LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Văn Sinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH M C CÁC B NGỤ Ả 4
M UỞĐẦ 1
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN MÊ LINH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
NSTW
TW
NSĐP
XDCB
HĐND
UBND
GTGT
TNDN
TTĐB
DT
KH
XNK
TH
ƯTH
XHCN
KBNN
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Trung ương
Ngân sách địa phương
Xây dựng cơ bản
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Dự toán
Kế hoạch
Xuất nhập khẩu
Thực hiện
Ước thực hiện
Xã hội chủ nghĩa
Kho bạc nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH M C CÁC B NGỤ Ả 4
M UỞĐẦ 1
Ba l : Xây d ng h th ng nh m c, tiêu chu n chi tiêu cho phù h p:à ự ệ ố đị ứ ẩ ợ
85
MỞ ĐẦU
Sau 25 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, làm cho đất nước khởi sắc về mọi
mặt: Nền kinh tế duy được duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao với mức
bình quân 7,5%/năm, cơ chế quản lý kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ngày càng được củng cố và phát huy hiệu quả tích cực, vị thế của nước
ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao, sức mạnh tổng hợp của
quốc gia đã tăng rất nhiều tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với
triển vọng tốt đẹp.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Ngân sách nhà nước ngày càng lớn
mạnh và phát huy vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn tài lực đảm bảo
duy trì sự tồn tại, cũng như mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời là
công cụ thiết yếu giúp Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu thiết thực về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nhiều
năm nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm công tác quản lý Ngân sách
Nhà nước, mà đặc biệt là Ngân sách cấp xã với xu hướng phân cấp ngày càng
nhiều về quản lý kinh tế - xã hội đi đôi với phấn cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho chính quyền cấp cơ sở. Điều đó đã được thể hiện bằng những văn bản
Luật và những văn bản có tính chất pháp lý như: Luật NSNN số
01/2002/QH11; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số
59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 60/2003/TT – BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản quy định về chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành khác.
Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý Ngân sách xã vẫn còn những
bất cập nhất định cả về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện cần được nghiên
1
cứu tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn
mạnh của nền kinh tế đất nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời
đại hội nhập mới.
Qua nghiên cứu và thực tế công tác tại địa phương tôi đã chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”.
Mục tiêu của đề tài nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho
công tác quản lý ngân sách xã để từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Mê Linh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ở Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, 16 xã, 02 thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội. Đề tài được bắt đầu tiến hành từ ngày 01/01/2011 và kết thúc vào ngày
31/03/2011. Do đó, tài liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng công tác
quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tập trung
chủ yếu từ năm 2008 đến 2010.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Ngân sách xã và quản lý NSX
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện
Mê Linh - TP. Hà Nội trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý NSX trên địa
bàn huyện Mê Linh - TP. Hà Nội trong thời gian tới
2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã
a. Khái niệm về ngân sách xã:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao
gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền
tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với
một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo
phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực
hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
b. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã:
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai
đoạn khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN
3
ngày nay. Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nước khác nhau song đều có
sự phân cấp, phân quyền rõ nét. Trong bộ máy đó, xã là cấp chính quyền cơ sở
có lịch sử hình thành cách đây hàng nghìn năm. Trải qua các giai đoạn khác
nhau xã cũng mang những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng nhiệm
cụ nhất định. Ví dụ như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh,
Lê, Trần, Lý gọi là hương xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành
cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính
quyền 4 cấp ở nước ta.
Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của chính quyền cấp xã thì
“quỹ” xã (mà bây giờ gọi là NSX) cũng được hình thành và phát triển như một
tất yếu khách quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở
cơ sở. Qua mỗi giai đoạn phát triển, NSX đã có những thay đổi về chức năng,
nhiệm vụ, về kỷ luật tài chính, chế độ thu chi Ngân sách xã cho phù hợp. Chẳng
hạn: Về chức năng, nhiệm vụ: ở thời Khúc Hạo có tư giáp trông coi nhân lực và
sánh thuế; ở thời Lê có xã trưởng thông coi việc khoán thu và nộp thuế; ở thời
Nguyễn có chức sắc ở 3 miền khác nhau phụ trách cồn tác tài chính.
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp
đặt các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX
được quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ được phép chi trong phạm vi 50
quan, xã nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi
tiêu, số còn lại phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dưới chế độ XHCN,
trong thời kỳ bao cấp công tác quản lý NSX chưa được quan tâm, coi trọng do
ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX được quản lý
theo Luật NSNN.
Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong tiến trình lịch sử, vị
trí, vai trò của Ngân sách xã ngày càng được nâng cao. Trong những năm
kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ (1946-1954, 1955-1975),
NSX đã thực sự trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to lớn
trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây
4
dựng Tổ quốc. Thực hiện khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng”, các xã đã gom góp tiền bạc, lương thực để nuôi quân và góp phần hết
sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng miền Bắc, giải phóng miền
Nam khỏi ách chiếm đóng của đế quốc Mỹ.
Ngày 08/04/1972, “Điều lệ Ngân sách xã” được ban hành, NSX đã được
quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước. Lúc này, NSX thực sự trở thành
công cụ góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH đã
được bắt đầu trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-
1980). Vị trí, vai trò của Ngân sách xã được khẳng định lại trong thời kỳ khôi
phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với
sự ra đời của Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983. Ngân sách xã lúc này
đã là một cấp trong hệ thống Ngân sách Nhà nước gồm: NSTW, NS Tỉnh
(Thành phố trực thuộc TW), NS Huyện (Quận, Thị xã), Ngân sách xã (Xã,
phường, thị trấn).
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN
có sự quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như:
Luật NSNN số 01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT- BTC ngày
23/06/2003, Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính
xã Đây thực sự là một bước phát triển mới trong công tác quản lý NSX,
khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là
phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình. Công tác quản lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà nước,
các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
5
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được
thực hiện thông qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính
quyền cấp xã cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách. Ngân sách xã cũng
có những đặc điểm riêng: Là cấp ngân sách nhưng không có đơn vị dự toán
trực thuộc nào, trực tiếp thực hiện đồng thời duyệt cấp và chi ngân sách.
1.1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Thu NSX được hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh
trên địa bàn, NSX hưởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn,
NSX hưởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở
các địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp
nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
6
phương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với
các khoản thu đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã,
thị trấn tối thiểu là 70%;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân
sách các cấp ở địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào
nhiệm vụ chi đối với cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân
đối được các nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần
dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số
xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân
sách từ cấp trên. Các địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ dẫn mà Bộ
Tài chính đã đưa ra trong Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về
phân định nguồn thu cho NSX như sau:
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn
thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét
dành cho NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp tự nguyện để
7
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
e) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định
tỷ lệ % thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX
còn có thể được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia khác
sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho
xã, thị trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào
không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh
phí cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu
- chi ngay từ khâu xây dựng dự toán.
8
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự
cân đối được thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và
hình thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %).
Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm theo Luật NSNN.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngoài dự toán giao đầu năm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục
tiêu chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường
xuyên cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các
công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông,
kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm y tế, hệ thống truyền thanh, nhà
văn hoá xã Các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ,
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSX nên trước khi quyết định đầu
tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo
cho công trình, tránh tình trạng quyết định đầu tư dàn trải khi chưa có nguồn
đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân đối ngân sách.
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a). Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
9
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
b). Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c). Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
d). Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
e). Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách xã. Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.
g). Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một
lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm
xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã
hội khác.
10
+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
h). Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
i). Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
k). Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông,
công trình cấp và thoát nước công cộng
l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư,
khuyến lâm, kiến thiết thị chính, SN giao thông theo chế độ quy định.
m). Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của Ngân sách xã
1.1.3.1. Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn
kinh phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nước ở cơ sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
theo luật định.
NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi
đúng định hướng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.
Thông qua thu NSX, bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế,
công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
địa bàn xã được tăng cường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh theo
đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng
giả, hàng kém chất lượng, trốn lậu thuế
11
NSX cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở địa phương, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
và phát triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên
địa bàn xã, đảm bảo cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển theo đúng
định hướng XHCN, qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày càng tăng
cho ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cũng như chi
tiêu thường xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.
1.1.3.2. Đối với sự phát triển xã hội
Thông qua các hoạt động thu chi của NSX tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển, từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã
hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của
công dân, thực hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng của
người dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa bàn được đảm bảo.
NSX góp phần thực hiện tốt công tác xã hội ở nông thôn thông qua việc
chi trợ cấp cho những gia đình khó khăn; thực hiện các chính sách xã hội đối
với các gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn, trẻ em mồ côi; hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa Thông qua
hoạt động chi NSX cho công tác xã hội đã tạo thêm lòng tin của nhân dân với
Đảng, Nhà nước và chính quyền cấp xã.
1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân
sách xã. Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN
năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT -
BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cơ
12
quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về Chu trình quản lý ngân
sách xã như sau:
1.2.1. Lập dự toán Ngân sách xã
Đây là khâu đâu tiên trong chu trình quản lý ngân sách xã, nó đặt cơ sở
nền tảng cho những khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán được thực hiện
chính xác, có cơ sở khoa học, hợp thời gian sẽ tạo điều kiện cho công tác điều
hành ngân sách được tốt hơn. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp
trên, UBND cấp xã lập dự toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.2.1.1. Yêu cầu của lập dự toán Ngân sách xã
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi người
lập phải tính toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai
thác nguồn thu tiềm năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm
bảo bao quát hết nhiệm vụ chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ
điều kiện và nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang
thực hiện dở dang.
- Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được
vượt quá nguồn thu được hưởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dưới mọi
hình thức, chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.
- Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian,
đúng mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước
xét duyệt, đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.2.1.2. Căn cứ lập dự toán Ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã được lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo
xác lập các chỉ tiêu thu, chi NSX một cách tương đối chính xác, khoa học. Các
căn cứ lập dự toán ngân sách xã bao gồm:
13
- Chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn của xã;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi Ngân sách do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trước, ước thực hiện Ngân
sách năm hiện hành.
1.2.1.3. Trình tự lập dự toán Ngân sách xã
- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế, tổ đội Thuế xã (nếu có), tổ
uỷ nhiệm thu, các thôn, đội sản xuất để tính toán các khoản thu ngân sách trên
địa bàn trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Các ban ngành, tổ chức của xã (Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh ) căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức tiêu chuẩn chi hiện hành, tiến hành lập dự trù
kinh phí hoạt động cho các công việc dự kiến năm kế hoạch để cung cấp tư
liệu cho Ban Tài chính xã lập dự toán NSX. Trường hợp các tổ chức, đoàn thể
lập dự trù kinh phí vượt quá định mức, tiêu chuẩn theo số kiểm tra đã thông
báo thì Ban Tài chính xã có quyền yêu cầu sửa lại cho phù hợp.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối Ngân sách xã trình
UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét và gửi UBND huyện,
phòng Tài chính - KH cấp huyện để thẩm định. Thời gian gửi báo cáo dự toán
NSX cho UBND huyện do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó UBND
huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS chính
thức cho UBND cấp xã. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng
Tài chính - KH huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ
ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
Các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài chính - KH huyện chỉ tổ
chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu.
14
- Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện
giao, UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân
bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định trước ngày 31/12 năm trước.
- Dự toán NSX sau khi được HĐND xã quyết định, UBND xã phải báo
cáo UBND cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện, đồng thời thông báo
công khai dự toán thu, chi NSX theo quy định hiện hành.
1.2.1.4. Nội dung dự toán Ngân sách xã: Dự toán NSX gồm ba phần:
a. Dự toán thu NSX:
Chi tiết các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách được lập theo đúng mẫu biểu
quy định tại Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính,
bao gồm dự toán thu theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Việc
xác lập các chỉ tiêu dự toán thu được thực hiện trên cơ sở ước thực hiện năm
báo cáo; số giao dự toán thu của Chi Cục thuế, của UBND huyện; Quyết định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của UBND cấp tỉnh và các văn bản quy
định về chế độ thu ngân sách hiện hành của cấp có thẩm quyền.
b. Dự toán chi NSX: Dự toán chi ngân sách xã được lập theo đúng mẫu
biểu quy định tại Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính, bao gồm dự toán chi theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách.
Có thể phân chia các nhu cầu chi tại xã theo các nhóm mục chi như sau:
+ Nhóm chi cho con người: Gồm chi lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, các
khoản phụ cấp cho cán bộ theo quy định hiện hành.
+ Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn và quản lý hành chính: Gồm những
khoản chi nhằm trang trải các chi phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ đã mua
để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã
hội như: Chi mua báo chí, văn phòng phẩm, tài liệu, chè nước, điện thoại, điện
thắp sáng và các khoán chi hoạt động khác. Các khoản thuộc nhóm này
thường được tính toán theo một hệ số nhất định so với số chi cho con người ở
các hoạt động tương ứng.
15
+ Nhóm chi sửa chữa TSCĐ: Bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn. Việc xác định nhu cầu dự kiến chi cho nhóm chi này phải căn cứ
vào hiện trạng tài sản cố định ở xã, khả năng cân đối nguồn thu của NSX.
+ Nhóm chi đầu tư phát triển: Việc xác định nhu cầu chi ngân sách xã dự
kiến kỳ kế hoạch cho nhóm chi này dựa vào các dự án đầu tư đã được duyệt và
khả năng nguồn vốn ngân sách xã có thể huy động cho đầu tư phát triển, trong
khi phân bổ cần ưu tiên trả nợ cho những công trình XDCB đã hoàn thành
năm trước mà chưa được thanh toán hết nợ.
+ Chi dự phòng: Theo Luật NSNN, NSX phải thực hiện trích dự phòng từ
2% đến 5% tổng chi ngân sách theo dự toán hàng năm nhằm đảm bảo trang
trải các nhu cầu chi đột xuất, bất khả kháng như: Khắc phục hậu quả thiên tai,
lũ lụt, dịch hoạ
c. Cân đối ngân sách xã:
Cân đối NSX phải đảm bảo tổng thu NSX cân bằng với tổng chi NSX,
đồng thời đưa ra cơ cấu thu, chi ngân sách xã một cách hợp lý, đảm bảo cho
chính quyền cấp xã thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sau khi hoàn thành việc lập các biểu mẫu dự toán thu, chi ngân sách xã,
Ban Tài chính xã phải tiến hành lập biểu cân đối tổng hợp dự toán NSX nhằm
tổng hợp toán bộ dự toán thu, chi ngân sách được dự kiến cho năm Kế hoạch
và phải đảm bảo cân đối bước đầu: Tổng thu = Tổng chi.
1.2.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính
theo năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành. Chấp
hành dự toán ngân sách xã là khâu tiếp theo khâu lập dự toán của chu trình
ngân sách. Đó là quá trình tìm kiếm và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu của kế hoạch ngân sách xã đã đặt ra. Khâu
chấp hành ngân sách xã có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý
và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đối
với một chu trình ngân sách.
16
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), các xã đều phải tiến hành mở
tài khoản Ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch
UBND xã (Hoặc người được uỷ quyền), kế toán là kế toán Ngân sách xã, các
chức danh Chủ tài khoản và Kế toán phải đăng ký chữ ký và mẫu dấu tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán và phương án phân bổ dự toán thu, chi NSX cả năm
đã được HĐND xã quyết định, UBND xã thực hiện phân bổ chi tiết dự toán
chi NSX theo mục lục NSNN gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn
cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ.
Riêng những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện
việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào KBNN thì định mức tồn
quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.
1.2.2.1. Tổ chức thu ngân sách xã
- Bộ phận kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thu theo phân cấp vào ngân sách nhà nước.
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thuế hoặc của Bộ phận kế toán xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng
chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp các khoản
phải nộp theo quy định vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo quy định thì: Đối với các khoản thu thuộc
nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và
nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Bộ phận kế toán
xã thu cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu
theo quy định. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã,
Ban tài chính xã thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp
vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định (đối với các xã miền núi
vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN).
17
- Đối với nguồn thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản: Đây là
nguồn thu thường xuyên của ngân sách xã. Trong quá trình tổ chức thu,
UBND cấp xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho nhiều năm làm
ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã của các năm sau. Trường hợp thật
cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội
đồng nhân dân khoá sau.
- Khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp, nghiêm cấm thu không có
biên lai, để ngoài sổ sách. Cơ quan thuế và Phòng tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp
NSNN. Định kỳ, Ban tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai
đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trường hợp cơ quan thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đó thu vào ngân sách xã của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào KBNN. Đối với đối tượng nộp qua
cơ quan thu, cơ quan thu xác nhận để Bộ phận kế toán xã làm căn cứ hoàn trả.
* Việc luân chuyển từ chứng từ thu ngân sách:
- Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%, KBNN chuyển
1 liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã.
- Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập
bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã gửi Ban Tài chính xã.
- Đối với thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã (Bao gồm thu
bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu): UBND cấp xã căn cứ số giao thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên tại Quyết định giao dự toán đầu năm và Quyết định
giao dự toán bổ sung trong năm của UBND huyện chủ động lập giấy rút dự
toán bổ sung ngân sách cấp huyện về ngân sách xã gửi Kho Bạc NN huyện.
Kho Bạc NN huyện căn cứ giấy rút dự toán bổ sung ngân sách cấp trên do
ngân sách cấp xã lập, đối chiếu với số bổ sung do UBND huyện thông báo tại
các quyết định bổ sung dự toán cho ngân sách cấp xã thực hiện ghi thu bổ
18
sung từ ngân sách cấp trên (thu bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu) cho
ngân sách cấp xã và ghi chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới đối với ngân sách
cấp huyện (Chi bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu). Việc rút dự toán
bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách xã do Ban Tài chính xã chủ động kế
hoạch thực hiện. Đối với khoản thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên, Ban
Tài chính xã có thể rút bổ sung dự toán theo tháng hoặc theo quý, số rút dự
toán phải đảm bảo phải đồng đều giữa các tháng, hoặc các quý (nếu thực hiện
rút theo quý), tổng số rút bổ sung ngân sách cấp trên trong năm không được
vượt quá số bổ sung do UBND huyện thông báo.
1.2.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
- Các tổ chức, đơn vị được giao nguồn kinh phí thuộc NSX có trách
nhiệm: Chi đúng dự toán giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, định mức
quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. Thực hiện
lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có thể chia theo tháng) gửi Ban tài
chính xã. Khi có nhu cầu chi, làm thủ tục đề nghị Ban Tài chính xã rút tiền tại
Kho bạc hoặc quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê, quyết toán kinh phí với Ban Tài chính xã và
thực hiện công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị mình.
- Ban Tài chính xã có trách nhiệm: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí
của các tổ chức, đơn vị. Bố trí nguồn theo dự toán hàng năm và dự toán quý
để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần chủ
động đề nghị Kho Bạc NN cho phép rút bổ sung dự toán từ ngân sách cấp trên
cao hơn quý trước, hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn
thu theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, các khoản có tính chất lương, phụ cấp,
chế độ cho các cán bộ, công chức đầy đủ, kịp thời. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức, cá nhân, đơn vị trực
thuộc, phát hiện và báo cáo, đề xuất phương án xử lý kịp thời với Chủ tịch
UBND xã về những hành vi vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện
hành của cấp có thẩm quyền ban hành.
19
- Chủ tịch UBND xã: Là người trực tiếp quyết định và duyệt các khoản
chi tại xã. Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức
quy định. Các khoản chi phải được ghi trong dự toán được giao, đối với việc
điều hành từ nguồn bổ sung có mục tiêu trong năm của NS cấp trên, điều hành
chi từ nguồn chưa giao chi tiết (Chi khác, mua sắm tài sản, nguồn tăng thu,
nguồn dự phòng ngân sách ) phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của
Thường trực HĐND xã, sau đó có quyết định phân bổ chi tiết.
- Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán chi theo quý (có chia tháng và
tiến độ công việc), Ban Tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch UBND xã
hoặc người được uỷ quyền ký duyệt gửi Kho bạc NN nơi giao dịch và kèm
theo tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các khoản
chi của NSX được thực hiện bằng giấy rút dự toán, trên giấy rút dự toán phải
ghi cụ thể, đầy đủ mã chương, mã ngành kinh tế và mã nội dung kinh tế (theo
mục lục NSNN hiện hành). Việc cấp phát kinh phí được thực hiện dưới 2 hình
thức: bằng tiền mặt (trả sinh hoạt phí, phụ cấp mua hàng hoá giá trị nhỏ); bằng
chuyển khoản do KBNN thực hiện (thanh toán các khoản mua tài sản, vật tư,
dịch vụ cho đơn vị cung cấp).
- Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban Tài
chính xã phối hợp với Kho bạc NN định kỳ làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi
chi vào ngân sách. Khi làm thủ tục hạch toán thu, chi phải kèm theo bảng kê
chứng từ thu, chi theo chế độ quy định.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: UBND xã phải ưu tiên chi trả đầy
đủ, kịp thời tiền lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức xã. Các
khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực
hiện công việc, khả năng thu của ngân sách xã tại thời điểm chi để điều hành
chi cho phù hợp.
- Đối với chi đầu tư XDCB được thực hiện theo phân cấp quản lý của
UBND tỉnh, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Việc cấp phát,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX thực hiện theo
đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền.
20
1.2.2.3. Cân đối thu - chi ngân sách xã
Muốn thiết lập lại cân đối thu, chi NSX trong quá trình chấp hành,
UBND cấp xã cần phải quan tâm và xử lý tốt vấn đề sau:
- Thứ nhất, phải luôn quán triệt quan điểm “Lường thu mà chi” trong quá
trình tổ chức chấp hành NSX. Điều này có nghĩa NSX được cân đối theo
nguyên tắc “Tổng số chi không được vượt quá tổng số thu”. Biểu hiện cụ thể
của việc quán triệt quan điểm này trong quá trình chấp hành ngân sách phải
tích cực quản lý và khai thác mọi nguồn thu tại chỗ, đồng thời thực hiện điều
hành chi hợp lý trên cơ sở số thu đã tập trung được vào ngân sách.
- Thứ hai, xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tăng, giảm thu,
chi NSX. Số tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt được dùng
để tăng mức trả nợ (nợ vay NS cấp trên hoặc nợ vay khác) hoặc tăng chi đầu
tư XDCB, chi cho các nhiệm vụ cấp thiết khác. Nếu giảm thu so với dự toán
được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng.
Thứ ba, sử dụng số dự phòng của NS xã: Theo Luật NSNN, mỗi cấp NS
khi lập dự toán chi đều phải bố trí khoản chi dự phòng bằng 2% đến 5% trên
tổng dự toán chi NS mỗi cấp cả năm kế hoạch để chi phòng, chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch hoạ và các nhu cầu cấp thiết khác phát
sinh trong năm. Thẩm quyền sử dụng dự phòng NS xã do Chủ tịch UBND xã
quyết định, khi sử dụng nguồn dự phòng NSX, UBND xã phải báo cáo cụ thể
với Thường trực HĐND xã, đổng thời tuân thủ các điều kiện về chi và quy
trình cấp phát giống như các khoản chi NS khác.
- Thứ tư, xử lý thiếu hụt tạm thời: Khi sảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn
thu trong kế hoạch tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong
cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về ngân sách thì cấp xã được vay
quỹ dự trữ tài chính của tỉnh, nếu vay từ quỹ dự trữ tài chính tỉnh ở tháng này,
hoặc quý này thì tháng sau hoặc quý sau phải tìm cách hoàn trả, chậm nhất
phải hoàn trả vào trước ngày 31 tháng 12 của năm ngân sách đó. Nếu hết thời
hạn vay như đã cam kết mà cấp xã vẫn chưa hoàn trả thì UBND tỉnh có quyền
21