tra cao hơn
và cũng làm cho nhiều em thích học môn này hơn.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận:
Trên đây là “Một số phương pháp giải nhanh bài tập Di truyền học quần

thể - Nâng cao tính tích cực học tập và khả năng tư duy lôgic của học sinh”
mà tôi đã đúc rút. Qua việc thực nghiệm trên đối tượng học sinh trung tâm, tôi
thấy hiệu quả tích cực của các phương pháp tôi đề xuất.
Qua 2 tiết dạy và 2 bài kiểm tra đánh giá hiệu quả sau tiết dạy cho thấy: lớp
12B có đa số học sinh hiểu được bài tốt hơn và có khả năng vận dụng kiến thức
vào làm bài tập cấu trúc di truyền của quần thể nên lớp 12B có kết quả bài kiểm
tra cao hơn rất nhiều so với lớp 12A. Cụ thể: lớp 12B có số học sinh đạt loại
khá, giỏi đều chiếm trên 20% ở mỗi bài kiểm tra, trong khi lớp 12A tỉ lệ học
sinh đạt loại khá giỏi là rất ít (dưới 10%); tỉ lệ học sinh đạt loại yếu, kém của
lớp 12A lại cao hơn rất nhiều so với lớp 12B. Qua đó việc giảng dạy một số
phương pháp giải nhanh bài tập di truyền học quần thể đã giúp các em hiểu bài
tốt hơn, khả năng vận dụng kiến thức vào làm bài tập và kỹ năng làm bài trắc
nghiệm cũng được cải thiện đáng kể nên đã nâng cao được kết quả học tập của
học sinh.
Cũng qua 2 tiết dạy với việc thăm dò ý thức của học sinh đối với phương
pháp dạy mới và đối với việc học môn sinh học thì lớp 12B được học với
phương pháp mới, dễ hiểu, dễ vận dụng nên có nhiều em bày tỏ thích học môn
này hơn lớp 12A. Điều đó chứng tỏ cách tôi áp dụng phương pháp mới vào
giảng dạy đã gây được hứng thú học tập cho các em học sinh, làm cho các em
tích cực và chủ động học bài hơn, điều đó có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Như vậy, với việc kết quả bài kiểm tra của lớp 12B cao hơn lớp 12A và
cũng có nhiều em thích học với phương pháp mà tôi đề xuất và cho thực
nghiệm, có thể kết luận: phương pháp tôi đúc rút đã giúp cho học sinh dễ hiểu
bài, dễ vận dụng vào làm bài tập, giúp học sinh có khả năng tư duy lôgic tốt hơn,
các em được học với phương pháp mới này có hứng thú và bày tỏ thích học môn
sinh theo phương pháp này nhiều hơn nên đã nâng cao được tính chủ động và
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 17
Trung t©m GDTX - DN TPTH

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
tích cực học tập của các em, từ đó mà đã nâng cao được chất lượng tiết học cũng
như nâng cao được kết quả học tập của các em học sinh.
II. Đề nghị
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần tăng thêm thời gian (số tiết) dạy nội
dung Di truyền học quần thể, biên soạn nội dung sách phù hợp để cho học sinh
có thể tự học, tự nghiên cứu tốt hơn.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần tạo điều kiện, có những chính sách
ưu tiên và khuyến khích để công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút kinh
nghiệm ngày càng nhiều hơn, và nhiều đề tài có chất lượng, có tính khả thi hơn.
- Đối với Trung tâm: Cần tạo điều kiện, khuyến khích và hỗ trợ kinh phí
cho các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm có tính thực nghiệm.
- Đối với đồng nghiệp: Đây là một đề tài, một sáng kiến và cũng là một
phương pháp có tính khả thi trong việc nâng cao hứng thú học tập, tính tự học,
nâng cao khả năng tư duy của học sinh, thông qua đó nâng cao kết quả học tập
và chất lượng giáo dục mà tôi đã nghiên cứu và thực nghiệm trên đối tượng học
sinh của trung tâm. Chính vì thế cần mở rộng thêm nội dung đề tài và đối tượng
thực nghiệm để có sự đánh giá hiệu quả phương pháp một cách chính xác nhất
và có thể từng bước áp dụng cho các năm học tới.
Trên đây là một số phương pháp giải nhanh bài tập Di truyền học quần thể,
nhằm gây hứng thú học tập, nâng cao tính tích cực học tập, tự học và khả năng
tư duy lôgic của học sinh, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục mà tôi đã nghiên
cứu và đúc rút trong quá trình giảng dạy. Do thời gian thực hiện đề tài còn ngắn
nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót, mong nhận được sự góp ý
từ các quí thầy cô.
TPTH, ngày 20 tháng 5 năm 2012
Người viết
Nguyễn Văn Nam
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam

Trang 18
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 cơ bản và nâng cao của nhà xuất bản giáo dục,
xuất bản 2008.
2. Sách bài tập sinh học 12 cơ bản và nâng cao của nhà xuất bản giáo dục, xuất
bản 2008.
3. Sách bộ câu hỏi trắc nghiệm của tác giả Bùi Phúc Trạch, nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - 2008.
4. Sách bộ câu hỏi trắc nghiệm của tác giả Nguyễn Văn Sang – Nguyễn Thị
Vân, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - 2003.
5. Sách phương pháp giải các dạng bài tập sinh học 12 của tác giả Nguyễn Hải
Tiến – Trần Dũng Hà, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội - 2008.
6. Một số trang Web.
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 19
Trung t©m GDTX - DN TPTH
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm: 2011- 2012
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
Chương I: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 3
I. Về nội dung kiến thức 3

II. Về năng lực học tập của học sinh 3
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
A. QUẦN THỂ TỰ PHỐI (Tự thụ phấn và giao phối gần) 4
I. Một số vấn đề cơ bản 4
II. Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập cơ bản 5
B. QUẦN THỂ NGẪU PHỐI 8
I. Một số vấn đề cơ bản 8
II. Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập cơ bản 9
CHƯƠNG III : PHẦN THỰC NGHIỆM 12
I. Quần thể tự phối (Tự thụ phấn và giao phối gần) 12
II. Quần thể ngẫu phối 14
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 17
I. Kết luận 17
II. Đề nghị 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
MỤC LỤC 20
T¸c gi¶:
NguyÔn V¨n Nam
Trang 20

Trung tâm GDTX - DN TPTH
Sáng kiến kinh nghiệm: 2011- 2012
UBND THàNH PHố THANH HóA
TRUNG TÂM GIáO DụC THờng xuyên - dạy nghề

SáNG KIếN KINH NGHIệM

đề TàI:
MộT Số PHƯƠNG PHáP GIảI NHANH BàI TậP
DI TRUYềN QUầN THể - NÂNG CAO TíNH TíCH CựC HọC TậP

Và KHả NĂNG TƯ DUY LÔGIC CủA HọC SINH

Tác giả:
Nguyễn Văn Nam
Trang 21
Trung tâm GDTX - DN TPTH
Sáng kiến kinh nghiệm: 2011- 2012
Giáo viên : Nguyễn Văn Nam
Chức vụ: Th ký Hội đồng
Tổ chuyên môn: Tổ Văn hóa
SKKN môn: Sinh Học
Năm học: 2011 - 2012
Tác giả:
Nguyễn Văn Nam
Trang 22

×