Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện quan hóa - thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 61 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện sự nghiệp đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng đất nớc ta chuyển
từ nền kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa cao độ sang cơ chế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua kinh tế - xã hội có nhiều phát
triển, bên cạnh việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng, Nhà nớc cũng đã đẩy nhanh
tiến độ xây dựng luật trên các lĩnh vực để làm tốt công tác quản lý kinh tế - xã
hội.
Trong lĩnh vực ngân sách đến năm 1996 chúng ta mới xây dựng đợc Luật
ngân sách Nhà nớc, tuy nhiên để phù hợp với thực tế năm 1998 Quốc hội thông
qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân sách Nhà nớc. Và để quản
lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của
các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nớc,
đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn; Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ II ngày
16/12/2002 đã thông qua Luật ngân sách Nhà nớc, thay thế Luật ngân sách Nhà
nớc năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân sách Nhà nớc
năm 1998.
Trong các Luật kể trên đều quy định ngân sách xã là một cấp trong hệ
thống ngân sách Nhà nớc. Qua các năm thực hiện Luật ngân sách Nhà nớc, công
tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt đợc những kết quả nhất định, đóng góp
quan trọng vào công tác quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ
sở xã, thị trấn.
Để thực hiện Luật ngân sách Nhà nớc Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành
các văn bản dới Luật quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà
nớc. Chính quyền địa phơng cũng ra các văn bản để làm rõ hơn nội dung của
Luật. Các văn bản đó đã tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hớng dẫn
công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp trong đó có ngân sách xã.
Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp
lý quan trọng để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu, chi, các
khoản huy động đóng góp của nhân dân, tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát
của các ngành, các cấp, và thông qua công khai tài chính hàng năm nhân dân và


các đoàn thể quần chúng đợc tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã.
Trong những năm qua trên địa bàn huyện miền núi Quan hóa bên cạnh những kết
quả đã đạt đợc vẫn còn bộc lộ những thiếu sót trong quản lý điều hành, phân
công trách nhiệm ở các khâu lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách.
Do thu trên địa bàn còn quá thấp chủ yếu là dựa vào cân đối của cấp trên nên
việc xây dựng ngân sách xã ổn định, cân đối tích cực, vững chắc còn nhiều hạn
chế và cha chủ động.
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh, phát triển nông thôn theo hớng công nghiệp hóa , hiện đại hóa yêu
cầu đặt ra là xây dựng ngân sách xã thực sự là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ
thống ngân sách Nhà nớc, ngang tầm, đủ lực để phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, hệ thống chính trị cơ sở xã, thị trấn vững
mạnh mà Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ơng Đảng đã đề ra.
Qua đợt thực tập tốt nghiệp tại Uỷ ban nhân dân huyện Quan hóa tỉnh
Thanh hóa. Đứng trớc những bức xúc trong việc quản lý thu - chi của ngân sách
cấp xã, tôi chọn đề tài làm luân văn tốt nghiệp : "Giải pháp tăng cờng quản lý
ngân sách xã trên địa bàn huyện Quan hóa - Thanh hóa".
Qua thực trạng của công tác quản lý ngân sách cấp xã các năm 2001 -
2003 của huyện Quan hóa, chỉ ra những tồn tại thiếu sót, nguyên nhân của
những mặt đợc và cha đợc đề ra một số giải pháp để tăng cờng công tác quản lý
ngân sách xã.
1) Do đó đề tài nghiên cứu ở góc độ quản lý ngân sách xã. Phạm vi
huyện Quan hóa - Tỉnh Thanh hóa.
2) Nhiệm vụ chính của đề tài là:
- Làm rõ nội dung cơ bản của ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã của huyện Quan hóa qua các
năm 2001 - 2003.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cờng quản lý ngân sách xã
3) Ph ơng pháp nghiên cứu chủ yếu: Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
4) Kết cấu của đề tại gồm 3 ch ơng:

Ch ơng I: Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách xã
Ch ơng II: Thực trạng công tác quản lý quản lý ngân sách xã ở Quan
hóa - Thanh hóa
Ch ơng III: Giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý ngân sách xã
ở Quan hóa - Thanh hóa trong thời gian tới.
22
Kết luận
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách xã

1.1. Khái niệm đặc điểm ngân sách xã:
1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nớc
Theo Luật ngân sách Nhà nớc (2002) Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nớc đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định
và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nớc.
Luật ngân sách Nhà nớc đã đợc Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 đã
ghi rõ: "Ngân sách Nhà nớc gồm ngân sách Trung ơng và ngân sách địa phơng.
Ngân sách địa phơng bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân".
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hớng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nớc tại mục 1, điều 5 đã ghi:
"Ngân sách Nhà nớc gồm ngân sách Trung ơng và ngân sách địa phơng. Ngân
sách địa phơng bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội
33
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân theo quy định của Luật tổ chức
HĐND&UBND, theo quy định hiện hành bao gồm:
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.

b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phờng, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Nh vậy Ngân sách Nhà nớc có 4 cấp: Trung ơng, tỉnh, huyện và xã.
Tuy nhiên không phải đến Luật ngân sách (2002) ngân sách cấp xã mới đ-
ợc xem là một cấp ngân sách. Trên thực tế ở Việt nam và các nớc trong lịch sử
phát triển của mình đều có quỹ xã nay gọi là ngân sách xã. Mặc dù quá trình
hình thành và cơ chế quản lý khác nhau nhng đều xem ngân sách xã là một bộ
phận không thể thiếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Công tác quản lý tài chính ngân sách xã ở thời kỳ nào cũng đợc coi trọng,
có chức năng, chức danh, nhiệm vụ và kỷ luật tài chính cụ thể. Từ khi cách mạng
thành công (tháng 8 năm 1945) đến nay ngân sách xã luôn đợc Nhà nớc ta quan
tâm, nuôi dỡng nguồn thu và thực sự trở thành công cụ, phơng tiện vật chất bằng
tiền có tác dụng to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nớc.
Năm 1972 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 64/CP ngày 08/4/1972 ban hành
điều lệ ngân sách xã từ đó ngân sách xã thực sự đợc quản lý theo các quy định
thống nhất của Nhà nớc.
Sự phân cấp rõ ràng trong quản lý thu chi cho xã tạo điều kiện cho ngân
sách xã phát huy tác dụng, khẳng định vị trí, vai trò to lớn của mình trong việc
huy động nguồn lực tài chính để trang trải chi tiêu cho bộ maý chính quyền cấp
xã và đóng góp vào công cuộc kháng chiến giành độc lập của dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi đất nớc ta đợc thống nhất ngân sách xã lại tiếp
tục đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn đổi mới
theo hớng hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Năm 1983 Hội đồng Bộ trởng ban
hành Nghị quyết số 138-HĐBT đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của ngân
sách xã. Từ đây ngân sách xã chính thức đợc thừa nhận là một cấp ngân sách của
chính quyền cơ sở. Đến năm 1996 khi Luật ngân sách Nhà nớc đợc ban hành thì
ngân sách xã chính thức đợc thừa nhận là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ
thống ngân sách Nhà nớc.
44

Luật ngân sách Nhà nớc (2002) quy định về lập, chấp hành, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách Nhà nớc và về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan Nhà nớc các cấp trong lĩnh vực ngân sách có ngân sách cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã:
Theo sự phân chia các cấp chính quyền từ Trung ơng đến địa phơng và sự
phân cấp về quản lý Nhà nớc, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của ngân
sách xã là một điều tất yếu. Tuy nhiên quan niệm về ngân sách xã lại còn có
những ý kiến khác nhau:
- Điều lệ ngân sách xã ban hành ngày 08/4/1972 ghi: Ngân sách xã là kế
hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc chấp hành pháp
luật, giữ vững an ninh, trật tự trị an, đảm bảo tài sản công cộng quản lý mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã; động viên giám sát các hợp tác xã và
công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Thông t 14/TC-NSNN ngày 08/3/1997 của Bộ tài chính hớng dẫn quản lý
thu, chi ngân sách xã đã nêu rõ: Ngân sách cấp xã là một bộ phận của ngân sách
Nhà nớc do Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng, quản lý và Hội đồng nhân dân
cấp xã quyết định, giám sát thực hiện. Và nh vậy từ khái niệm của Ngân sách
Nhà nớc, ngân sách cấp xã đợc định nghĩa nh sau: Ngân sách xã là toàn bộ các
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của Nhà nớc cấp cơ sở trong khuôn khổ đợc phân công quản lý.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách Nhà n-
ớc, tuy nhiên do yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp ngân sách khác nhau nên các
cấp ngân sách bên cạnh những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng.
Ngân sách xã có những đặc điểm cơ bản sau:
- Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà nớc cấp
cơ sở hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phơng diện:
+ Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã).
+ Phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ (gọi là chi ngân sách xã).
- Các hoạt động thu chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm

vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan quyền lực Nhà nớc ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu chi của
ngân sách xã luôn mang tính pháp lý.
55
- Thông qua hoạt động của thu chi ngân sách xã là biểu hiện các quan hệ
lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính quyền
xã là ngơì đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác (tổ
chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và chi ngân
sách xã.
- Các quan hệ thu chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dới nhiều hình
thức khác nhau, nh các khoản thu chi này chỉ đợc thừa nhận khi đợc cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nớc vừa là
một đơn vị dự toán. Vì vậy ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu chi của một
cấp ngân sách (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ bé), vừa là đơn vị
nhận bổ xung từ ngân sách cấp trên và đợc sử dụng luôn nguồn vốn đó. Với đặc
thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi trực tiếp thực hiện các Luật, Nghị quyết,
các văn bản dới Luật của các cơ quan Nhà nớc cấp trên, có mối liên hệ trực tiếp
với dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nớc và nhân dân.
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn:
Đi lên từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, đại đa số nhân dân sống ở khu vực
nông thôn, việc ổn định chính trị, xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền cơ
sở, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thôn theo hớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sẽ giúp cho đất nớc ta giữ vững ổn định chính trị , phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đã làm thay đổi cơ bản vai trò của
ngân sách Nhà nớc. Tạo điều kiện để các cấp ngân sách chủ động hơn trong việc
thu - chi ngân sách, góp phần vào sự phát triển của từng địa phơng của cả quốc

gia. Ngân sách cấp xã góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới nông thôn, thực
hiện chính sách pháp luật của Nhà nớc ở cơ sở, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà
nớc và nhân dân, đảm bảo các chính sách xã hội cho mọi tầng lớp dân c.
66
Trên cơ sở nh vậy chúng tôi cho rằng ngân sách xã có những vai trò chủ
yếu sau:
1.1.3.1. Ngân sách xã đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp xã:
Xã hội loài ngời từ khi có Nhà nớc đều cần có các nguồn lực vật chất để
duy trì hoạt động của bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội, củng
cố và xây dựng an ninh - quốc phòng. Nguồn lực vật chất này chỉ có thể đợc đảm
bảo từ ngân sách Nhà nớc. Ngân sách cấp xã là một bộ phận cấu thành nên ngân
sách Nhà nớc, do vậy nguồn lực vật chất để cung cấp cho bộ máy chính quyền
cấp xã phần lớn phải do ngân sách cấp cơ sở đảm nhận đó là ngân sách cấp xã.
Để bảo đảm nguồn lực vật chất cung cấp cho toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng và đáp ứng các phúc lợi xã hội cho nhân dân, ngân
sách xã phải khai thác triệt để các nguồn thu tại xã theo luật định. Đảm bảo thu
đúng, thu đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các công việc thuộc chức
năng nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách Nhà nớc nh: Chi lơng, sinh
hoạt phí cho cán bộ xã, chi cho quản lý hành chính, mua sắm trang thiết bị văn
phòng, chi cho đầu t phát triển.
1.1.3.2) Ngân sách xã là công cụ quan trọng để chính quyền cấp xã thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa ph ơng.
Với t cách là cấp chính quyền cơ sở gắn liền với đời sống của nhân dân và
quản lý trực tiếp đối với nhân dân, và cũng là nơi triển khai và thực hiện các chủ
trơng, chính sách pháp luật của Nhà nớc; Do vậy chức năng và nhiệm vụ của
ngân sách xã là luôn phải đảm bảo việc thực thi pháp luật của cấp trên và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân trên địa bàn. Trực tiếp liên hệ và giải quyết các công việc của nhân
dân và Nhà nớc trên mọi phơng diện theo chính sách chế độ mà Nhà nớc quy

định. Để giải quyết đợc các vấn đề trên có hiệu quả, chính quyền xã phải sử
dụng một trong những công cụ đặc biệt quan trọng đó là ngân sách xã. Thông
qua hoạt động thu và các nguồn thu đợc tạo lập tập trung vào quỹ ngân sách xã,
đồng thời chính quyền cơ sở thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác theo pháp luật của
Nhà nớc. Việc kiểm soát thông qua ngân sách xã đợc thể hiện qua việc phân loại
các ngành nghề kinh doanh, các chủng loại hàng hóa qua đó huy động các
nguồn đóng góp vào ngân sách, tận thu và nuôi dỡng nguồn thu, chống các hoạt
77
động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế. Với các hình thức thu phù hợp, chế độ miễn
giảm công bằng, ngân sách xã một mặt tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh ở cơ sở, bởi đâylà đối tợng tác động chủ yếu đến thu ngân sách xã.
Việc phân chia giữa các khoản thu nhập là vấn đề quyết định xu hớng ngành
nghề kinh doanh, qua đó kích thích các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ,
theo định hớng của Nhà nớc và chính quyền cơ sở. Mặt khác thu ngân sách xã
còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội: Bảo đảm công bằng giữa các đối
tợng có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách xã, miễn giảm cho các đối tợng chính
sách u tiên, trợ giúp do những đối tợng nộp ngân sách khi gặp khó khăn về tài
chính Ngoài ra việc thực hiện đúng các phơng thức và các mức thu, phạt, th-
ởng đốivới các tổ chức và cá nhân đợc coi là một biện pháp kinh tế buộc họ phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Nhà nớc và chính quyền cơ sở, nghĩa vụ
của mình trớc cộng đồng.
Thông qua chi ngân sách xã các hoạt động của Đảng, chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã hội duy trì đợc hoạt động, và phát triển liên tục, ổn định , từ đó
xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của
chính quyền.
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng bên cạnh những mặt tích cực
vẫn tồn tại những mặt tiêu cực, mặt trái, thông qua hoạt động thu chi ngân sách
xã có vai trò quan trọng trong việc khắc phục các khuyết tật nh: Tạo ra môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các chủ thể kinh tế, ngăn chặn sự độc

quyền trong kinh doanh, định hớng tiêu dùng xã hội, hớng các hoạt động kinh
doanh phát triển lành mạnh, hạn chế tiêu cực, đồng thời xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân c hạn chế các tai tệ nạn xã hội .
Là một cấp ngân sách nhng hoạt động thu ở địa phơng do các nguồn thu ít
nên việc chi cho đầu t phát triển phần lớn phải dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách
Nhà nớc, và thực hiện phơng châm "Nhà nớc và nhân dân cùng làm", ngân sách
xã đã đợc huy động và cùng với các khoản đóng góp của nhân dân giải quyết tốt
các vấn đề về cơ sở hạ tầng nh: Điện, đờng, trờng, trạm, nớc sạch, các công trình
phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Đến nay với phơng châm "Nhà
nớc và nhân dân cùng làm" hầu hết các xã đã có trờng học kiên cố, cao tầng,
trạm y tế khang trang sạch đẹp có đầy đủ các trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho
khám và chữa bệnh. Các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ đã đợc xây dựng ở hầu
hết các địa phơng, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng diện tích lúa nớc,
hạn chế đốt nơng làm rẫy. Các công trình nớc sạch, vệ sinh môi trờng đợc quan
88
tâm. Việc chuyển đổi cơ cấu cây con,đa các giống có năng suất cao vào sản xuất,
khôi phục và phát triển các làng nghề, các mặt hàng truyền thống; đã từng bớc
xóa bỏ chế độ sản xuất tự cấp tự túc ở nông thôn miền núi, khai thác các tiềm
năng, phát huy lợi thế của từng vùng, từng bớc làm tăng tổng sản phẩm xã hội,
thu nhập cho các hộ gia đình. Qua đó ngân sách xã đã tạo điều kiện để phát
triển nông thôn miền núi theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với
đặc điểm của địa phơng và quy luật của kinh tế thị trờng.
Chi ngân sách xã cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế đã từng bớc
nâng cao trình độ dân trí, đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, tạo nguồn lực cho lao
động xã hội.
Ngân sách xã đã thể hiện là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nớc
trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nớc, nâng cao hiệu
lực điều hành của chính quyền cơ sở. Thực hiện xoá đói giảm nghèo, cải thiện bộ
mặt nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị , đảm bảo
phúc lợi xã hội cho các đối tợng chính sách và các đối tợng xã hội, góp phần

quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phơng nói riêng và cả nớc
nói chung.
1.2. Nội dung công tác thu, chi của ngân sách xã:
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã đợc hình thành dựa trên cơ
sở khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã đợc phân công, phân
cấp đảm nhiệm. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý kinh tế - xã hội với
phân cấp quản lý tài chính - ngân sách. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện kinh
tế - xã hội và sự phân cấp quản lý ngân sách xã mà trong từng thời kỳ cụ thể
nguồn thu và nhiệm vụ chi có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế quốc gia.
Hiện nay kế từ khi thực hiện Luật ngân sách Nhà nớc (1996), nguồn thu,
nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp đã đợc quy định cụ thể tại các điều khoản
của Luật và các văn bản dới Luật quy định hớng dẫn chi tiết thi hành Luật. Theo
Luật ngân sách Nhà nớc và các văn bản pháp quy quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác ở xã, phờng, thị trấn đợc quy định nh sau:
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã:
- Các khoản thu mà ngân sách xã hởng 100%
99
+ Thuế môn bài thu từ các hộ cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6
kể cả số thu khoán (không áp dụng đối với phơng).
+ Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã
+ Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi
công sản do xã quản lý
+ Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng góp
theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu t
xâyd ựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đa vào ngân sách xã
quản lý (không áp dụng đối với phờng khoản thu huy động đóng góp để đầu t
xây dựng cơ sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.

+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nớc ngoài trực tiếp
cho ngân sách xã.
+ Thu kết d ngân sách xã năm trớc.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân sách cấp trên gồm :
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn)
+ Thuế nhà đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn)
+ Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn)
+ Thuế tài nguyên
+ Lệ phí trớc bạ nhà đất
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa sản xuất trong nớc thu vào các mặt hàng
bài lá, vàng mã, và các dịch vụ kinh doanh vũ trờng, mát xa, karaoke, kinh doanh
chơi gôn.
+ Các khoản thu phân chia khác tuỳ theo tình hình địa phơng tỉnh có thể
phân chia cho xã các khoản thu phân chia mà Trung ơng để lại cho địa phơng.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các nguồn thu cho ngân sách xã do
Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân xem xét và quyết định, đợc ổn
định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa phơng. Để giảm bớt
1
0
1
0
khối lợng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu, có thể giao chung cho các xã cùng
một tỷ lệ. Việc phân chia nguồn thu và tỷ lệ phần trăm các nguồn thu cho ngân
sách cấp xã đợc tuân thủ theo nguyên tắc tạo chủ động cho chính quyền xã
trong việc cân đối ngân sách khai thác các nguồn thu tại xã.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách đợc xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
dự toán chi đợc giao và dự toán từ các nguồn thu đợc phân cấp (cả khoản thu

100% và khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này đợc ổn định
từ 3 đến 5 năm, hàng năm đợc tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trợt giá,
tốc độ tăng trởng kinh tế và khả năng ngân sách địa phơng.
+ Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tuỳ theo khả năng ngân sách và các
nhiệm vụ mục tiêu đợc giao.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không đợc đặt ra các khoản thu
trái với quy định của pháp luật.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
* Chi thờng xuyên về:
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nớc xã, phờng, thị trấn bao gồm:
+ Sinh hoạt phí theo mức quy định hiện hành
+ Sinh hoạt phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nớc.
+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
+ Công tác phí
+ Chi về hoạt động văn phòng nh: Tiền nhà, điện, nớc, vật liệu văn phòng,
bu phí, điện thoại, chi tiếp tân, khánh tiết
+ Chi mua sắm, sửa chữa thờng xuyên trụ sở, phơng tiện làm việc
+ Chi khác
- Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng
sản Việt nam của xã, phờng, thị trấn sau khi đã trừ đi khoản thu Đảng phí theo
Điều lệ và các khoản thu khác của Đảng (nếu có).
1
1
1
1
- Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị -
xã hội của xã, phờng, thị trấn (Mặt trận Tổ quốc, đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) . Sau khi đã
trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).

- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối tợng khác
theo chế độ hiện hành.
- Công tác dân quân, tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
+ Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã,
phờng, thị trấn theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ ;
+ Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự.
+ Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
+ Các khoản chi khác:
- Công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã,
phờng, thị trấn quản lý .
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi
thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác do xã,
phờng, thị trấn quản lý.
+ Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, truyền thanh do xã, ph-
ờng, thị trấn tổ chức quản lý.
- Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp
cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phớng
do ngân sách cấp trên chi).
- Sự nghiệp y tế:
+ Mua sắm trang bị hoặc đồ dùng chuyên môn phục vụ khám chữa bệnh.
- Phòng bệnh và sự nghiệp y tế khác
- Quản lý, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng
cơ sở do xã, thị trấn quản lý nh: Trờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà
văn hóa, th viện, đài tởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đờng giao thông,
công trình cấp và thoát nớc công cộng Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ
1
2
1

2
chi quản lý, sửa chữa cải tạo vỉa hè, đờng phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên,
cây xanh
- Hỗ trợ các hoạt động sự nghiệp có thu
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
* Chi đầu t phát triển: Chi đầu t xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội theo sự phân cấp của tỉnh từ nguồn ngân sách và nguồn huy động đóng
góp trên nguyên tắc tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất
định.
1.3. quản lý ngân sách xã:
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã:
Lập dự toán ngân sách xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý,
điều hành ngân sách xã; là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính của ngân sách xã để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi
dự kiến có thể đạt đợc trong kỳ kế hoạch, xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh
tế tài chính và hành chính để đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu và giao
chi. Lập dự toán ngân sách xã là khâu mở đầu cho một chu trình ngân sách làm
cơ sở, nền tảng của các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách cho
nên khi lập dự toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lập dự toán phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phơng.
- Phải tính toán đầy đủ và chính xác các khoản thu theo đúng chế độ quy định.
- Bố trí hợp lý các nhu cầu chi tiêu đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp xã , đồng thời góp phần xây dựng nông thôn phát triển.
- Dự toán phải lập theo đúng mục lục ngân sách và biểu mẫu quy định của
cơ quan Tài chính.
* Căn cứ lập dự toán:

- Căn cứ vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh -
quốc phòng của địa phơng.
- Căn cứ các chính sách , chế độ thu ngân sách Nhà nớc, cơ chế phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định.
1
3
1
3
- Căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ
tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Căn cứ số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện
thông báo.
- Căn cứ tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các
năm trớc.
* Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách xã 6 tháng đầu năm và
dự kiến khả năng ngân sách cả năm.
- Các bộ phận thuộc Uỷ ban nhân dân xã, tổ chức Đảng và đoàn thể căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ đợc giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn, lập dự toán
nhu cầu chi ngân sách.
- Ban tài chính xã phối hợp với đội thuế xã (nếu có) tính toán các khoản
thu ngân sách Nhà nớc trên địa bàn.
- Ban tài chính xã tính toán, cân đối, lập dự toán thu - chi ngân sách xã
trình uỷ ban nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã
để xem xét trớc khi gửi Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài chính huyện.
- Căn cứ vào quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của huyện, Uỷ
ban nhân dân xã lập dự toán chi tiết trình hội đồng nhân dân xã quyết định.
1.3.2. Quản lý khâu chấp hành dự toán ngân sách xã :
- Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo của một chu trình
ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách đợc
duyệt. Để quản lý khâu chấp hành dự toán ngân sách cần tiến hành quản lý tốt

các nội dung sau:
* Quản lý quá trình thu:
- Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm
tra các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời nộp vào ngân sách Nhà
nớc. Riêng khoản thu từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản là nguồn thu
thờng xuyên của ngân sách xã, vì vậy không đợc khoán thầu thu một lần cho
nhiều năm. Trờng hợp cần thiết có thể thu cho một năm nhng chỉ trong nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân.
1
4
1
4
- Khuyến khích các đối tợng thu nộp ngân sách trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nớc, trờng hợp đối tợng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nớc thì các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ
quan nào cơ quan đó thu sau đó viết giấy nộp tiền mang tới Kho bạc Nhà nớc để
nộp vào ngân sách.
- Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách.
- Trờng hợp phải hoàn trả thu ngân sách xã, Kho bạc Nhà nớc xác nhận rõ
số tiền đã thu vào ngân sách xã để ban tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối
tợng đợc hoàn trả.
- Chứng từ thu phải đợc luân chuyển theo đúng quy định.
- Đối với số thu bổ sung của ngân sách xã, phòng Tài chính huyện căn cứ
vào dự toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi từng quý và khả năng
cân đối ngân sách huyện thông báo và cấp bổ sung ngân sách hàng quý cho xã
chủ động điều hành ngân sách.
* Quản lý quá trình chi:
- Nguyên tắc chi:
+ Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã đợc ghi trong dự toán,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, đợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

hoặc ngời đợc uỷ quyền chuẩn chi.
+ Cấp phát ngân sách xã chỉ dùng hình thức lệnh chi tiền. Trờng hợp thanh
toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc Nhà nớc
kiểm tra, đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán.
+ Trong trờng hợp thật cần thiết nh tạm ứng công tác phí, ứng tiền trớc cho
khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hôi nghị, tiếp khách, mua
sắm nhỏ đợc tạm ứng ngân sách để chi; khi có đủ chứng từ hợp lệ ban tài
chình xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi
Kho bạc Nhà nớc nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
+ Các khoản thanh toán từ ngân sách qua Kho bạc Nhà nớc cho các đối t-
ợng có tài khoản giao dịch ở Kho bạc Nhà nớc hoặc ở Ngân hàng phải đợc thực
hiện bằng hình thức chuyển khoản.
1
5
1
5
+ Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đợc giữ lại tại xã, Ban tài chính
xã phối hợp với Kho bạc Nhà nớc định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi thu - ghi chi
để quản lý qua ngân sách xã .
- Đối với chi thờng xuyên:
+ Ưu tiên trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán bộ xã, không để nợ
sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp.
+ Các khoản chi thờng xuyên phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình tổ
chức thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm để thực hiện
chi cho phù hợp.
- Đối với chi đầu t phát triển:
+ Việc quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo
quy định của Nhà nớc và phân cấp của tỉnh.
+ Đối với dự án đầu t bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của
nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời quá trình thu nộp và

sử dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân
dân. Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của ban
giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu t và quyết toán dự án phải đợc
thông báo công khai cho nhân dân biết.
1.3.3 Quản lý khâu quyết toán ngân sách xã:
Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của chủ trình ngân sách. Đó là
việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá lại
toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra u nhợc điểm và
bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo. Do vậy quản lý
khâu quyết toán ngân sách cần làm những công việc sau:
- Ban tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm
trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn,
đồng thời gửi phòng tài chính huyện, thị xã để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết
toán năm cho phòng tài chính huyện chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau.
- Quyết toán chi ngân sách xã không đợc lớn hơn quyết toán thu ngân sách
xã, kết d ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi
ngân sách xã. Toàn bộ số kết d đợc chuyển vào thu ngân sách năm sau.
1
6
1
6
- Báo cáo quyết toán đợc phê duyệt lập thành 5 bản để gửi Hội đồng nhân
dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện, lu Ban tài chính xã và
thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu
- chi ngân sách xã, trờng hợp có sai sót phải báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện yêu
cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh.
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quan hóa - Thanh hóa

2.1. Đặc điểm tự nhiên, về kinh tế - xã hội của Quan hóa -
Thanh hóa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Quan hóa là huyện miền núi cao cách trung tâm tỉnh 134 km, theo quốc lộ
47 và quốc lộ 15A. Huyện Quan hóa Bắc giáp tỉnh Sơn la và Hòa bình, Đông
giáp huyện Bá thớc, Nam giáp huyện Quan sơn, Tây giáp huyện Mờng lát và nớc
bạn Lào.
Trớc năm 1997 Quan hóa có diện tích tự nhiên 2.800 km
2
, toàn huyện có
33 xã và 1 thị trấn, dân số gần 140.000 ngời.
Do địa hình quá rộng, dân c tha thớt, giao thông đi lại khó khăn; Từ Hồi
xuân đi Na mèo dài trên 100 km, Hồi xuân đi Mờng chanh dài 140 km. Hồi xuân
đi Trung sơn 54 km (có đoạn phải đi qua xã Mai hịch của huyện Mai châu - Hòa
1
7
1
7
bình). Thị trấn Quan hóa là nơi hợp lu của 3 con sông: Sông Lò, sông Luồng và
sông Mã, địa hình chia cắt bởi các dãy núi đá vôi nên đờng xá đi lại khó khăn,
vào mùa ma thờng bị sụt lở, tắc đờng; huyện không có điều kiện để phát triển
kinh tế - xã hội.
Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và giảm khoảng cách phát
triển giữa các vùng miền, ngày 18 tháng 11 năm 1996 Chính phủ có Nghị định
72/NĐ-CP chia tách huyện Quan hóa thành 3 huyện: Quan hóa, Quan sơn, Mờng
lát.
Huyện Quan hóa hiện nay có diện tích 996,4708 km
2
trong đó:
- Đất lâm nghiệp: 70.188,12 ha (đất trồng luồng là 19.956,68 ha)

- Đất chuyên dùng: 817,45 ha
- Đất nông nghiệp: 6.520,36 ha
- Đất ở: 433,32 ha
- Đất cha sử dụng: 21.687,56 ha
Dân số 42.435 ngời gồm 8.710 hộ sinh sống ở 115 chòm bản, khu phố.
Bao gồm 5 dân tộc anh em cùng sinh sống: Thái, Mờng, Kinh, Mông, Hoa.
Đặc điểm tự nhiên nổi bật của Quan hóa là đối núi chiếm trên 90% diện
tích. Địa hìnn phức tạp, núi cao, sông suối nhiều và hiểm trở. Đất dành cho sản
xuất nông nghiệp chỉ chiếm 6,5% diện tích, đất có thể sản xuất lúa nớc 2 vụ là
1.363,14 ha bằng 1,36% diện tích.
Do đồi núi, sông suối nhiều nên địa hình bị chia cắt thành nhiều tiểu khu
vực, từ trung tâm huyện đi đến các xã chỉ có duy nhất 2 tuyến đờng là Hồi xuân -
Hiền kiệt và Hồi xuân - Trung sơn. Từ năm 2001 trở về trớc các tuyến đờng cha
đợc nâng cấp nên rất khó khăn cho việc đi lại, sinh sống và sản xuất của nhân
dân. Đại bộ phận nhân dân sống dựa vào việc khai thác lâm sản và tài nguyên
rừng trồng nhng do không có đờng vận chuyển nên chủ yếu là nhờ vào vận
chuyển bằng đờng thuỷ của sông Luồng và sông Mã, do sông có nhiều ghềnh
thác, việc vận chuyển khó khăn nên đời sống của một bộ phận nhân dân còn bấp
bênh. Từ năm 2001 trở lại đây đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc cho xây
dựng và nâng cấp các tuyến đờng chính nên đã tạo thuận lợi hơn cho việc đi lại
và phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân. Tuy nhiên đến nay vẫn còn 2 xã cha
có đờng ô tô đến trung tâm, và nhiều xã nằm xa đờng quốc lộ đờng xá đi lại chủ
yếu là đờng mòn.
1
8
1
8
2.1.2. Điều kiện kinh tế:
Là một huyện miền núi cao đã bao đời nay nhân dân chỉ quen với sản xuất
tự cấp tự túc, đời sống của đại bộ phận nhân dân chủ yếu dựa vào rừng và sản

xuất lâm nghiệp, diện tích lúa nớc ít nên nhân dân phải đốt nơng làm rẫy để bảo
đảm lơng thực nhng nhiều năm vẫn thiếu đói vào lúc giáp hạt.
Trong những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới mà Đảng đề xớng,
Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân đã có nhiều Nghị quyết, Quyết
định nhằm tạo những chuyển biến tích cực về kinh tế và xã hội của huyện nhà.
Thực hiện các Nghị quyết về chuyển đổi giống cây con, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; Nghị quyết về xây dựng nông thôn đổi mới theo
hớng hiện đại hóa, công nghiệp hóa; Nghị quyết về việc xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn miền núi; và đợc sự trợ giúp của nhiều chơng trình, dự án đặc biệt là
chơng trình 135 cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển biến tích cực, đời sống của
đại bộ phận nhân dân đã đợc nâng lên.
Sản xuất lâm nghiệp: Xuất phát từ điều kiện tự nhiên đồi núi nhiều, thổ
nhỡng khí hậu phù hợp cho các câylâm nghiệp phát triển; Huyện đã xác định cơ
cấu kinh tế là Lâm - Nông - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ
trong đó Lâm nghiệp là mũi nhọn. Với diện tích đất lâm nghiệp 70.188,12 ha
trong đó có một số diện tích nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Pù hu và khu bảo
tồn thiên nhiên Pù luông; Rừng Quan hóa mức độ đa dạng sinh học rất phong
phú có nhiều loại gỗ quý nh: lát, trò chỉ, lim các dợc liệu nh: Sa nhân và nhiều
cây làm thuốc khác; động vật quý hiếm nh hổ, báo, bò tót, gấu Những năm tr-
ớc đây do không đợc quản lý tốt và bảo đảm lơng thực của nhân dân nhiều diện
tích rừng đã bị chặt phá để đốt nơng làm rẫy. Đến nay do làm tốt đợc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, và công tác tuyên truyền vận động nên rừng đã ngày càng
xanh trở lại. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng, rừng đã đợc giao đến tận hộ gia
đình và đã thực sự có chủ. Độ che phủ của rừng năm 1999 là 61,26%, năm 2003
là 67,2%. Thu nhập về nghề rừng hiện tại là nguồn thu nhập chủ yếu của đại bộ
phận nông dân. Hàng năm khai thác đợc khoảng 2 triệu cây luồng, 600 ngàn cây
nứa, 4 ngàn tấn nứa nan và hàng ngàn mét khối gỗ rừng trồng. Với diện tích đất
cha sử dụng 21.687,56 ha huyện đang thực hiện việc trồng cây gây rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
Lâm sản chủ yếu của Quan hóa là luồng, nứa đợc khai thác và chủ yếu bán

dới dạng nguyên liệu thô cho các địa phơng khác, giá trị kinh tế thấp; Trong
những năm gần đây huyện đã kêu gọi đầu t và hiện tại đã có hàng chục xởng sản
1
9
1
9
xuất đũa tre, chiếu trúc, bột giấy. Hàng năm đã tiêu thụ đợc 400 ngàn cây luồng,
tạo việc làm cho nhân dân lao động địa phơng và bớc đầu có đóng góp cho ngân
sách Nhà nớc.
* Về sản xuất nông nghiệp:
Là một huyện miền núi diện tích đất nông nghiệp ít, diện tích lúa nớc lại
càng ít hơn. Tổng diện tích gieo trồng năm 2003 là 6.029 ha trong đó lúa nớc là
1.363,14 ha. Để bảo đảm an ninh lơng thực và hạn chế việc đốt nơng làm rẫy
huyện đã tích cực đa các giống lúa lai, ngô lai có năng suất cao vào sản xuất.
Năm 2003 diện tích sử dụng giống lúa lai tăng gấp 10 lần so với năm 1999.
Năng suất đã dần dần đợc tăng lên, năm 2003 là năm đầu tiên năng suất lúa
ruộng đạt 42,7 tạ/ha/vụ. Do giảm việc đốt nơng làm rẫy nên diện tích gieo trồng
năm 2003 giảm 202 ha so với năm 1999 nhng sản lợng lơng thực lại tăng 1.754
tấn (so với năm 1999). Tuy nhiên tổng sản klợng lơng thực mới đạt 8.598 tấn
bình quân lơng thực đầu ngời là 202 kg/ngời/năm. Để bù vào việc thiếu hụt lơng
thực nhân dân đã tích cực trồng các câylơng thực khác nh sắn (dùng cho chăn
nuôi và nguyên liệu cho nhà máy chế biến tinh bột sắn), đậu tơng, các loại rau
màu khác. Tuy nhiên do thế mạnh của huyện là lâm nghiệp do đó nhân dân tăng
cờng sản xuất trên đất lâm nghiệp để lấy thu nhập bù vào phần lơng thực thiếu để
phát triển kinh tế. Điều này phù hợp với chủ trơng của huyện là không nâng cao
sản lợng lơng thực bằng mọi giá vì vậy sẽ dẫn tới phá rừng.
* Chăn nuôi: Do điều kiện đất đai rộng có điều kiện cho việc phát triển
chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò, dê. Toàn huyện hiện nay có 14.828 con
trâu bò và hàng ngàn con dê. Chăn nuôi đóng góp một vai trò quan trọng trong
thu nhập và cải tạo bữa ăn cho các gia đình. Tuy nhiên do cha quy hoạch đợc

vùng sản xuất giữa chăn nuôi và trồng trọt nên việc phát triển chăn nuôi ảnh h-
ởng đến sản xuất lâm nghiệp của các hộ gia đình.
* Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Là một huyện miền núi hơn 90% dân số
là ngời dân tộc Thái, bà con vốn có nghề dệt thổ cẩm truyền thống, hiện đã và
đang có quy hoạch để khôi phục các làng nghề dệt thổ cẩm phục vụ cho sản xuất
hàng hóa và du lịch. Bên cạnh đó trên địa bàn cũng có nhiều hộ gia đình sản xuất
vật liệu xây dựng nh: gạch, ngói, đá, cát, sỏi và một số hộ sản xuất các đồ dùng
cầm tay phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung Quan hóa có nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp, nông
nghiệp, du lịch, dịch vụ nhng do nguồn vốn hạn hẹp và cha tìm đợc đầu ra cho
2
0
2
0
sản phẩm nên tổng thu nhập toàn xã hội và thu nhập bình quân đầu ngời còn
thấp. Năm 2003 thu nhập bình quân đầu ngời mới đạt 3.882.000 đ/ngời. Để phát
triển đợc cần có sự đầu t của Nhà nớc và sự năng động hơn của các ngành các
cấp và nhân dân trong huyện.
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội:
Mặc dù trên địa bàn huyện có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống nhng chủ
yếu là đồng bào dân tộc Thái, hiện nay bản sắc văn hóa dân tộc Thái, Mờng còn
rất sâu sắc, nhiều làn điệu dân ca miền núi, các trò chơi, lễ hội còn đậm đà bản
sắc dân tộc, ít bị pha trộn. Trong những năm gần đây đợc sự quan tâm của Đảng,
các ngành, các cấp đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp
sống văn hóa mới. Toàn huyện có 57/115 chòm bản là chòm bản, cơ quan, khu phố văn
hóa. Các hủ tục trong ma chay, cới xin, lễ hộ đã dần dần đợc loại bỏ.
Hệ thống giáo dục đủ cả các ngành học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông. Đợc sự quan tâm của Nhà nớc và sự nỗ lực của nhân
dân trong việc đóng góp xây dựng trờng lớp đến nay có 100% trờng Trung học
cơ sở, trung học phổ thông và khu chính trờng tiểu học là nhà kiên cố. Huyện đã

đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, đang tiến tới phổ cập trung học cơ sở
vào năm 2005.
* Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cũng có nhiều tiến bộ.
Mạng lới y tế đã đợc rải và phủ kín từ huyện đến thôn bản. Cơ sở vật chất phục
vụ cho khám chữa bệnh ngày càng đợc nâng cao. Công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu, tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh đợc quan tâm và đạt nhiều
kết quả tốt, nhiều năm không có dịch bệnh lớn xảy ra.
Quan hóa là một huyện miền núi giàu truyền thống văn hóa, trong những
năm qua Đảng bộ và các cấp chính quyền đã có nhiều quan tâm đến đời sống
tinh thần của nhân dân, các phong trào sản xuất, xây dựng nếp sống văn hóa mới
tiếp tục đợc nhân rộng, đã khơi dậy và phát huy sức mạnh to lớn góp phần xây
dựng nông thôn miền núi ngày càng giàu đẹp.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bô máy quản lý ngân sách xã:
Các xã của huyện Quan hóa đều có các ban tài chính xã. Nói chung các
xã tổ chức ban tài chính gồm 3 ngời trong đó Chủ tịch xã, hoặc Phó chủ tịch,
hoặc một uỷ viên Uỷ ban nhân dân làm trởng ban, một kế toán và một thủ quỹ.
Những năm trớc đây do điều kiện khó khăn về đi lại, nguồn thu lại ít nên một số
2
1
2
1
xã cha có tổ chức ban tài chính cụ thể nhất là các xã vùng sâu vùng xa, Chủ tịch
xã quyết định và kế toán ngân sách xã thi hành. Nhng đến nay hầu hết các xã
đều đã có ban tài chính, các kế toán đều đã đợc đào tạo về chuyên môn nghiệp
vụ.
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn huyện quan
hóa giai đoạn 2001 - 2003:
Thực hiện luật Ngân sách Nhà nớc và các văn bản hớng dẫn của UBND
tỉnh, sở Tài chính; công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhng bớc đầu đã đi vào nề nếp. Nhờ cơ chế khoán thu các xã đã

chủ động khai thác phát huy thế mạnh, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại cấp
trên. Ngân sách xã đã có những đóng góp nhất định trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội góp phần đa nông thôn miền núi rút ngắn khoảng cách so
với miền xuôi.
Tuy nhiên do điều kiện dân trí thấp, nhân dân còn độc canh trong sản
xuất, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cha phát triển, lu thông mua bán hàng
hóa mặc dù đã có tiến bộ vợt bậc so với thời bao cấp nhng vẫn còn manh mún,
nhỏ lẻ, giá trị hàng hóa cha cao; Vì vậy thu trên địa bàn đạt kết quả rất thấp, chi
chủ yếu dựa vào bổ sung cân đối của cấp trên. Để đánh giá đúng những kết quả
đã đạt đợc và những mặt còn hạn chế để từ đó đa ra những giải pháp nhằm tăng
cờng công tác quản lý ngân sách xã của huyện Quan hóa ngày càng tốt hơn, Cần
đi sâu phân tích tình hình quản lý ngân sách xã giai đoạn 2001 - 2003.
2.2.1. Về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi:
Ngay từ khi Luật ngân sách mới ra đời, huyện Quan hóa đã tiến hành triển
khai luật ngân sách đến các xã, thị trấn, đồng thời đã tổ chức công tác tập huấn
cho kế toán ngân sách các xã. Từ đó xác định rõ nhiệm vụ thu - chi ngân sách,
dựa trên nguyên tắc là phải bảo đảm tính chủ động trong cân đối, điều hành, phù
hợp với nhiệm vụ chính trị của chính quyền cơ sở và các quy định của Luật ngân
sách Nhà nớc. Việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi nh sau:
* Về phân định nguồn thu: Ngân sách xã, thị trấn đợc phân định tổ chức
thực hiện 3 loại nguồn thu sau:
- Thu tại xã gồm các khoản thu phát sinh tại xã do xã quản lý, tổ chức thu
nộp vào ngân sách, ngân sách xã đợc hởng 100% khoản thu này, bao gồm những
khoản sau:
+ Thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6
2
2
2
2
+ Thuế nhà đất trên địa bàn xã, thị trấn

+ Thu phí và lệ phí trên địa bàn xã, thị trấn
+ Thu tiền cho thuê nhà, bán nhà, thanh lý tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc
do cấp xã quản lý
+ Thu khác ngân sách do các xã, thị trấn quản lý thu
+ Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
- Thu điều tiết là khoản thu đợc điều tiết giữa các cấp ngân sách gồm:
- Thuế công thơng nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh thu trên địa bàn
huyện ngân sách xã đợc hởgn 40%.
- Thuế môn bài thu trên địa bàn các huyện, ngân sách xã đợc hởng 40%
- Lệ phí trớc bạ nhà đất thu trên địa bàn xã, thị trấn, ngân sách xã đợc h-
ởng 70%
- Thu tiền sử dụng đất (cấp đất ở cho hộ dân c, xen c) thu trên địa bàn xã,
xã đợc hởng 50%, thị trấn 30%.
- Thu đóng góp quỹ lao động công ích, ngân sách xã hởng 70%
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Bao gồm bổ sung cân đối ngân sách
và bổ sung mục tiêu.
* Về phân cấp nhiệm vụ chi: Ngoài nhiệm vụ chi ngân sách đã đợc quy
định trong Luật ngân sách, trong những năm qua ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quan hóa đảm nhiệm một số nhiệm vụ chi do địa phơng quy định sau:
Phụ cấp hàng tháng cho trởng bản, bí th chi bộ mức 104.000 đ/ngời/tháng, chi
cho công an viên mức 167.000 đ/ngời/tháng, chi cho giáo viên mầm non từ
120.000 - 150.000 đ/ngời/tháng (tuỳ theo trình độ đào tạo)
Do thu trên địa bàn thấp vì vậy thu bổ sung từ ngân sách cấp trên chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cân đối ngân sách. Chính vì thu địa bàn đạt thấp nên nhiệm
vụ chi đầu t phát triển còn rất ít. Các chơng trình, mục tiêu xây dựng kết cấu hạ
tầng nh: chơng trình 135, dự án WB, dự án 661 đều do huyện làm chủ đầu t vì
vậy không đa vào ngân sách xã.
2.2.2 Tổ chức quản lý ngân sách xã và việc thực hiện chu trình ngân sách xã
ở Quan hóa:
* Sắp xếp bộ máy quản lý ngân sách xã:

2
3
2
3
Thực hiện Luật ngân sách Nhà nớc trong những năm qua bộ máy quản lý
tài chính ngân sách xã đã đợc củng cố và kiện toàn đồng bộ. Cấp huyện đã thành
lập tổ quản lý ngân sách xã có nhiệm vụ trực tiếp hớng dẫn và kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, ngân sách xã trên địa bàn theo luật Ngân sách nhà
nớc.
Cấp xã: Tất cả các xã đều có ban tài chính đảm bảo đủ các chức danh và
phân định cụ thể các chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh. Ban tài chính xã
đã từng bớc đợc củng cố và tăng cờng công tác quản lý tài chính ngân sách ở địa
phơng. Trong những năm trớc đây huyện đã phối hợp với Trờng Trung cấp thơng
mại TW 5 mở lớp Kế toán tại chức cho các cán bộ ngân sách xã; đến nay 100%
kế toán các xã có trình độ trung cấp. Tuy nhiên trình độ của các kế toán ngân
sách xã không đồng đều, một số còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, hiệu quả
hoạt động cha cao. Đối với các chức danh trong ban tài chính xã một số cha có
nghiệp vụ về lĩnh vực kế toán, hoạt động kém hiệu quả, một số chủ tịch UBND
xã giao khoán hoàn toàn công tác ngân sách xã cho cán bộ kế toán. Chất lợng
ban tài chính xã cũng cha đồng đều, một số còn rất yếu kém, cha xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ, cha tích luỹ đợc kinh nghiệm nên vai trò tham mu, kiểm
soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn hạn chế.
* Công tác lập dự toán, chấp hành, quyết toán ngân sách:
- Công tác lập dự toán ngân sách: Hàng năm theo sự chỉ đạo của phòng
Tài chính chính quyền cơ sở đã chủ động chỉ đạo công tác xây dựng dự toán
ngân sách hàng năm. Công tác lập dự toán đã dựa vào tình hình phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phơng và các căn cứ luật pháp cho phép, đảm bảo dân chủ, công
bằng, đúng trình tự. Tuy nhiên dự toán cha bao quát hết các nguồn thu, cha sát
thực tế, nội dung thu chi, chất lợng dự toán cha cao, cha chấp hành đúng nguyên
tắc cân đối thu chi ngân sách xã. Còn nhiều xã khi lập dự toán cha sát định mức,

tiêu chuẩn luật định, làm cho công tác điều hành thực hiện dự toán bị động , phải
điều chỉnh, bổ sung nhiều, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của
các cơ quan chức năng. Trong chỉ đạo triển khai xây dựng dự toán còn nhiều
khoản thu chi ngân sách cha đợc xác định vào dự toán. Trên địa bàn huyện Quan
hóa một phần do năng lực của cán bộ kế toán các xã còn yếu, một phần do công
tác điều hành ngân sách của huyện nên một số khoản chi nh chi cho đầu t phát
triển, chi cho hoạt động của các trờng mầm non tại xã, hoạt động của các trạm y
tế lại do ngân sách huyện đảm nhận.
- Công tác chấp hành dự toán ngân sách:
2
4
2
4
+ Đối với thu ngân sách xã: Các khoản thu do xã quản lý chỉ có một số ít
đơn vị tổ chức thực hiện đảm bảo sát với nội dung kinh tế phát sinh, thu đúng,
thu đủ, kịp thời nộp vào ngân sách Nhà nớc qua hệ thống Kho bạc; còn lại đa số
các xã quản lý thu còn lỏng lẻo, cha tận thu, nhiều khoản thu nhỏ, lẻ, rải rác
không thực hiện, việc khai thác nguồn thu tại xã còn hạn chế. Nên ảnh hởng đến
nhiệm vụ chi cho hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở.
+ Đối với chi ngân sách xã: Đa số các xã điều hành chi ngân sách đảm bảo
tuân thủ dự toán đợc duyệt, u tiên trả sinh hoạt phí, các khoản chi bớc đầu đã đợc
kiểm soát chặt chẽ, đúng chính sách, chế độ của Nhà nớc. Tuy nhiên do nguồn
thu địa bàn ít nguồn thu chủ yếu dựa vào bổ sung của ngân sách cấp trên nên
mới đảm bảo một phần chi thờng xuyên, chi cho đầu t phát triển còn ít. Việc chi
cho các sự nghiệp kinh tế còn nhỏ, lẻ cha có tác dụng mạnh đến việc chuyển đổi
cơ cấu giống cây giống con và phát tiển ngành nghề tại địa phơng. Vẫn còn
nhiều khoản chi không đúng, không đảm bảo dự toán, chi cao hơn định mức đợc
duyệt, cha đúng mục đích, không đảm bảo trật tự u tiên gây khó khăn cho sự
kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, ảnh hởng đến cân đối ngân sách.
- Công tác kế toán, quyết toán ngân sách: Cùng với việc triển khai thực

hiện Luật ngân sách, các nghị định của Chính phủ, thông t của Bộ tài chính, các
quyết định của chủ tịchUBND tỉnh đến nay hầu hết cán bộ kế toán ngân sách xã
cơ bản hạch toán, ghi chép vào sổ sách kế toán có nề nếp. Việc thực hiện chế độ
báo cáo quyết toán đợc chấp hành, chất lợng báo cáo ngày càng tiến bộ, đảm bảo
số liệu khớp đúng, phản ánh đúng mục lục ngân sách Nhà nớc, từng bớc đáp ứng
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài
chính của chính quyền cơ sở. Tuy nhiên vẫn còn một số xã cha mở đầy đủ sổ
sách ghi chép, theo dõi và hạch toán kế toán, cha phản ánh kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, việc sử dụng chứng từ thu còn tuỳ tiện, công tác quản lý,
theo dõi tài sản còn yếu kém, chất lợngbáo cáo và thời gian gửi báo cáo cha đáp
ứng đợc yêu cầu.
- Công tác kiểm tra chấp hành chế độ quản lý tài chính ngân sách xã:
Trong những năm qua phòng tài chínhđã kịp thời hớng dẫn cán bộ ban tài chính
xã chấp hành Luật ngân sách Nhà nớc, thực hiện giám sát các hoạt động tài
chính tại cơ sở. Thông qua thẩm định dự toán thu - chi ngân sách xã đã kiểm tra
căn cứ xây dựng dự toán bảo đảm thu đúng, thu đủ, không bỏ sót các nguồn thu,
định hớng cho cơ sở bố trí cơ cấu chi phù hợp, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Thông qua kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nớc đã phát hiện các khoản chi sai, thu
sai từ đó có giải pháp uốn nắn kịp thời. Qua công tác kiểm tra chấp hành chế độ
kế toán, thẩm định quyết toán đã phát hiện và uốn nắn các vi phạm góp phần đa
2
5
2
5

×