Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn đánh giá sinh trưởng loài cây keo lai ( acacia mangium x acacia auriculiformis), keo tai tượng (acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm trường hữu lũng và lâm trường phúc tân thuộc công ty lâm nông nghiệp đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.68 KB, 77 trang )

1

Đánh giá sinh trởng loài cây keo lai ( Acacia
mangium x Acacia auriculiformis), keo tai tợng
(Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm trờng
Hữu Lũng và lâm trờng Phúc Tân thuộc công ty
Lâm nông nghiệp Đông Bắc.


2

Đặt vấn đề
Hiện nay nhà nớc đà hạn chế mở cửa rừng tự nhiện, nhiều tỉnh phải đóng
cửa rừng trong thêi gian dµi vµ chun h−íng chÝnh sang kinh doanh rừng trồng, các
tỉnh, các doanh nghiệp, xác định chỉ có ®Èy nhanh tèc ®é trång rõng kinh tÕ vỊ khèi
l−ỵng và chất lợng mới đáp ứng đợc nhu cầu lâm sản hàng hoá cho xà hội mà
trớc hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu công nghiệp, các nhà máy lớn... Vì
vậy rừng trồng nguyên liệu công nghiệp chiÕm vÞ trÝ quan träng trong nỊn kinh tÕ
nãi chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm nghiệp nói riêng. Song mặc
dù công tác trồng rừng ngày càng đợc đẩy mạnh nhng chất lợng còn thấp, do
giống cha đợc cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh cha đồng bộ , chọn loài cây
trồng cha phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu t thấp .... Tăng
trởng rừng trồng bạch đàn đạt 7-8 m3/ha/năm, mỡ từ 10 - 11 m3 /ha/năm, thông
mà vĩ 6 - 8 m3/ha/năm, cha đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp [ 5 ].
Công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc là đơn vị thuộc Tổng Công ty lâm nghiệp
Việt Nam, đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, hàng
năm cung cấp cho ngành than từ 55.000 - 60.000 m3 gỗ trụ mỏ và tiến tới 80.000 90.000 m3 vào năm 2005. Tính trung bình mỗi năm Công ty phải trồng 1400 ha rừng
[ 4 ]. Vì vậy cần thiết phải trồng rừng thâm canh những loài cây trồng phù hợp với
điều kiện tự nhiên và cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mới có thể hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao.


Công ty đà trồng hai loài keo, keo tai tợng bằng cây con thực sinh đợc trồng
hỗn giao từ năm 1993 và đợc trồng thuần loài từ năm 1999, keo lai dòng BV10
đợc trồng bằng cây hom, thuần loài từ năm 1999, đến nay rừng trồng đà đợc 5
tuổi. Song hai loài này tại công ty vẫn cha đợc đánh giá sinh trởng, chất lợng,
sản lợng rừng trồng để làm cơ sở chọn loài cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhất
cho các lâm trờng trực thuộc.


3

Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đánh giá sinh trởng loài c©y keo lai ( Acacia mangium x Acacia auriculiformis),
keo tai tợng (Acacia mangium ) trồng thuần loài tại lâm trờng Hữu Lũng và lâm
trờng Phúc Tân thuộc công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc.

Chơng 1

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Thế giới
1.1.1. Kết quả trồng rừng nguyên liệu công nghiệp đạt năng suất cao ở một số

nớc [ 25 ]
- Trồng rừng ở Bradin : Trồng rừng thành công ở Bradin là một điển hình hết
sức khích lệ. Năm 1991, Campinhos đà thông báo kết quả thực tiễn năng suất rừng
trồng trong suốt 30 năm ở Bradin. Có thể thấy do nhờ chọn giống, nhân giống hom
và thâm canh mà năng suất rừng trồng tăng 5 % mỗi năm qua một chu kỳ dài 30
năm nh.
1960 - 1965, hạt giống chất lợng di truyền thấp, năng suất 13m3/ha/năm.
1966 - 1970, hạt giống chất lợng di truyền thấp, có sử dụng bón phân, năng
suất đạt 17m3/ha/năm.

1971 - 1975, hạt thuần khiết di truyền ( Cha cải thiện ), bón phân, năng suất
đạt 22m3/ha/năm.
1976 - 1980, hạt từ rừng giống đợc chọn lọc, có bón phân, năng suất 35
năm3/ha/năm.
1981 - 1985 , hạt đợc cải thiện, nhân giống bằng hom, bón phân, năng suất
đạt 45 m3/ha/năm.


4

1986 - 1990, tiÕp tơc chän läc, nh©n gièng b»ng hom, bón phân năng suất 60
m3/ha/năm.
ở một số lô thí nghiệm 6 - 8 tuổi, rừng trồng đà cho tăng trởng 70 - 90
m3/ha/năm ( ELdridge, 1993).
-Trồng rừng ở Công Gô: Diện tích rừng trồng bằng cây hom ở Công Gô từ
1978 đến 1986 là 23407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, năm cao nhất 1984
là 5096 ha. Tăng trởng bình quân năm ở tuổi 6 của các dòng vô tính đợc chọn là
35 m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt cha đợc tuyển chọn và 25 m3
/ha/năm của các xuất xứ đà đợc chọn. Nh vậy tăng thu từ 40% lên tới 192 %, tức
là gần 3 lần so với rừng trồng cha đợc cải thiện.
- Trồng rừng ở Nam Phi : Quaile (1989 ) thông báo kết quả rừng trồng bằng
cây con từ hạt đạt tăng trởng bình quân 21,9m3/ha/năm, trong khi đó các dòng vô
tính trồng đại trà, đạt trên 30m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng
từ hạt đôi khi cao hơn rừng trồng từ dòng vô tính, do vậy dùng số liệu chiều cao
trong hai năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dòng vô tính từ vật liệu chọn
giống thế hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận trên
của Quaile là đòn bẩy khích lệ công tác trồng rừng vô tính phục vụ nguyên liệu công
nghiệp ở Nam phi.
1.1.2- Những nghiên cứu về các loài keo Acacia
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đà đợc đa vào thử nghiệm ở

nhiều nớc vì những khả năng tốt của chúng, nhất là khả năng cải tạo đất, chống xói
mòn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippin với 7 loài, cho thấy Keo tai tợng có
chiều cao ®øng thø ba ë c¶ hai ®iĨm thÝ nghiƯm ( HaVmoller,1989) (1991) [ 24 ].


5

Sinh trởng chiều cao các loài keo 18 tháng tuổi
Loài
Mindoro
Mindanao
A.crassicarpa
4,8 m
5,9 m
A.auriculiPormis
4,3 m
5,3 m
A.mangium
3,5 m
5,0 m
A.aulacocarpa
3,5 m
3,9 m
A.leptocarpa
2,8 m
4,3 m
A.cincinnata
2,8 m
3,7 m
A.polystachya

2,6 m
3,1 m
Năm 1986, trên đảo Hải nam -Trung quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất xứ
của 8 loài keo đà đợc thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất xứ nh
sau (Minquan, Ziayu and Yutian ,1989 ).
Loµi
xuÊt xø
H(m )
D ( cm )
A.crassicarpa
oriomo RiVer
6,0
7,8
A.crasicarpa
Weroi Wimpim
5,7
8,0
A.auriculiformis
IoKWa
5,3
7,8
A.aulacocarpa
oriomo RiVer
4,9
6,9
A.crasicarpa
Shoteel la
4,7
7,4
15 xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ keo là tràm, keo tai tợng,

A.cincinnata, A.melanoxylon, A.oraria, A.confusa, nh vậy keo tai tợng không
nằm trong nhóm loài và xuất xử dẫn đầu, tức là sau hai năm tuæi sinh tr−ëng D < 7,4
cm , H<4,7 m . Năm 1985, 23 xuất xứ của 12 loài keo đà đợc khảo nghiệm tại 6
điểm ở Thái lan( P.ChittachumnonK and S. SirilaK 1991)
Thø tù xÕp h¹ng theo chiỊu cao cđa 10 xuất xứ dẫn đầu ( 36 tháng tuổi ) tại hai
điểm thí nghiệm là : Tại Ratchaouri, Keo tai t−ỵng xt xø 13846 xÕp thø chÝn cã
chiỊu cao 7,2 m, loài dẫn đầu là A.craosocarpa xuất xứ 13653 xếp thø m−êi víi
chiỊu cao 6,8 m. T¹i Saitheng, keo tai tợng không nằm trong mời xuất xứ dẫn đầu
, tại đây loài và xuất xứ dẫn đầu vẫn là A.crassicarpa 13683 vêi chiỊu cao 14,8 m,
aulacocarpa xÕp thø m−êi víi chiều cao 11,3m.
(Darus,1991 ) khi nghiên cứu vai trò của lá trong dâm hom keo tai tợng cho
rằng, lá giữ vai trò chủ chốt trong việc hình thành mô phân sinh của rễ ở các hom
cha hoá gỗ đặt dới phun mù, cần cắt đi một phần lá cho hom gọn nhỏ lại, vừa đỡ


6

thoát hơi nớc lại tiết kiệm đợc diện tích dâm cây. Tác giả cho rằng cắt một nửa
phiến lá đem lại kết quả ra rễ tốt nhất cho loài keo tai tợng, thể hiện qua số liệu.
Vai trò của lá trong dâm hom keo tai tợng.
Số lá

Tỷ lệ ra rễ %

2 lá

46

1 lá


66

1/2 lá

76

0 lá

12

R.Pasad (1992 ) [32], nghiên cứu sinh trởng của các loài keo ACacia và một
số loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở ấn độ, kết
quả đà khẳng định đợc tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài keo sinh
trởng trên đất bạc màu nh : Acacia Leptocarpa, A.torulosa, A.LongisPicata.
Thời gian gần đây, loài keo tai tợng ở Inđônêxia đà đợc dâm hom thành
công phục vơ trång rõng kinh tÕ.
Nghiªn cøu vỊ keo lai [ 16 ].
Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tợng và keo lá tràm đợc MesrsHerbum và
Shim ghi chép lần đầu vào năm 1972 thuộc bang Sabah - Malaysia, năm 1978 mới
đợc Pedkey xác định là giống lai. Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds đà thấy rằng,
tại miền bắc Sabah - Malaysia, keo lai xt hiƯn tõ rõng keo tai t−ỵng với mức 3-4
cây/ha, còn Wong thì thấy xuất hiện ở tỷ lệ 1/500.
Năm 1991, Cyeil Pisno và Robert Nasi đà thấy rằng, tại UluKuKut, cây lai tự
nhiên đời F1 sinh trởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tợng ở Sabah. Các tác giả
này cũng thấy gỗ của cây lai là trung gian giữa keo tai tợng và keo lá tràm, có
phẩm chất tốt hơn Keo tai tợng.
Edmund Gan và Sim Bon liang (1991) nghiên cứu hình thái ở giai đoạn vờn
ơm và thấy rằng trong lúc keo lá tràm có lá giả điển hình ( lá của cây trởng thành)
ở lá thứ 5. Keo tai tợng ở lá thứ 12 thì keo lai ở lá thứ 8.



7

Sau này keo lai cũng đợc phát hiện ở Thái lan (KijKar, 1992 ), tuy nhiên mức
độ xuất hiện trên diện tích gây trồng đều rất ít.
Năm 1992 ở Inđônêxia, bắt đầu có thí nghiệm trồng keo lai bằng cây con đợc
nhân giống từ nuôi cấy mô phân sinh cùng Keo tai tợng và Keo lá tràm.
Mặc dù Keo lai trên thế giới đợc phát hiện khá sớm và đà đợc nghiên cứu
phát triển trong trồng rừng, nhng các công trình nghiên cứu về keo lai cha nhiều.
1.1.3- Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu về phơng diện kinh tế của rừng trồng cũng đợc nhiều ngời
quan tâm. Theo tài liệu lu trữ trong Tree CD-ROM ( CAB.international for asia ) từ
năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế trong lâm
nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng và chủ
yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
HansM - Gregersen và AmoldoH. Contresal (1979) [ 33 ], trong cuốn "phân
tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đà đa ra các phơng pháp tính hiệu quả
kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lÃi xuất, cơ sở tính lÃi suất, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo phơng pháp này đợc
đánh giá trên 2 mặt.
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thơng mại mà các nhà
đầu t, các doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động sản xuất của dự án
Phân tích kinh tế ở đây đợc hiểu theo nghÜa réng bao gåm c¶ hiƯu qu¶ kinh tÕ
- xà hội, môi trờng, theo đó phân tích kinh tế là " Đánh giá những hiệu quả xà hội
thu đợc từ việc đầu t nguồn lực".
1.2- Trong nớc
1.2.1- Những nghiên cứu về trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.

ở việt nam, trong những thập kỷ vừa qua, vấn đề trồng rừng và kinh doanh
rừng trồng ngày càng đợc quan tâm. Bên cạnh những cây bản địa đợc gây trồng

thành công, nh mỡ, tre luồng, thông nhựa... thì một số loài cây mọc nhanh nh keo,
bạch đàn, với nhiều xuất xứ cũng đợc tham gia vào cơ cấu cây trồng trong lâm
nghiệp.


8

Công tác cải thiện giống là một trong các lĩnh vực đợc quan tâm nhiều và đạt
đợc những thành tựu đáng kể, có nhiều giống đợc nhà nớc công nhận nh keo lai
dòng BV10, BV16, BV32, giống vô tính nhập nội cũng sớm đợc đánh giá và nhân
rộng. giống đợc cải thiện kết hợp với các biện pháp kỹ thuật thâm canh đồng bộ đÃ
đóng vai trò quan trọng trong công tác trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
Trồng rừng công nghiệp đà có nhiều tác giả nghiên cứu. (2001) [21] Những
năm 1973 - 1975, Phạm Quang Minh và các cộng sự đà có những khảo nghiệm về
làm đất và bón phân cho bạch đàn liễu ở Đại Lải - Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu đà rút
ra các kết luận ban đầu về làm đất và bón phân cho bạch đàn liễu ở Đại Lải, tiếc
rằng sau đó không đợc tiếp tục theo dõi và tổng kết đầy đủ.
Những năm 1992 - 1995, trong khuôn khổ của chơng trình KN03-03, Hoàng
Xuân Tý và các cộng sự đà tiến hành đề tài KN03 -13 có tên là : Nâng cao công
nghệ thâm canh rừng trồng ( Keo, Bạch đàn), sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và
nâng cao sản lợng rừng ở vùng Đông Nam Bộ (2001) [21]. Nhóm tác giả đà đề ra
một tổ hợp phân hữu cơ vi sinh để bón lót cho bach đàn ở vùng Sông Bé là : 25 gam
urê + 50 gam Supe lân + 10 gam KCL + 100 ®Õn 200 gam than bùn đà hoạt hoá.
Công thức cho bón thúc là 75 gam urê + 125 gam Supelân. Phơng thức cày rạch và
bón phân vào hố trồng, nhìn chung có lợi cho sinh trởng của bạch đàn so với cày
toàn diện và phân rải đều trên mặt đất. Các tác giả cũng kiến nghị không nên trồng
mật độ tha 1111 cây /ha vì tán quá tha, tạo điều kiện cho cỏ Mỹ phát triển, không
có lợi cho sinh trởng của cây trồng và tốn công làm cỏ. Với hai loài keo tai tợng
và keo lá tràm, nhóm tác giả cũng đa ra kết luận, công thức bón phân tốt nhất cho
bón lót là 100 gam NPK + 160 gam than bùn hoặc 100gam NPK + 100 gam than

bïn + Bo + Zn. ở mật độ 1666 cây/ha, cả hai loài keo cho năng suất cao nhất sau 40
tháng. Đánh giá về các phơng pháp làm đất kết hợp với bón phân, các tác giả cũng
kết luận là cày toàn diện và bón rải phân thì năng suất thấp hơn cày rạch và bón theo
hố. tác giả đề xuất nên sử dụng phơng thức cày rạch rẻ tiến hơn. Bằng cách tính
toán giá thành phân bón và công chăm sóc, các tác giả cũng đà bắt đầu tính toán
hiêu quả kinh tế của việc làm đất và bón phân và đi đến nhận định là, nếu bón phân
có thể thu lợi từ 498.000đ/ha ®Õn 870.000®/ha sau thêi gian 40 th¸ng.


9

Mai đình Hồng (2002)[ 9 ], sinh trởng của các dòng Bạch đàn chọn lọc
PN2,PN14 trong trồng rừng sản xuất, phục vụ nguyên liệu giấy vùng trung tâm, đÃ
thông báo kết quả sinh trởng của bạch đàn urophylla ở các lập địa khác nhau rất
khác nhau, trữ lợng cây đứng sau sáu năm ở hai khu vực vạn xuân thuộc Huyện
Tam Nông Phú Thọ là 123 m3 /ha và khu vực Huyện Đoan Hùng - Phú Thọ là
155m3/ha. Sinh trởng ë vïng trång kh¸c nhau cịng kh¸c nhau rÊt lín, rừng trồng
sau 3 năm tuổi ở vùng Hữu Lũng - Lạng Sơn là 104 m3 /ha, ở Đoan Hùng - Phú Thọ
là 75 m3 /ha, còn ở Vạn xuân chỉ là 66m3/ha. Khi phân tích kinh tế rừng trồng thâm
canh, tác giả cho rằng vay vốn để trồng rừng nguyên liệu công nghiệp với lÃi suất
0,54% trên tháng, thì tiền lÃi vay phải trả là 6.273.000 đồng/chu kỳ 8 năm, khi khai
thác rừng đạt 89 m3 gỗ thơng phẩm /8 năm thì hoà vốn, nếu năng suất đạt 130 m3
thơng phẩm ( tơng ứng 160 m3 trữ lợng cây đứng, tức là tăng trởng bình quân
20 m3/ha/năm) thì có lÃi 8.100.000 đồng/ ha. Hiện tại giá bán gỗ của ngời sản xuất
còn quá thấp so với giá mua nguyên liệu của nhà máy giấy, Chính phủ chỉ đạo nhà
máy phải gắn chặt với vùng nguyên liệu để giá mua nguyên liệu cho ngời sản xuất
đợc cao hơn. Nếu giá cây nguyên liệu giấy đợc cải thiện thì hiệu quả rừng trồng
còn cao hơn nữa.
Đỗ đình Sâm (2001 ) [ 21 ] đà nghiên cứu dạng lập địa và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng trung tâm, Đông

Nam bộ, Tây nguyên, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, năng suất rừng trồng công nghiệp và lập địa gây trồng có quan hệ mật thiết với
nhau.
Tác giả đà dựa vào độ dốc, thực bì đặc trng và độ sâu tầng đất để phân dạng
lập địa trồng rừng keo tai tợng ở vùng trung tâm thành 5 dạng, đánh giá sinh trởng
của keo tai tợng, 8 tuổi, mật độ từ 930 - 1100 cây /ha trên các dạng lập địa nh sau:
Dạng lập địa 1 : sinh trởng đạt 25,7 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 2 : sinh trởng 21,1 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 3 : sinh trởng 15,1 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 4 : sinh trởng 18,7 m3/ha/năm.
Dạng lập địa 5 : sinh trởng 5,7 m3 /ha/năm.


10

Trong khi đó ở Đông Nam Bộ, điều tra năng suất rừng trồng keo tai tợng
cũng nhận thấy, độ dầy tầng đất và loại đất có ảnh hởng lớn tới năng suất rừng. ở
Bầu Bàng trên đất xám, tầng đất dày năng suất rừng 8 tuổi, mật độ 1600 cây/ha, đạt
16-22m3/ha/năm, còn ở Sông Mây,đất mỏng lớp hơn, trên phiến sét năng suất đạt
15-19 m3/ha/năm, ở Minh Đức ( Bình Dơng) trên đất xám dày, năng suất rừng 6
tuổi đạt khá cao, từ 25-29 m3/ha/năm. Năng suất rừng trồng còn phụ thuộc nhiều vào
giống, làm đất và bón phân. Các kết quả điều tra đánh giá thấy, giống đợc cải
thiện, làm đất và bón phân hợp lý đều nâng cao năng suất rừng trồng. Đối với bạch
đàn urophylla nếu cày ngầm, bón lót và bón thúc bằng phân khoáng NPK, ở vùng
trung tâm ( Phù Ninh ), năng suất đạt 16 m3/ha/năm ( cỡ tuổi 8 ), không thâm canh
chỉ đạt 5m3/ha/năm. ở MÃ Đà, thực hiện cày toàn diện, có bón phân, năng suất rừng
keo tai tợng đạt 37,3m3/ha/năm, so với đối chứng không bón phân là 33m3. Keo lá
tràm các trị số tơng ứng là 34,4 so với 20,2m3/ha/năm. Rõ ràng là để nâng cao
năng suất rừng trồng công nghiệp, cần phải chọn giống đà đợc cải thiện, phải chọn
lập địa phù hợp để phát huy năng suất, tiềm năng của nguồn giống đà cải thiện, cần

tiến hành thâm canh rừng trồng thông qua các biện pháp làm đất, bón phân hợp lý.
Với keo tai tợng và keo lai, đạt năng suất 25 đến 30 m3/ha/năm, sau 7-8 năm
kinh doanh với lÃi suất vay 7%, thì tỷ suất lÃi nội bộ IRR có thể đạt 18-20% nghĩa là
trồng rừng có lÃi. Nếu trữ lợng đạt 70 m3 /ha sau 8 năm, năng suất chỉ đạt gần
9m3/ha/năm, thì với lÃi suất 7%/ năm ,ngời trồng rừng sẽ không có lÃi, tỷ suất lÃi
nội tại IRR chỉ đạt 7,68%. Theo tính toán năng suất phải đạt 12 m3/ha/Năm thì lÃi
nội tại IRR có thể đạt 10,2 %, nghĩa là trồng rừng mới có lÃi. Đây là cơ sở quan
trọng trong kinh doanh rừng trồng công nghiệp, cần thiết phải đạt năng suất tối thiểu
mới có thể tạo đợc lợi ích từ trồng rừng khi vay vốn ngân hàng 7%/ năm để đầu t.
1.2.2- Nghiên cứu về keo tai tợng
Nghiên cứu loài keo tai tợng đợc bắt đầu vào năm 1980, Theo Ngun
Hoµng NghÜa (1991 ) [24], mét sè xt xø của 4 loài Keo đà đợc đa vào thử
nghiệm ở nớc ta cho thấy, tiềm năng sinh trởng đáng khích lệ, ở hai địa điểm Ba
Vì ( Hà Nội ) và Hoá Thợng ( Thái Nguyên ), Keo tai tợng sinh trởng khá nhất
cả về chiều cao và đờng kính.


11

Loài
H(m)
D (cm)
H/năm
D/năm Số thân/cây
1- Ba Bì 1982.
A.mangium
15,4
18,9
1,9
2,4

1,1
A.crassiCarpa
13,2
13,8
1,7
1,7
1,2
A.auriculiformis
12,5
14,9
1,6
1,9
1,6
A.aulacocarpa
10,8
10,1
1,4
1,3
2,4
2.HoáThợng 1984.
A.Mangium
11,6
17,6
1,9
2,9
1,2
A.auriculiformis
10,4
13,8
1,7

2,3
1,0
A.crassicarpa
9.9
12,6
1,6
2,1
1,6
A.aulacocarpa
6,9
8,0
1,2
1,3
4,1
Cuối những năm 1980, keo tai tợng đà trở thành loài keo đợc a chuộng
nhất ở nớc ta, vì bên cạnh sinh trởng nhanh nó còn khả năng duy trì độ phì của
đất, chống xói mòn. Nhìn chung ở miền Nam, keo tai tợng lớn nhanh hơn ở miền
Bắc, cụ thể là ở Bình Sơn ( Đồng Nai ) loài này đạt chiều cao bình quân 2,8 m/năm
và đờng kính bình quân đạt 4,5 cm/năm. ở Tân Tạo-Thành Phố Hồ Chí Minh, hai
chỉ tiêu này là 2,6 m/năm và 3,4 cm /năm, trong khi đó ở Ba Vì - Hà Nội và Vĩnh
Phú, hai chỉ tiêu này chỉ là 1,9 m/năm và 2,4 - 2,6 cm/năm.
Một số xuất xứ A.mangium đà đợc đa vào khảo nghiệm ở một số nơi, mặc
dù các rừng khảo nghiệm còn non tuổi, song đà có kết quả bớc đầu: Tại Bầu Bàng,
nơi ứ nớc trong mùa ma, hai xuất xứ sinh trởng nhanh là Kennedy và Kuranda,
còn ở La Ngà, đất tốt và thoát nớc trong mùa ma, các xuất xứ Kuranda, Bronte và
Hawkins sinh trởng khá nhất. Sinh trởng của keo tai tợng ở Bầu Bàng chỉ đạt gần
2m/năm ( xuất xứ khá nhất), trong khi ở La Ngà, xuất xứ tốt nhất đạt chiều cao 3,3
m/năm.



12

La Ngà 16 tháng tuổi
H (m )
D (cm)
Xuất xứ
Kuranda
4,3
4,9
Bronte
4,2
5,3
Hawkins
4,1
5,0
Cảdwell
4,0
4,7
Mossman
3,9
4,9
Kennedy
3,9
4,7
Mossan 0515
3,9
4,7
0407
3,7
4,1

3,6
3,9
Trảng Bom

Xuất xứ
Kennedy
Kuranda1
Kuranda2
Bronte
Cardwwell
Mossman
0407
Hawkina
Ingham

Bầu Bàng
H (m )
2,5
2,4
2,4
2,3
2,3
2,3
2,3
2,2
2,0

D ( cm )
3,7
3,1

3,3
3,4
3,1
3,0
3,0
3,1
2,6

Đầu năm 1990 (1991 ) [24], trung tâm nghiên cứu giống cây rừng ®· triĨn
khai mét kh¶o nghiƯm gåm 39 xt xø cđa 5 loài Keo tại Ba Vì ( Hà Nội), sau 6
tháng, sinh trởng bình quân của 5 loài Keo đợc xếp theo chiều cao ( m ) và đờng
kính cổ rƠ ( cm ) nh− sau.
Loµi
A.auriculiformis
A.crassocarpa
A.mangium
A.aulacocarpa
A.cincinnata

H (m )
1,12
0,96
0,86
0,76
0,67

D ( cm )
1,29
1,26
1,19

0,80
0,86

Trong số 5 xuất xứ dẫn đầu, có 4 xuất xø cđa keo lµ trµm, 1 xt xø cđa
A.crassicarpa. Xt xứ dẫn đầu của A. mangium chỉ xếp thứ 17 trong số 39 xuất xứ
thử nghiệm.
Năm 1990, một bộ xuất xứ keo tai tợng đợc trung tâm nghiên cứu Đông
Nam Bộ thực hiện tại Song Mây ( Đồng Nai ) và Bầu Bàng ( Sông Bé ), cho thấy
sinh trởng của keo tai tợng ở Bầu Bàng năm 1990 vợt hơn hẳn ở Sông Mây, song
các xuất xứ có nhiều thay đổi, thậm chí ngợc nhau ở hai địa điểm.
Sinh tr−ëng cđa c¸c xt xø 3 ti (1997) [ 16 ].


Downloadằ

13


hạt
0579
15700
16591
16679
0535
16589

Sông Mây
Xuất
V
D

xứ
(m3) (cm)
Innis Region
0,036 10,0
Cardwell
0,034
9,7
Derideri(PNG)
0,032
9,5
Bloomfield-Ayton
0,030
9,6
Pascoe River
0,024
8,6
Poonga Kiem(PNG) 0,020
8,3

H
(m)
9,2
9,0
8,9
8,3
8,2
7,4


hạt

16591
0535
16589
15700
16679
0579

Bầu Bàng
Xuất
V
xứ
(m3)
Denrideri
0,052
PaScoeRiver 0,050
Ponga Kiem 0,045
Cardwell
0,042
Bloomfield
0,041
innis Region 0,028

D
(cm)
10,8
10,5
10,1
9,9
10,2
8,9


Các xuất xứ Cardwell, Derideri và Pascoe River cần đợc quan tâm vì
chúng vẫn là các xuất xứ có triển vọng trong nhiều khảo nghiệm khác.
Năm 1991 qua khảo nghiệm xuất xứ đồng bộ tại Đá Chông, Đông Hà và La
Ngà cho thấy, Sau 54 tháng tuổi ở Đá Chông và 52 tháng tuổi ở Đông Hµ xt xø
Pongaki lµ xt xø tèt nhÊt trong tỉng số 7 xuất xứ, sau 16 tháng tuổi ở Là Nga xuÊt
xø Pongaki xÕp thø 4 trong tæng sè 7 xuất xứ. Xuất xứ Piru,Ceram của Inđônêxia
xếp thứ hạng kém về sinh trởng lẫn khả năng thích nghi.
Huỳnh Đức Nhân (1996) [1] thông báo kết quả khảo nghiệm xuất xứ keo tai
tợng 1988 - 1994 , các xuất xứ tham gia đợc nhóm thành 3 vùng có địa lý khác
nhau.
Vùmg Caias Queensland (QCR ) vïng ph©n bỉ däc bê biĨn đông của
Queensland-Australia.
Vùng cực Bắc QueensLand (FNQ) vùng duyên hải phía B¾c QueensLand.
Vïng PaPua New Guinea (PNG) më réng däc theo cao nguyên oriomo của Sông
FLy. Khảo nghiệm đợc tiến hành ở 4 điểm là xà Mu Duệ, huyện Tam Đảo - VÜnh
Phóc, x· TÕ LƠ, hun Tam th¾ng - Phó Thä, x· Gia Thanh, hun Phong Ch©u Phó Thä, x· Nhân Mục, huyện Hàm yên - Tuyên Quang . Kết quả đợc tóm tắt nh
sau .
Hầu hết các xuất xứ ®Ịu cã tû lƯ sèng kh¸ cao ë c¸c thÝ nghiƯm, ch−a cã sai
kh¸c vỊ ý nghÜa to¸n häc thèng kê. Tỷ lệ sống bình quân từ 83 - 99 %, xuÊt xø tõ
PGN cã søc sèng kháe h¬n.

H
(m)
11,1
11,4
11,4
10,8
9,7
9,0



Download»

14

Xt xø tèt nhÊt ë M−u D ( ®Êt nghèo kiệt), chỉ đạt tăng trởng chiều cao
bình quân là 1m/năm, trong khi xuất xứ tốt nhất ở Hàm Yên ( Đất tốt và ẩm hơn) đạt
3 m /năm.
Hình dạng thân cây của keo tai tợng ở Phú Thọ, kém hơn so với trồng ở Hàm
yên - Tuyên Quang, Tỷ lệ cây 1 thân ở Phú Thọ là 61%, trong khi đó ở Hàm Yên là
90 %.
Các xuất xứ hơn kém nhau khá rõ nét trên cùng một lập địa, nhìn chung
chúng hình thành hai nhóm khá rõ rệt. Nhóm thø nhÊt gåm c¸c xuÊt xø Papua New
Guinea cã søc sinh tr−ëng nhanh, tỉng sinh khèi lín nh−ng th−êng lµ nhiều thân, vì
vậy nếu mục tiêu là sản xuất gỗ thì nên chọn trồng các xuất xứ từ Queensland. Tác
giả đề nghị trồng rừng kinh doanh lấy gỗ thì nên trồng loài này ở vùng đất tốt và ẩm.
Khi nghiên cứu tình hình sinh trởng và phát triển của 4 loài cây trồng rừng
chính tại vùng nguyên liệu giấy, Huỳnh Đức Nhân (1996)[1] Thông báo kết quả :
Trên cùng một lập địa, cùng cấp tuổi (4-5) các loài sinh trởng khác nhau rõ rệt,
sinh trởng của keo tai tợng đứng trớc loài thông caribê nhng đứng sau bạch đàn
urophylla và bạch đàn trắng. Nhìn chung cả 4 loài đều có lợng tăng trởng thờng
xuyên hàng năm lớn nhất ở tuổi 4.
Đoàn Thanh Nga (1996) [1] nghiên cứu dâm hom cho keo tai tợng, tại trung
tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh, Thông báo một số kết quả. hom từ chồi gèc,
nång ®é IBA 150 PPm cho tû lƯ ra rƠ cao nhất 80%, hom từ chồi cành cây mẹ 2 ti,
nång ®é thc IBA 100 PPm ra rƠ 42 % và hom từ chồi cây mẹ 7 tuổi với các nồng
độ IBA50-100-150 PPm đều không ra rễ. Nh vậy mức độ trẻ hoá đối với keo tai
tợng thực sự là cần thiết, mối tơng quan giữa tỷ lệ ra rễ của hom và chiều dài của
rễ tơng đối chặt. Tác giả kết luận, có sự sai khác giữa các công thøc sư lý, hom tõ

chåi th©n 2 ti víi nång độ IBA 150 PPm đợc coi là thành công, hệ rễ phát triển
tốt, hom khoẻ mạnh có đủ điều kiện xuất vờn.
Nguyễn Thị The (1996) [1] gây trồng Keo tai tợng ở Thanh Hoá, bớc đầu
cho biết kết quả: Keo tai tợng trồng tại trạm nghiên cứu Lâm nghiệp, nơi có tầng
đất dày trên 70 cm, thực bì đặc trng lµ ba soi, ba bÐt sinh tr−ëng tèt, cho tû lệ sống
đạt 94%. Sau 2 năm tuổi đờng kính gốc bình quân đạt 9,4cm, chiều cao 7,5 m,


Downloadằ

15

đờng kính tán 3,6 m. Khi trồng ở các huyện trong tỉnh Thanh Hoá, keo tai tợng
sinh trởng ở từng nơi khác nhau do điều kiện khí hậu, đất khác nhau.
Địa điểm

D o ( cm )

HVN (m )

D tán ( m )

Trạm nghiên cứu LN Ngọc Lạc

9,4

7,5

3,6


Trờng Lâm nghiệp Triệu Sơn

5,0

4,0

1,9

Trạm Lâm nghiệp Quảng Xơng

1,3

0,8

0,4

Do có đờng kính tán lớn, phân cành sớm ,nên tác giả đà đề xuất trồng rừng
ở mật độ 1500 cây /ha.
Hà Quang Khải (1999 )[17], nghiên cứu quan hệ sinh trởng và tính chất đất
của keo tai tợng trồng thuần loài tại núi Nuốt, Xuân Mai- Hà Tây, kết quả Keo tai
tợng 8 tuổi, trồng thuần loài trên đất feralit nâu vàng,đá mẹ Poocphyrit tại núi
Nuốt, Xuân Mai, Chơng Mỹ, Hà Tây, đạt các chØ tiªu sinh tr−ëng D1,3 = 12,6 cm,
HVN = 12,7m. Dới rừng keo tai tợng, đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và vùng
xa gốc có sự khác nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10 chỉ tiêu khác biệt về trị
số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh trởng HVN, D1,3 có
tơng quan với các chỉ tiêu độ phì của đất trong khu vực nghiên cứu một cách tổng
hợp chứ không phải riêng lẻ từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D1.3 của keo tai tợng có
tơng quan với những tính chất của đất chặt hơn so với HVN . Kết quả thể hiện qua
phơng trình tơng quan.
HVN = 13,201 - 0,1819 Hg


R = 0,53

HVN = 13,69 - 0,00201 SVL

R= 0,44

D1,3 = 13,89 - 0,3566 Hg

R= 0,60.

D1,3 = 14,17 - 0,03 SVL

R = 0,61.

D1,3 = 10,8919 - 1,854d + 0,0109 SVL + 0,5965 PHH20 - 0,1481x- 0,701H
+ 0,439 ca2++ 0,0201C/N víi R = 0,92.
ở Việt Nam hiện nay, loài keo tai tợng cha có dòng nào đợc nhà nớc
công nhận là giống Quốc gia để đa vào trồng rừng đại trà bằng cây con tạo từ dâm
hom.


Download»

16

1.2.3- Nghiªn cøu vỊ keo lai
ë n−íc ta, Keo lai đà xuất hiện lác đác tại một số nơi ở Nam Bộ nh Tân
Tạo, Trảng Bom, Sông Mây, Trị An và ở Ba Vì thuộc Bắc Bộ, những cây lai này đÃ
xuất hiện trong rừng keo tai tợng với c¸c tû lƯ kh¸c nhau. ë c¸c tØnh MiỊn Nam là

3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%, riêng giống lai tự nhiên ở Ba Vì đợc xác định là giữa
A.mangium ( xuÊt xø Daitree thuéc Bang Queenland ) víi A.auriculiformis ( xuất
xứ Darwin thuộc bang Northern territoria) của Austrlia.[16]
Lê Đình Khả và cộng sự ( 1997 )[16], các cây trội của Keo lai F1 đợc chọn
ở rừng trồng keo tai tợng 2,5 tuổi, những cây lai này đợc cắt ở độ cao 85 cm để
lấy chồi dâm hom vào tháng 4/1993. Các dòng cây hom của cây lai đợc chọn trồng
vào tháng 10/1993 tại Ba Vì theo 3 khối, mỗi khối trồng đủ các dòng thí nghiệm,
mỗi dòng 10 cây và bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên đà cho kết qu¶.
Keo lai tù nhiƯn 2,5 ti trong rõng trång keo tai tợng tại Ba Vì ,có chiều
cao trung bình là 4,5 m và đờng kính ngang ngực 5,2 cm, tháng 6/1993 cho nhiều
chồi và cho số hom bình quân 289 hom trên gốc sau 3 lần cắt. Trong tổng số 34
dòng dự tuyển thì tỷ lệ ra rễ của các dòng rất khác nhau, dòng có tỷ lệ ra rễ trên
80% nh dòng 33,23. ra rễ từ 60-72% các dòng 30,32,29,28,19,20,22,12, Các dòng
có tỷ lệ ra rễ nhỏ hơn 7% nh dòng 1,3,9. Với kết quả trên chứng tỏ keo lai có khả
năng ra chồi cao, tỷ lệ ra rễ tơng đối lớn và không giống nhau giữa các cá thể.
Trong 10 tháng đầu, các dòng keo lai sinh trởng về chiều cao và đờng kính đều
lớn hơn keo bố, mẹ, đến 18 tháng tuổi chúng vẫn có sinh trởng cao hơn các dòng
bố mẹ đối chứng.
Số liệu dòng
5
10
16
32
A.au
A.ma

HVN ( m )
6,1
6,0
5,7

5,6
3,5
3,1

Do ( cm )
7,1
7,4
6,8
6,8
3,9
3,1

V% theo HVN
4,56
5,41
2,90
6,60
13,15
23,67

HƯ sè biÕn ®éng bình quân về HVN của các dòng keo lai nhỏ hơn 10%, nhỏ
hơn nhiều so với các dòng keo bố, mĐ, chøng tá ®é ®ång ®Ịu cđa keo lai rÊt lín. VỊ


Download»

17

hƯ sè di trun theo nghÜa réng h2, chØ tiêu nói lên sự sai khác của các dòng trong
khảo nghiệm dòng vô tính keo lai, đợc xác định là.

Về chiỊu cao h2 = 0,93.
VỊ ®−êng kÝnh h2 =0,83.
VỊ ®−êng kÝnh t¸n l¸ h2 = 0,8. chøng tỉ sù sai khác giữa các dòng vô tính do
yếu tố di truyền gây nên là rất rõ.
Nguyễn Ngọc Tân và cộng sự (1997)[16], nhân giống keo lai bằng nuôi cấy
mô phân sinh, thư nghiƯm víi dßng keo lai sè 14, sư dơng các đoạn chồi bên của
cây hom làm mẫu thí nghiệm, các đoạn chồi khoảng 3 cm, đợc lau bề mặt bằng
bông tẩm cồn 70%, sau đó khử trùng bằng HgCl2 0,1% trong 10 phút rồi tiếp tục
loại HgCL2 bám trên bề mặt mẫu bằng nớc cất vô trùng trong phòng vô trùng, tiến
hành từ 5-6 lần, cắt mẫu lấy đoạn dài khoảng 1 cm để cấy vào môi trờng nuôi cÊy.
Dïng m«i tr−êng nu«i cÊy MS (murashige and Skoog ), dùng PVP 1 g/lít để chống
hiện tợng hoá nâu. Môi trờng ra rễ, các chồi nhỏ đợc tách ra và cấy vào môi
trờng1/2 MS + IBA 1mg/l, 1/2 MS+ ABT11 mg/l
Khử mẫu vật bằng nớc xà phòng, lau bằng bông tẩm cồn 70 % và rửa sạch
bằng nớc cất cho kết quả tốt nhất so với trớc đây nhúng nhanh qua cồn. Khử trùng
bề mặt mẫu thành công là yếu tố rất quan trọng để có những kết quả tiếp theo trong
viƯc nh©n nhanh.
Sù nh©n chåi cđa keo lai d−íi ảnh hởng của BAP nồng độ khác nhau.
Nồng độ ( mg/l )

Sè chåi

0,5

5

1,0

7


2,0

15 -20.

Nh− vËy ë nång ®é BAP 2,0 mg/l cho tỉng sè chåi gÊp 3-4 lÇn so víi các
nồng độ khác, kết quả nhân chồi này khác hẳn với kết quả của DarusH.Ahmad
(1991) vì

họ thấy nồng độ BAP 0,5 mg/L cho kÕt qu¶ tèt nhÊt, kÕt qu¶ sai khác

trên có thể là do việc dùng mẫu vật ban đầu không giống nhau. Các chồi bất định
của keo lai liên tục sinh sản qua 14 tháng cấp chuyển, không mất khả năng hình


Downloadằ

18

thành chồi. Đây là hiện tợng rất có lợi cho việc nhân giống Keo lai bằng phơng
pháp nuôi cấy mô.
Về khả năng ra rễ của các chồi nhỏ, phụ thuộc vào nồng độ thuốc và loại
thuốc.
Môi trờng

Số rễ/chồi

tỷ lệ ra rƠ

rƠ bªn


1/2 MS+ IBA (1 mg/l)

3

70

7

1/2 MS + ABT( 1mg/l )

5

75

12

Số liệu trên cho thấy, trong môi trờng dinh dỡng 1/2 MS kết hợp với nồng
độ 1 mg/l của IBA hc ABT cho tû lƯ ra rƠ 70 - 75 % sau 20 ngày cấy. ở môi
trờng ABT cho những số liệu trội hơn, không chỉ về tỷ lệ ra rễ mà cả số rễ cũng
nh số rễ bên tính trên một chồi. Các chồi đợc xử lý bằng cách ngâm hoặc nhúng
nhanh vào môi trờng có chất kích thích sinh trởng rồi cắm vào môi trờng cát,
Phun sơng trong nhà kính cho kết quả ở biểu dới.

Xử lý

Số rƠ /chåi

Tû lƯ ra rƠ %

ABT 500PPm nhóng nhanh


2,87 ± 0,23

75

ABT 50 PPm ng©m 60 phót

2,35 ± 0,18

76

IBA500PPm nhóng nhanh

3,02 0,28

74

IBA50PPm ngâm 60 phút

2,79 0,28

78

-

50

Đối chứng

các phơng pháp ®Ịu cho tû lƯ ra rƠ trªn 70%, song ®èi chứng cũng đạt tỷ lệ ra

rễ 50 % sau 20 ngày xử lý, chứng tỏ Keo lai dễ ra rễ.
Đoàn Thị Mai và cộng sự (1997)[16], thông báo kết quả nhân giống một số
dòng keo lai bằng kỹ thuật nuôi cấy mô, cũng cho kết quả tơng tự nh tác giả
Nguyễn Ngọc Tân, để nhân tạo chồi keo lai với hệ số nhân cao, chỉ cần dùng riêng
BAP mà không cần phối hợp với chất khác, với nồng độ BAP 2,0 mg/l cho kÕt qu¶
cao nhÊt.


Downloadằ

19

Số chồi/cụm của các dòng keo lai.
Môi trờng MS %
Dòng số 16

Dòng số 5

Dòng số 29

BAP 0,5

8,33

9,67

10,33

1,0


18,00

17,33

18,00

2,0

20,33

21,33

21,33

Về sự hình thành rễ cho thấy, IBA ở các nồng độ khác nhau ảnh hởng không
giống nhau đến tỷ lệ ra rễ của các dòng keo lai, dòng số 10 và 32 tû lƯ ra rƠ cao nhÊt
ë nång ®é 3,0 mg/l, dòng số 29 và 16 ra rễ cao nhất ở nồng độ 2,0 mg/L, còn với
dòng 5 và 33 tỷ lƯ ra rƠ cao nhÊt ë nång ®é 1,0 mg/ L, với các nồng độ khác ít hơn
hoặc nhiều hơn đều cho kết quả ra rễ kém hơn.Trong số các loại auxin sử dụng cho
thấy IBA cho kết quả ra rễ tốt nhất đối với các dòng keo lai, nhng mỗi dòng keo lai
lại mẫn cảm một cách khác nhau ®èi víi auxin nh− dßng sè 10 sư dơng nång ®é
IBA: 3,0 , 4,0 , 5,0 mg/l , NAA: 1,0 mg/l, không nên vợt quá nồng độ này.
Lê Đình Khả và cộng sự ( 2000)[15], nốt sần và khả năng cải tạo đất của keo
lai đà thông báo kết quả ở giai đoạn 3 tháng tuổi, số lợng và khối lợng nốt sần
trên rễ của keo lai gấp 3-10 lần các loài keo bố, mẹ. Số lợng tế bào vi khuẩn cố
định đạm trong bầu đất, cao hơn so với bè, mĐ, mét sè kh¸c cã tÝnh chÊt trung gian.
D−íi tán rừng 5 tuổi, số tế bào vi sinh vật và vi khuẩn cố định đạm trong 1 gam đất
dới tán rừng keo lai cao hơn rõ rệt so với bố, mẹ. Đất dới tán rừng keo lai đợc cải
thiện hơn đất dới tán rừng keo của bố, mẹ ,cả vỊ ho¸, lý tÝnh.



Downloadằ

20

Tính chất đất dới tán rừng keo lai và các loài keo Bố, mẹ, 5 tuổi tại Đá
Chông (7/1999 ).

Loài cây

Độ sâu

PH

Mùn (%

Đạm

(cm )

(Kcl)

)

Tổng

C a++mg++

Chất dễ tiêu
số


P205

K20

Dung trọng

(1dl /100

gđất

(g/ cm3)

%

Keo lai
Keotai
tợng
Keo lá
tràm
Đất trống

0-10
20-30
0-10
20-30
0-10
20-30
0-10
20-30


4,0
4,2
4,0
4,0
4,0
4,3
4,0
4,1

3,7
2,2
3,3
1,7
3,0
1,9
2,8
1,8

0,18
0,16
0,19
0,13
0,17
0,12
0,13
0,12

2,0
1,2

1,2
Vết
2,0
1,6
1,9
1,4

4,0
2,4
2,4
1,6
2,8
2,4
4,0
2,2

1,52
1,54
1,04
0,72
1,27
1,07
0,92
0,61

1,06
1,27
1,15
1,25
1,09

1,24
1,18
1,27

Vũ Tấn Phơng (2001) [26] nghiên cứu mèi quan hƯ sinh tr−ëng cđa keo lai vµ
mét sè tính chất đất ở Ba Vì, cho kết quả độ ẩm tự nhiên của đất ở tầng 0-20 cm
dới rừng keo lai.
Tháng
12
1
2
3
4
5
TB

2
11,75
12,25
14,01
15,30
17,25
19,90
15,07

Độ ẩm đất, %
Dới các tuổi rừng keo lai
3
4
5

11,8
11,85
11,80
12,65
12,65
12,70
14,21
14,70
14,85
15,40
15,75
15,90
17,80
18,15
18,40
20,05
21,10
21,50
15,32
15,70
15,86

Đối chứng
6
12,05
13,95
15,15
16,10
18,50
21,75

16,25

11,10
11,95
13,70
15,20
17,10
19,45
14,75

Độ ẩm đất dới rừng keo lai ở các tuổi khác nhau đợc cải thiện một cách rõ
rệt so với nơi không trồng rừng và độ ẩm đất đợc cải thiện một cách rõ nét hơn
khi tuổi rừng tăng, tác giả cho rằng độ ẩm đất chịu ảnh hởng mạnh của điều kiện
khí hậu, hơn nữa khi tuổi rừng tăng thì tán rừng có vai trò rất lớn trong việc điều
chỉnh tiểu hoàn cảnh rừng, độ phì và dung trọng cđa ®Êt cịng biÕn ®ỉi theo h−íng
tÝch cùc, khi ti rừng tăng và càng rõ nét so với đối chứng, đặc biệt là ở tầng đất từ
0-20 cm.


Downloadằ

21

Hoá tính của đất cha có sự biến đổi rõ nét khi tuổi rừng tăng và giảm, nơi có
rừng với nơi không có rừng, trừ yếu tố mùn và đạm tổng số, tuy nhiên yếu tố mùn
và đạm tổng sè cã quan hƯ chỈt víi nhau. Mèi quan hƯ giữa sinh trởng của keo lai
với từng tính chất đất riêng lẻ là không chặt chẽ, nó có quan hệ chặt chẽ với tổng
hợp một số tính chất của đất. Mối tơng quan cả về chiều cao vút ngọn và ®−êng
kÝnh ngang ngùc víi mét sè tÝnh chÊt ®Êt ë tầng mặt ( 0 -20 cm) là chặt chẽ hơn so
với mối quan hệ này ở tầng 30 - 50 cm. Mức độ tơng quan giữa sinh trởng về

chiều cao vút ngọn với tính chất đất là chặt chẽ hơn so với tơng quan giữa đờng
kính ngang ngực với tính chất đất, thể hiện qua phơng trình tơng quan mà tác giả
đà xây dựng nh :HVN = 14,2217 -0,7193 M-17,193d+ 2,2000PH(H20) + 2,0125 A
víi R = 0,9635.
D1,3 = 14,3146 - 1,4068M - 16,5722d + 2,4729 PH(H20)+ 1,4299A

víi

R=0,9035. Nh− vËy cã thể dùng phơng trình trên để dự đoán sinh truởng về đờng
kính và chiều cao của Keo lai theo tuổi.
Khi nghiên cứu tiềm năng bột giấy của keo lai tại Viện Công nghiệp giấy
Xenlulô ,tác giả Lê Đình Khả và Lê Quang Phúc (1997 )[16] đà cho kết quả. Về
khối lợng thể tích gỗ khô kiệt là 0,455 g/cm3, ở dạng trung gian giữa keo lá tràm và
keo tai tợng.
Phần lấy mẫu
Phần gốc
Phần giữa
Phần ngọn
Trung bình

Keo lá tràm
0,481
0,469
0,458
0,469

Keo tai tợng
0,425
0,409
0,407

0,414

Keo lai
0,464
0,459
0,440
0,455

Về thành phần hoá học: Hàm lợng xenlulô trong keo lai là 49,0%, với keo tai
tợng 49,05 % và lớn hơn keo lá tràm. Chất linin và PentoZan của Keo lai là 25,65%
và 20,52%, tơng đơng với keo lá tràm. Tổng các chất có thể sản xuất bột giấy
trong keo lai là 95,2 %, lớn hơn keo lá tràm 1,8 % và lớn hơn keo tai tợng 1 %, lớn
hơn tất cả các loài cây lá rộng đang đợc trồng đại trà để làm nguyên liệu giấy nh
mỡ, bồ đề, Bạch đàn. Thể hiển số liệu qua biểu.


Downloadằ

22

Tỷ lệ % các
chất (So với

Keo lai

nguyên liệu

Keo lá

Keo tai


tràm

tợng

Mỡ

Bồ đề

Bạch

Bạch

đàn

đàn liễu

trắng.

khô tuyệt đối )

Xenlulô

49,00

47,64

49,05

46,56


45,36

41,01

48,01

Linin

25,65

25,65

22,55

30,17

23,40

31,79

27,50

Pentozan

20,52

20,60

20,60


17,16

14,76

17,80

19,60

Nếu cùng công nghệ nấu bét giÊy nh− nhau, th× hiƯu st bét giÊy cđa keo lai
vẫn cao hơn cả ( > 47,9 % ) , nếu tính năng suất bột giấy trên một mét khối gỗ thì
của keo lai là 232 kg/m3, năng suất bét giÊy tû lƯ thn víi hiƯu st bét vµ khối
lợng thể tích gỗ, mà khối lợng thể tích gỗ lại tăng lên theo tuổi cây. Vì vậy những
năm sau, năng suất bột giấy của keo lai còn tăng lên nữa.
Độ chịu kéo, độ gấp và độ trắng giấy của keo lai cũng cao hơn rõ rệt so với các
loài keo bố, mẹ.
Biểu độ bền cơ học của bột giấy. ( sau khi tẩy )
Chỉ tiêu đánh giá

Keo lá tràm

Keo tai tợng

Keo lai

Độ chịu kéo ( m )

5660

6539


7100

Độ chịu gấp ( đôi lần )

417

305

790

Độ tro ( % )

0,9

0,9

1,0

Độ trắng ( % )

82

81

85

Tóm lại: Với những kết quả nghiên cứu về keo lai, keo tai tợng, cho thấy
chúng là một giống có nhiều triển vọng gây trồng, sản suất bột giấy và có tác dụng
cải tạo đất. Hầu hết số liệu công bố của các tác giả, đều từ rừng trồng của các Trung

tâm nghiên cứu. Rất ít số liệu từ rừng trồng của các đơn vị kinh doanh ( công ty,
lâm trờng ) thuộc vùng Đông Bắc, cha có số liệu nghiên cứu sinh trởng của loài
cây keo lai (BV10), keo tai tợng (hạt), trên loại đất phiến thạch sét và sa thạch của
công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc. Vì vậy việc đánh giá sinh trởng của loài cây
keo lai (BV10) và keo tai tợng(hạt) trong phạm vi công ty lâm nông nghiệp Đông
Bắc là cần thiết.


Downloadằ

23

Chơng 2

Đối tợng, mục tiêu, phạm vi, nội dung v
phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối tợng nghiên cứu

Dòng keo lai (BV10) trồng bằng cây hom và keo tai tợng trồng bằng cây con
thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên loại đất phát triển từ đá mẹ sa thạch và phiến thạch
sét.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá đợc sinh trởng của keo lai dòng( BV10 ) trồng bằng cây hom và
keo tai tợng trồng bằng cây con thực sinh, loài cây nào có sinh trởng, trữ lợng
cao nhất.
- Loại đất phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét và sa thạch , loại đất nào có
sinh trởng, trữ lợng cao nhất.
2.3 Phạm vi nghiên cứu


Đề tài chỉ đánh gía sinh trởng, trữ lợng của keo lai dòng (BV10) trồng bằng
cây hom và keo tai tợng trồng bằng cây con thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên đất sa
thạch, phiến thạch sét, tại lâm trờng Hữu Lũng và lâm trờng Phúc Tân thuộc Công
ty lâm nông nghiệp Đông Bắc.
2.4 Nội dung nghiên cứu

2.4.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh trởng của keo lai dòng ( BV10 )trồng bằng
cây hom và keo tai tợng trồng bằng cây con thực sinh, thuần loài, 5 tuổi trên
đất sa thạch, phiến thạch sét qua các chỉ tiêu
- Sinh trởng và tăng trởng đờng kính 1.3 (D1.3)
- Sinh trởng và tăng trởng chiều cao vút ngọn (Hvn)
-Sinh trởng đờng kính tán lá (Dt)
-Sinh trởng và tăng trởng thĨ tÝch th©n c©y


Downloadằ

24

-Một số chỉ tiêu khác: Lợng xác thực vật, thảm tơi dới tán rừng, tình hình
sâu bệnh, khả năng chống chịu với gió bÃo .
- Đánh gía chất lợng rừng trồng bằng tỉ lệ cây tốt, trung bình, kém.
2.4.2 Dù to¸n chi phÝ, thu nhËp cho 1 ha rõng trồng keo
-

Xác định chi phí đầu t cho 1 ha rừng trồng

-

Xác định thu nhập cho 1 ha rừng trồng


2.5 Phơng pháp nghiên cứu

2.5.1 Phơng pháp luận
- Sinh trởng của cây rừng nói chung là sự tăng kích thớc về ®−êng kÝnh
ngang ngùc, chiỊu cao vót ngän, thĨ tÝch th©n câyHay nói cách khác đó là sinh
trởng của một thực thể sinh học. Nó chịu sự tác động của các nhân tố môi trờng
và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi một cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên
cứu sinh trởng không thể tách rời ảnh hởng tổng hợp của các nhân tố đó.
- Sinh trởng cuả cá thể và của quần thể (lâm phần) là hai vấn đề khác nhau
nhng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trởng của lâm phần gồm toàn bộ sự tăng
khối lợng vật chất đợc tích luỹ bởi từng cá thể và vật chất bị mất đi từ những bộ
phận hay cá thể bị đào thải (chết hoặc bị tỉa tha). Những đại lợng sinh trởng bình
quân nh đờng kÝnh ngang ngùc, chiỊu cao vót ngän, thĨ tÝch th©n cây có vỏ,
luôn phụ thuộc vào tuổi và tuân theo những qui luật nhất định. Sự tăng lên của
những chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của hai quá trình trên. Tuy nhiên, ở mỗi giai
đoạn trong quá trình sinh trởng của lâm phần, sự lớn lên của các đại lợng sinh
trởng trên đà tạo ra những biến đổi về chất của lâm phần đó theo những nguyên lý
của quy luật lợng đổi chất đổi.
Bản chất của nghiên cứu sinh trởng rừng là định lợng đợc tác động của đặc
tính nội tại và những yếu tố môi trờng tự nhiên, của các biện pháp kỹ thuật tác
động tới năng suất sản phẩm.
-Về dự toán chi phí, thu nhập cho 1 ha rừng trồng keo trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài, trên góc độ kinh doanh thuần tuý đợc hiểu là kết quả cuối cùng
trong sản xuất kinh doanh. Dự toán đó biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu đợc


Downloadằ

25


trong quá trình hoạt động sản xuất so vơí chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá. Đánh gía hiệu quả của vốn đầu t.
-Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cố gắng bảo đảm tính khách quan, đánh
gía trung thực các chỉ tiêu về sinh trởng, kinh tế thông qua áp dụng triệt để các kỹ
thuật thu thập và xử lý thông tin,
2.5.2 Phơng pháp thu thập số liệu
Đơn vị điều tra nghiên cứu là các ô tiêu chuẩn ( OTC ) đợc chọn lập đại diƯn
cho t×nh h×nh sinh tr−ëng cđa rõng trång keo lai (BV10) và keo tai tợng(hạt), thuần
loài, 5 tuổi, trên 2 loại đất điển hình là sa thạch và phiến thạch sét. Đảm bảo nguyên
tắc nhắc lại 3 lần lặp, mỗi loài trên mỗi loại đất ở một địa điểm nghiên cứu phải đủ 3
ô tiêu chuẩn. Tổng số otc cần nghiên cứu là 24 ( lâm trờng Hữu Lũng 12 ô, lâm
trờng Phúc Tân 12 ô ).
Diện tích ô tiêu chuẩn đợc xác định là 500 m2 ( 20 x 25m ). Dung lợng mẫu
quan sát là n 50 cây cho mỗi ô tiêu chuẩn.
Điều tra trong OTC
Trong mỗi OTC đo đếm các chỉ tiêu nh sau:
- Đờng kính ngang ngùc (D1.3) ®o b»ng th−íc kĐp kÝnh cã ®é chÝnh xác đến
0.1 cm , đơn vị tính là cm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng thớc Blumeleiss, độ chính xác đến 0,1m,
đơn vị tính là m
- Đờng kính tán lá (Dt) dùng thớc dây có độ chính xác 0.1 dm, đo theo 2
chiều Đông Tây-Nam Bắc, đơn vị tính là m.
- Điều tra chất lợng cây rừng: Dựa vào Hvn, D1.3 , độ thẳng thân, khả năng tỉa
cành,... [ 10] để đánh gía chất lợng cây (tốt, xấu, trung bình). Cây tốt là những cây
có chiều cao vút ngọn, đờng kính 1.3m cao hơn D1.3, Hvn của những cây trung
bình, không sâu bệnh, tỉa tha tự nhiên tốt, thân thẳng, độ thon thân cây đồng đều.
Cây xấu là những cây có các chỉ tiêu về sinh trởng D1.3, Hvn bé hơn cây trung
bình.
Dựa vào số liệu đo đếm, thu thập đợc về D1.3 và Hvn từng cây, tại mỗi ô tiêu

chuẩn nghiên cứu, chúng tôi chọn cây tiêu chuẩn trung bình để giải tích. Số cây tiêu


×