Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.17 KB, 61 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân hà nội
-----------------------*******--------------------------

Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài : Hoàn thiện bộ máy quản lý của
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Tiền
Phong

Giáo viên hớng dẫn
: PGS TS Lê Văn
Tâm
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn
Hoành Hải
Lớp
: Công nghiệp 42
b
Khoa
: Quản Trị Kinh Doanh

1


Hµ Néi 5 /2004

Céng hoµ x· héi chđ nghÜa viƯt nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
--------------*******---------------


Nhận xét của nơi thực tập
( Về thời gian thực tập tại Công ty )

Sinh viên

: Nguyễn Hoành Hải

Khoa

: Quản Trị Kinh Doanh

Nơi thực tập
Tiền Phong

: Công ty cổ phần đầu t và xây dựng

Địa chỉ
Kiếm Hà Nội

: Số 51 - Phờng Hµng M· - QuËn Hoµn

NhËn xÐt :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2


.


Hà Nội ngày..tháng 05 năm 2004

Trờng đại học kinh tế quốc dân hà nội
Khoa quản trị kinh doanh
--------------*******-------------

Nhân xét của giáo viên hớng dẫn
( Về thời gian thực tập chuyên đề và báo cáo chuyên đề )
Sinh viên
Khoa

: Nguyễn Hoành Hải.
: Quản Trị Kinh Doanh.

Nơi thực tập

Tiền Phong.

: Công ty cổ phần đầu t và xây dng

Địa chỉ
Kiếm Hà Néi.

: Sè 51 – Phêng Hµng M· - QuËn Hoµn

NhËn xÐt
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3







Hà nội ngày tháng 05 năm2004

Mở Đầu
Là một sinh viên của khoa Quản trị kinh doanh, đợc học
tập dới mái trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân. Trong suốt quá trình học
tập trên giảng đờng, dới sự hớng dẫn và dạy bảo tận tình truyền đạt
những kinh nghiệm và tri thức của các thầy cô trong trờng. Chúng
em cảm nhận đợc sự khôn lớn của mình cùng với những kinh nghiệm
thực tế và những bài học lý thuyết thầy cô truyền đạt là hành trang
trong cuộc đời sau này.
Để nâng cao công tác đào tạo và trình độ giáo
dục nói chung, nâng cao trình độ cho sinh viên và học viên của trờng đại học kinh tế nói riêng. Kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực tế
vào chuyên ngành học. Vì thế mà ngoài việc học lý thuyết trên lớp
thì kinh nghiệm thực tế đối với sinh viên là vô cùng quan trọng đối
với mỗi sinh viên. Chính vì vậy để tạo điều kiện tốt cho sinh viên
đợc tiếp thu kiến thức một cách toàn diện, học đi đôi với hành. Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân mà trực tiếp là khoa Quản trị kinh
doanh đà tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập thực tế, đợc chia
làm hai giai đoạn. Đặc biệt là không nh mọi khoá là thực tập thờng
đợc tập trung vào Thông qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ
và không xa rời thực tế, vững bớc trong tơng lai sau khi ra trờng.
Quán triệt tinh thần của nhà trờng và dới sự chỉ đạo của
khoa. Sinh viên khoa Quản trị đà thực tập hoàn thành giai đoạn một
để hoàn thành nốt giai đoạn thực tập giai đoạn hai tôi đà xin thực
tập tại Công ty cổ phần và xây dựng Tiền Phong. Trong thời gian
thực tập tại Công ty đợc sự giúp đở tận tình của qúy Công ty và sự
hớng dẫn tận tình của thầy Lê Vă một đợt cuối năm mà khoá này
khoa tổ chức cho sinh viên thực tập thành hai đợt. n Tâm. Em đà đi
sâu nghiên cứu và chọn chuyên đề
Hoàn thiện bộ

4


máy quản lý của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Tiền
Phong
có 2 phần.

Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm

Phần 1 : Phân tích tình hình mô hình quản lý của
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Tiền Phong.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện bộ máy của Công ty cổ
phần đầu t xây dựng Tiền Phong.
Để có thể hoàn thành đợc báo cáo chuyên đề của mình
ngoài những cố gắng của bản thân thì sự giúp đỡ của thầy cô, bạn
bè và qúy Công ty là vô cùng quan trọng. Qua đây tôi chân thành
cảm ơn thầy cô và các bạn đà giúp đỡ tôi. Đặc biệt là PGS. TS Lê
Văn Tâm đà hớng dẫn em, Qúy Công ty cổ phần đầu t và phát triển
Tiền Phong đà tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
Hà nội 6 /2004
Phần I

Phân tích TìNH HìNH bộ máy quản lý CủA CÔNG
TYcổ phần đầu t và xây dựng tiền phong
GiƠí thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển
của Công ty cổ phần đầu t và xây dựng tiền phong
1 - Lịch sử hình thành về quá trình phát triĨn cđa c«ng ty.
Cïng víi sù më ra cđa nỊn kinh tế thị trờng và đợc sự
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Nhà nớc về việc

mở rộng các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng cộng
với tâm nguyện làm giàu chính đáng cho bản thân và làm giàu
cho đất nớc.Vì thế mà vào ngày 5/10 /1990 Công ty cổ phần đầu
t và xây dựng Tiền Phong ra đời để thoả mÃn tâm nguyện đó.
Công ty đợc ra đời dới sự sáng lập của các thành viên.
Ông

: Nguyễn Thanh Đại - Sinh năm 1946
5


Hé khÈu : Hoµn kiÕm – Hµ Néi


: Hoµng Hång Lý Sinh năm 1952

Hộ khẩu : Hoàn Kiếm Hà Nội


: Đoàn Thị Xuân Thanh - Sinh năm 1948

Hộ khẩu : Hoàn Kiếm Hà Nội
Trải qua gần 14 năm xây dựng phát triển và trởng thành,
trải qua nhiều khó khăn và thuận lợi cho đến nay quy mô của Công
ty đà không ngừng đợc mở rộng và phát triển. Công ty ngày càng đợc mở rộng và đạt đợc nhiều kết quả tốt trong kinh doanh của mình
phần nào đáp ứng đợc nhu cầu việc làm cho xà hội và làm giàu cho
đất nớc, thành tích đợc thể hiện qua.
Công ty đợc tặng thởng : Thành tích và nhân chứng
chứng minh cho chất lợng công trình và thành quả làm việc của cán
bộ công nhân viên của Công ty là những bằng khen, giấy khen của

các đơn vị chủ quản.
Bằng khen của Sở xây dựng Hà Nội.
Bằng khen của Sở xây dựng Hà Tây.
Băng khen của Sở xây dựng Thanh Hoá.
Bằng khen của Công đoàn Hải Phòng.
Ngoài ra còn có rất nhiều giấy khen và bằng khen cho tập
thể và cán bộ của Công ty do nhiều tổ chức chao tặng về thành
tích trong sản xuất và lao động. Đặc biệt là tạo đợc niềm tin trong
lòng mọi ngời.
Công ty cổ phần đầu t xây dựng Tiền Phong là một
doanh nghiệp cổ phần, hoạch toán độc lập đợc thành lập theo luật
Doanh nghiệp số 13 / 1999 / Q10 do Qc héi níc Céng hoµ x· héi
6


chủ nghĩa Việt Nam ban hành và thông qua sửa đổi ngày 12 / 6 /
1999.
Căn cứ vào luật kinh doanh và quyết định thành lập, điều lệ
của Công ty thì Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Tiền Phong
đợc phép kinh doanh những nghành nghề sau :
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Cung cấp các dịch vụ về xây dựng
Thi công và xây lắp các công trình giao thông
Thi công các công trình thuỷ lợi, bến cảng
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bê tông đúc sẵn
Các lĩnh vực khác về xây dựng
Tên của Công ty : Công ty Cổ phần đầu t và xây dựng Tiền
Phong.
Tên giao dịch : Tiền Phong Invesment and Construcmon join
stock Company.

Địa chỉ Công ty : Sè 51 – PhêngHµng M· - QuËn Hoµn KiÕm Hµ Nội.
Điện thoại

: (04) 9230852, 8282060, 9230884.

Fax

: (04) 9230852, 9230884.

Vẫn điều lệ

: 4.000.000.000 VN đồng

( Bốn tỷ

đồng )
Loại cổ phiếu

: 100% là loại cổ phiếu phổ thông.

Loại cổ phiếu u đÃi : Cha cã.
Sè lỵng cỉ phiÕu

: 40.000 cỉ phiÕu.

7


Mệnh giá một cổ phiếu


: 100.000 đồng (Một trăm ngàn đồng

)
Trong đó:

Ông Nguyễn Thanh Đại sở hữu 30 % cổ phiếu

( 12.000 cổ phiếu ).
Bà Hoàng Hồng Lý sở hữu 25 % cổ phiếu ( 10.000 cổ
phiếu ).
Bà Đoàn Thị Xuân Thanh sở hữu 25 % cổ phiếu ( 10.000
cổ phiếu ).
Các cổ đông khác sở hữu 20 % số cổ phiếu (8.000 cổ
phiếu ) còn lại.
Hiện tại Công ty cha đủ điều kiện để có thể phát hành
cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán nhng Công ty sẽ cố gắng đẩy
mạnh phát triển nâng cao mở rộng quy mô ®Ĩ cã ®đ ®iỊu kiƯn
®Ĩ cã thĨ tham gia thÞ trờng chứng khoán. Khi tham gia thị trờng
chứng khoán thì quy mô của Công ty sẽ đợc mở rộng và khả năng
hoạt động đợc mở rộng nhờ có thể huy động vẫn thông qua thị trờng này. Đặc biệt là nâng cao uy tiến của Công ty trên toàn quốc.


Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Do đặc thù là

Công ty xây dựng vì thế mà chức năng chủ yếu của Công ty là việc
thi công sửa chữa các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp.
Nh nhà cửa, nhà máy sản xuất, đờng xá, các công trình thuỷ lợi cung
cấp các dịch vụ liên quan đến xây dựng. Bên cạnh đó, để quá
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, đảm bảo công việc làm, thu
nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên cho toàn bộ Công ty thì

Công ty còn tham gia sản xuất thêm những sản phẩm bê tông đúc
sẵn và những cấu kiện bê tông phục vụ công trình xây dựng.
Theo quyết định thành lập của Công ty thì chức năng nhiệm
vụ của Công ty đợc quy định :

8


- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và các sản phẩm bê
tông đúc sẵn.
- Kinh doanh phát triển nhà và các công trình kỹ thuật cơ sở hạ
tầng đô thị và t vấn kỹ thuật xây dựng đô thị và khu công
nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ có lên quan tới xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
2- Đặc điểm của công ty.
Công ty Tiền Phong là một Công ty xây dựng nên nó mang
đầy đủ đặc trng là một Công ty cổ phần và xây dựng. Bộ máy
Công ty đợc tổ chức hoạt động theo mô hình của Công ty cổ phần
theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt động và cơ cấu tổ chức
theo luật doanh nghiệp và mang đặc trng của một Công ty xây
dựng.


Về lao động: Lao động là một trong những yếu tố

đầu vào quan trọng của Công ty đặc biệt là Công ty xây dựng. Là

một Công ty xây dựng nên số lợng lao động của Công ty luôn biến
động nó phụ thuộc vào từng quy mô từng công trình riêng biệt vì
vậy việc quản lý lao động sao cho có hiệu quả cũng là bài toán khó.
Quản lý lao động là bài toán khó đòi hỏi các cán bộ quản lý phải là
những ngời giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và luôn đi sát thực tế
công trình. Tuy nhiên hiện nay việc quản lý lao động của Công ty
là bình thờng phục vụ tốt cho công tác thi công các công trình xây
dựng phục vụ tốt cho công tác kinh doanh của công ty.
Hiện tại số lao động của Công ty đợc cơ cấu nh sau.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là

: 237 ( ngêi )
9


Trong đó nữ có

: 30 (ngời )

Có trình độ đại học

: 48 ( ngời )

Có trình độ cao đẳng

: 13 ( ngời )

Công nhân kỷ thuật, trung cấp

:176 ( ngời )


Trình độ phổ thông làm theo công trình là rất
lớn.
Nhìn chung số lao động của Công ty là có trình độ và
tay nghề cao. Số lợng lao động có trình độ đại học là cao và tuổi
đời còn khá trẻ. Con ngời là vấn đề quan trọng quyết định trong
chiến lợc phát triển của công ty. Do vậy trong thời gian tới Công ty
cần chú trọng tới công tác phát triển nguồn nhân lực, tăng cờng công
tác đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực của công ty.
Để mối quan hệ giữa ngời lao động với Công ty thêm gắn
bó và chặtt chẽ với Công ty thì nguồn thu nhập của công nhân phải
ổn định. Thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty là tốt,
Công ty luôn đảm bảo cho thu nhập của cán bộ công nhân ở mức
hiện tại 1.780.480 đồng tuy đây không phải là mức lơng cao so với
các ngành khác nhng đây là mức thu nhập khá cao trong lĩnh vực
xây dựng.
Đơn vị tính là: Đồng
Chỉ tiêu

2002

2003

2004(Dự
kiến)

1.Tổng qũy lơng
2.Tiền

thởng


bình

3.578.979.60

4.494.885.12

4.732.200.0

0

0

00

178.000

200.000

220.000

4.027.539.60

5.063.685.12

5.363.160.0

0

0


00

quân
3.Tổng thu nhập

1
0


4.Tiền

lơng

bình

1.420.230

1.580.480

1.650.000

5.Thu nhập bình quân

1.598.230

1.780.480

1.870.000


quân

Tình hình thu nhập của công nhân
viên
Kế hoạch lao động tiền lơng trong năm 2004 là rất khó
thực hiện vì Công ty đang gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh
doanh khi mà giá của tất cả các loại vật liệu đều tăng giá sự bù giá
không hợp lý. Mặc dù gặp khó khăn nhng cán bộ Công ty sẽ cố gắng
thực hiện đúng kế hoạch tiền lơng, nhằm nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên của công ty.


Về công nghệ, kỹ thuật : Ngoài yếu tố con ngời thì

khoa học công nghệ cũng là đầu vào không kém phần quan trọng
trong việc phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy việc ứng
dụng khoa học máy móc hiện đại trong sản xuất thi công các công
trình là vô cùng quan trọng nó là những u điểm trong cạnh tranh
của Công ty và là thớc đo của công ty.Từng bớc thay thế máy móc
khoa học công nghệ

cho con ngời nhằm nâng cao năng suất lao

động và an toàn trong thi công các công trình hiện đại và hay gặp
rủi ro. Hiện tại thì khoa học công nghệ kỹ thuật mà Công ty áp dụng
là công nghệ tiến trong xây dựng với các trang thiết bị cơ giới tiên
tiến. Tuy nhiên việc đẩy mạnh trang bị thêm máy móc khoa học vào
quản lý và sản xuất là việc làm mà Công ty cần chú ý.
Trang thiết bị phục vụ sản xuất hiện có của Công ty :
Máy cẩu tháp xây dựng


: 4 cái

Ô tô có trọng tải 5 24 tấn

: 23 cái

Ô tô phục vụ chuyên trở

: 8 cái
1
1


Máy xúc đào móng

: 6 cái

Xe trộn bê tông

: 7 cái

Hệ thống dàn giáo

: 2500 bộ

Và các thiết bị phục vụ xây dựng khác.
Công nghệ và máy móc là một yếu tố quyết định đến
chất lợng của các công trình hạng mục xây dựng và tiến độ hoàn
thành các công trình theo hợp đồng thi công và do đó nó là phơng

tiện công cụ là u điểm của Công ty trong việc thắng thầu các công
trình các hạng mục. Mặc dù các trang thiết bị phục vụ trong xây
dựng có trị giá rất lớn tuy nhiên nó là thớc đo trong cạnh tranh của
Công ty là điểm mạnh trong sản xuất tạo ra những bớc đột phá. Do
vậy trong thời gian tới Công ty cần nâng cao số lợng máy móc và
việc áp dụng khoa học kỹ thuật cao bằng biện pháp nhập khẩu, mua
sắm những công nghệ hiện đại trong khả năng có thể.


Địa bàn hoạt động của Công ty :

Công ty là một

Công ty xây dựng nên địa bàn hoạt động của Công ty là rất rộng lớn
thi công trên mọi địa hình và nhiều môi trờng khác nhau. Môi trờng
thi công của Công ty chủ yếu là ngoài trời nên chịu sự chi phối của
hoàn cảnh tự nhiên nhiều vì thế mà Công ty rất chú ý trong công
tác đảm bảo cho việc thi công an toàn và bảo vệ sức khỏe tính
mạng cho công nhân cùng với máy móc an toàn. Công ty tham gia thi
công xây dựng và sửa chữa các công trình xây dựng trải rộng trên
toàn Miền Bắc. Đặc biệt là các tỉnh Hà Tây, Hà Nội, Hng Yên
Việc mở rộng địa bàn hoạt động của Công ty là việc đợc chú trọng
nhằm tìm kiếm nhiều thêm các công trình xây dựng, Công ty
đang chú trọng về địa bàn về các tỉnh Miền Trung.


Qui chế tài chính kế toán của Công ty : Để Công ty

hoạt động có hiệu quả thì việc có một quy chế tài chính kế toán
hoàn thiện là việc không thể thiếu. Quy chế tài chính kế toán của

Công ty đợc quy định rõ ràng trong điều lệ hoạt ®éng cđa C«ng ty
1
2


và chỉ của cơ quan cao nhất của Công ty là đại hội đồng cổ đông
mới có quyền thay đổi hay sửa đổi. Qui chế tài chính kế toán là
công cụ cho Công ty căn cứ hoạt động và làm nghĩa vụ đóng thuế
cho Nhà nớc.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01 /01 kết
thúc vào ngày 31 /12.
Đơn vị tiền tệ xử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam.
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo thực tế.
Phơng pháp khấu hao đợc áp dụng và có trờng hợp khấu
hao đặc biệt.
Phơng pháp xác định hàng tồn kho: Kiểm kê thực tế.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Kế toán trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Năm tài chính của Công ty đợc bắt đầu vào ngày 1 /1
và kết thúc 31 / 12 hàng năm. Sau thời gian 90 ngày kết thúc năm
tài chính thì ban tài chính của Công ty phải báo cáo lên đại hội
đồng cổ đông những thông tin tài chính cần thiết. Thông qua
những thông tin tài chính đó mà đại hội cổ đông có thể thông
qua những kế hoạch những phơng hớng mới và những dự tính cho
những năm tiếp theo.
Những quy định tài chính bắt buộc mà Công ty áp dụng.
Qũy dự trữ bắt buộc
Qũy phúc lợi tập thể


: 5%
: 5%

Qịy ph¸t triĨn kinh doanh : 10%
1
3


Qũy khen thởng

: 5%

Đóng thuế theo qui định của nhà nớc.
Lợi nhuận thuần hàng năm sau khi đà làm nghĩa vụ đóng
thuế cho nhà nớc và đóng góp vào các qũy bắt buộc của Công ty
thì đợc chia đều cho các cổ đông căn cứ trên phần trăm số cổ
phiếu sở hữu của các cổ đông trong Công ty.


Đặc điểm về sản phẩm của Công ty : Là một Công

ty xây dựng nên sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình
hạng mục công trình xây dựng và cung cấp các dịch vụ có liên
quan tới xây dựng ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm bê
tông đúc sẵn phi tiêu chuẩn khác do khách hàng đặt hàng. Việc thi
công các công trình hay sản xuất các công trình, hạng mục xây
dựng, cấu kiện bê tông phải tuân theo những bớc kỹ thuật nhất
định vì thế để có thể hiểu một cách tốt hơn thấu đáo hơn về
chức năng nhiệm vụ và hình dung tốt hơn về công việc của Công

ty của Công ty thì quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty có
thể mô tả nh sau

Khảo sát
công
trình

Tham gia
đấu
thầu

Xây dựng
Công
trình

Kiểm
tra
kỹ thuật

Bàn
giao
công

Qui trình làm một công trình xây dựng.
- Khảo sát một dự án là công việc cần thiết và là bắt buộc
với Công ty. Dù là một dự án dù lớn hay bé đều phải qua công tác khảo
sát. Thông qua công tác khảo sát thì Công ty có thể hiểu rõ về dự
án hay công trình từ đó có thể đa ra những phơng án và chọn phơng án tốt nhất trong ®iỊu kiƯn C«ng ty cho phÐp ®Ĩ cã thĨ tham
gia đấu thầu. Vì thế đầy là bớc công việc quan trọng không thể bỏ
qua nó quyết định tới giá bỏ thầu và chi phí thi công.

1
4


- Tham gia đấu thầu và thắng thầu là việc mà Công ty
phải làm khi muốn có công trình để thi công. Nếu việc khảo sát tốt
thì công tác đấu thầu sẽ thực tế hơn và cơ hội trúng thầu sẽ cao
hơn vì khi đó giá bỏ thầu sẽ chính xác hơn. Tuy nhiên công tác
đấu thầu trong điều kiện Việt Nam còn nhiều bất cập vì thế Công
ty rất chú trọng.
- Xây dựng công trình là việc thực thi hợp đồng giữa
Công ty và chủ đầu t, là việc Công ty huy động vẫn và sức lao
động trí tuệ vào việc thi công. Là việc biến các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm việc quản lý trong thi công quyết định lợi nhuận
sau này của Công ty vì thế việc thi công cần đợc quan tâm đặc
biệt. Việc thi công là công việc quan trọng nhất vì thế tập thể cán
bộ và công nhân viên của Công ty rất chú trọng trong công việc thi
công công trình. áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất và đa các
thiết bị máy móc cơ giới

vào việc thi công các công trình xây

dựng làm cho các công trình có chất lợng cao nhất với giá thành hợp
lý nhất.
- Sau khi thi công song công trình hay đang trong giai
đoạn thi công thì viƯc kiĨm tra kü tht lµ hÕt søc quan träng. Từ
việc kiểm tra kỹ thuật và phát hiện ra những khiếm khuyết sai sót
trong việc thi công, từ đó có những biện pháp khắc phục sửa chữa
ngay giảm thiểu tối đa những h hỏng. Việc kiểm tra cũng làm giảm
thiếu những thiệt hại và kiếu nại của chủ đầu t về chất lợng của

công trình và tránh đợc những sự cố.
- Bàn giao công trình là công việc cuối cùng của Công ty
với chủ đầu t, là giai đoạn cuối cùng của mối quan hệ giữa chủ
đầu t với công ty. Mọi mối liện hệ ràng buộc đều đợc giải quyết
trong giai đoạn. Trong công tác bàn giao thì chủ đầu t thanh toán
toàn bộ giá trị của công trình cho Công ty sau khi đà có chi phí
bảo hành công trình.

1
5


Bên cạnh việc thi công xây dựng sửa chữa các công trình
xây dựng thì Công ty còn tham gia sản xuất các cấu kiện bê tông
đúc sẵn. Ngoài nhiệm vụ phục vụ các công trình của Công ty thì
việc kinh doanh của Công ty thêm sản phẩm này cũng giúp Công ty
nâng cao mức kinh doanh của mình và việc làm cho cán bộ công
nhân viên trong thời gian mà Công ty không đủ công trình.

Nguyên
vật liệu

Tạo hình
khuôn
đúc

Vào
khuôn
đúc


Sản
phẩm
đúc

Quá trình sản xuất bê tông đúc sẵn.
- Nguyên vật liệu đầu vào : Dùng cho việc sản xuất bê
tông đúc sẵn chủ yếu là thép, xi măng, cát vàng và các phụ kiện
làm khuôn đúc.
- Tạo hình khuôn đúc : Là việc tạo hình các vật đúc theo
đơn đặt hàng của khách hàng với độ chính xác cao. Công việc tạo
khuôn bây giờ đợc các kỷ s thực hiện trên máy tính nên có độ
chính sác cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong khâu này
yêu cầu công nhân thi công đúng bản thiết kế một cách chính xác.
- Vào khuôn đúc : Là việc cho bê tông sống vào khuôn
đúc. Công việc đợc tiến hành theo một trình tự kỹ thuật nhất
định. Trong khâu này không cho phép có sự sai xãt vỊ thêi gian.
- S¶n phÈm : Sau mét thời gian nhất định theo tiêu chuẩn
kỹ thuật cho phép thì ta có thể lấy sản phẩm ra khỏi khuôn đúc và
có thể tiến hành giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Công nghệ đợc sử dụng trong sản xuất bê tông đúc sẵn
là công nghệ tiên tiến nhất đó là công nghệ đúc liền khối và tạo
khuôn qua tính toán của máy tính nên có thể tạo ra những sản
phẩm bê tông có những hình thù phức tạp. Phần nào đáp ứng đợc
những đòi hỏi khắt khe từ phía khách hàng và trong việc thi công
1
6


các công trình ngày một phức tạp vì thế sản phẩm của Công ty đợc đánh giá cao.
Còn việc cung cấp các dịch vụ có liên quan tới xây dựng

nh sửa các công trình cho thuê mợn máy móc, công nhân hay các
phơng tiện sản xuất khác thì phụ thuộc trực tiếp nhu cầu của
khách hàng và khả năng đáp ứng của Công ty thông qua đó hình
thành mối liên hệ giữa khách hàng và công ty. Công ty luôn đảm
bảo cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao nhất Công ty có thể đáp
ứng.
II - Phân tích tình hình bộ máy quản lý của Công ty :
1- Tình hình chung của Công ty :
Là là một Công ty cổ phần đợc thành lập theo luật doanh
nghiệp mới. Luật doanh nghiệp mới ra đời nên còn nhiều bất cập và
còn sửa chữa thay đổi nhiều nên Công ty phải thay đổi nhiều cho
phù hợp với qui định của luật, bên cạnh đó là việc cạnh tranh với các
Tổng Công ty xây dựng lớn của Nhà nớc đà gây không ít khó khăn
cho Công ty. Tuy nhiên sau nhiều năm phát triển, trải qua nhiều
thuận lợi cũng nh thăng trầm và gặp không ít những khó khăn nhng
đợc bên cạnh đấy là đợc sự ủng hộ và đồng lòng của mọi ngời trong
Công ty mà đến hôm nay Công ty ngày càng phát triển tốt hơn và
không ngừng mở rộng quy mô. Công ty không ngừng mở rộng cả quy
mô và lĩnh vực kinh doanh sản xuất, thu hút thêm nhiều lao động
giải quyết việc làm trong xà hội và đảm bảo cho Công ty phát triển
bền vững.
Tuy còn nhiều khó khăn nhất định là việc phải cạnh tranh
trên thơng trờng với các Tổng Công ty xây dựng lớn đợc nhà nớc bảo
hộ và nhất là trong cơ chế thị trờng và đặc biệt là sự xuất hiện
yếu tố nớc ngoài trong lĩnh vực xây dựng, nhng nhìn chung tình
hình Công ty là tốt. Bên cạnh những khó khăn mà Công ty đang
gặp phải

thì bên cạnh đó những mặt mạnh của Công ty là sự
1

7


đồng lòng quyết tâm của cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty cùng vì một mục tiêu chung là xây dựng Công ty cổ phần xây
dựng Tiền Phong ngày một phát triển tốt hơn. Mục tiêu trớc mắt là
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2004 2005.
Và mục tiêu xa hơn là đa Công ty tham gia thị trờng chứng khoán
nhanh nhất làm cho Công ty ngày một phát triển cao hơn.


Tình hình nhân sự quản lý của Công ty : Hiện nay
nói chung tình hình nhân sự của Công ty là thiếu và yếu cha đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của công việc. Với số lợng lao đông quản lý
hiện có là :
Tổng lao động quản lý

: 43 ngời

Có trình độ đại học và trên đại học
Có tình độ cao đẳng
Trình độ khác

: 26 ngời
: 13 ngời

: 4 ngời

Tỷ lệ lao động quản lý / Tổng lao động là


: 18.14%

Bên cạnh đấy là lực lọng công nhân kỹ thuật và lao động
phổ thông làm theo công trình vẫn thiếu. Việc quản lý vẫn cha
hoàn thiện vì thế làm ảnh hởng chung đến năng suất lao động
toàn Công ty.
Công nhân kỹ thuật : 176 (ngời)
Lao động phổ thông : Luôn biến động
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty những
năm qua.
Trong những năm qua bên cạnh những thuận lợi và mặc dù
gặp không ít những khó khăn nhng tập thể cán bộ công nhân viên
của

Công ty đà không ngừng vợt khó hoàn thành xuất sắc các

nhiệm vụ và kế hoạch của Công ty đà đề ra. Để có thể đánh giá
tình hình của Công ty chúng ta có thể căn cứ vào kết qu¶ kinh
1
8


doanh của công ty. Công ty Tiền Phong là Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng nên kết quả kinh doanh của Công ty đợc đánh
giá thông qua bằng các chỉ số có nét đặc trng riêng. Sau đây là
kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2001, 2002, 2003.
Đơn

vị


tính:

Đồng
Chỉ tiêu

2001

Tài sản cố định / Tổng

2002

2003

16,72 %

18,83 %

20,08 %

83,28 %

81,17 %

78,43%

31.04%

31.17%

32.42%


1,4 %

1,2 %

1.47 %

6,1 %

5,7 %

6,14 %

67,61 %

82,87 %

74,61 %

123,17 %

97,95 %

131,4 %

13,87 %

4,34 %

16,25 %


10.059.550.00

10.102.536.

12.320.119.

0

700

912

tài sản.
Tài sản lu động / Tổng
tài sản.
Vẫn chủ sở hữu / Tổng
vẫn
Lợi nhuận / Tổng doanh
thu.
Lợi nhuận / Vẫn.
Nợ phải trả / Tổng tài
sản.
Tài

sản

lu

động/Nợ


ngắn hạn.
Tiền mặt / Nợ ngắn
hạn.
Vẫn kinh doanh.
Lợi nhuận.
Doanh thu.

613.632.550
43.830.896.43

575.844.552 756.455.362
47.901.549.

51.352.481.
1
9


0

250

257

Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm
2001,2002,2003.


Tình hình sản xuất thực tế. Trong tình hình sản

xuất thực tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay gặp nhiều thuận
lợi, nh việc trúng thầu nhiều công trình, công tác đền bù giải phóng
mặt bằng gặp nhiều thuân lợi, thời tiết tốt, các phơng tiện máy
móc thi công đợc đổi mới hiện đại hơn làm năng suất tăng cao và
đặc biệt đất nớc đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại
hoá các công trình xây dựng đang mở ra khắp nơi đặc biệt là
ngành xây dựng vẫn có sự bảo trợ giúp đỡ của Nhà nớc. Bên cạnh
những thuận lợi thì hiện tại Công ty cũng đang gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là sự tăng giá đột ngột của vật liệu nhất là thép xây dựng
tăng từ 30% 50 %, xi măng, gạch và các yếu tố đầu vào đều tăng.
Từ đó làm cho giá thành xây dựng bị đẩy lên cao, nguy cơ thua lỗ
hiện hữu. Các chính sách của Nhà nớc về xây dựng đang sửa đổi
liên tục cũng là một phần gây nên những khó khăn nhất thời cho
công ty. Song vợt lên trên những khó khăn đó toàn bộ cán bộ công
nhân viên của toàn Công ty vẫn tiến vào sự điều hành sáng suốt
của hội đồng cổ đông mà trực tiếp là Ban giám đốc của Công ty sẽ
giúp cho Công ty vợt qua giai đoạn khó khăn này. Giúp Công ty ngày
một phát triển vững bớc đi lên, góp phần công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc trong công cuộc hiện nay.
Các công trình mà Công ty đang tham gia thi công xây dựng.
- Công tròng số 1 : Số 30 Lý Nam Đế Hoàn Kiếm Hà Nội.
Đây là tổ hợp nhà đoán tiếp khách của tổng cục hậu cần trực
thuộc bộ quốc phòng Công trình này do tổ xây dựng số một chịu
tránh nhiệm.
2
0




×