Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đóng tàu và vận tải kim sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.32 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
MỤC LỤC
Mục lục
Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
5
LỜI MỞ ĐẦU
6
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU VÀ
VẬN TẢI KIM SƠN
7
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty Đóng tàu và Vận tải
Kim Sơn
7
1.2. Đặc điểm quản lý lao động tại Công ty Đóng tàu và
Vận tải Kim Sơn
8
1.3. Đặc điểm về chính sách tiền lương và quản lý tiền
lương tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn
10
1.3.1. Các hình thức trả lương đơn vị áp dụng
10
a. Hình thức trả lương theo thời gian
10
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
11
c. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
12


d. Tiền lương sản phẩm có thưởng
12
1.3.2. Chính sách tiền lương áp dụng cho Công ty
15
1.4. Chế độ trích nộp và sử dụng các quỹ tại Công ty Đóng
tàu và Vận tải Kim Sơn:
1.4.1. Các khoản trích theo lương
15
15
a Bảo hiểm xã hội (BHXH)
16
b Bảo hiểm y tế ( BHYT)
18
c. Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN)
18
d. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ)
19
1.4.2. Quỹ tiền lương
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI KIM SƠN
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Đóng tàu và Vận tải
Kim Sơn:
2.1.1. Thủ tục chứng từ, tài khoản sử dụng:
21
21
21
1.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương.
22

Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
a. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
b. Thanh toán tiền lương
22
22
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương
a. TK sử dụng
b. Kết cấu nội dung TK 334
c. Phương pháp hạch toán
22
22
22
23
2.1.2. Quy trình ghi sổ kế toán
35
2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Đóng
tàu và Vận tải Kim Sơn:
2.2.1. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng:
a. Chế độ trích lập và sử dụng các quỹ
b. Phương pháp hạch toán
43
43
43
45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÓNG

TÀU VÀ VẬN TẢI KIM SƠN
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tại Công ty
Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn:
3.1.1. Những ưu điểm:
3.1.2. Nhược điểm
3.2.2. Phương hướng chung để hoàn thiện phần Kế toán
tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty Đóng tàu
và Vận tải Kim Sơn
3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị
49
49
49
50
51
54
KẾT LUẬN
55
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục Trang
Biểu 1: Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn
Biểu 2: Phân loại lao động theo chức năng
8
8
Biểu 3: Bảng chấm công của Công ty Đóng tàu và
Vận tải Kim Sơn
27
Biểu 4 : Bảng thanh toán lương phòng TCHC 29
Biểu 5 : Bảng thanh toán lương phòng Tổ phun cát 1 32
Biểu 6: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 36
Biểu 7: Báo cáo chế độ thai sản,ốm đau 43
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Đóng tàu
và Vận tải Kim Sơn
9
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Đóng tàu
và Vận tải Kim Sơn
25
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức
Chứng từ ghi sổ 36
Sơ đồ 4: Hạch toán các khoản trích theo lương 47
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều năm trong cơ chế bao cấp, chúng ta quan niệm tiền lương là một
phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có tổ chức, có
kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà

mỗi người đã cống hiến. Năm 1996 đã đánh dấu một sự chuyển biến mới ở
nước ta về chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế xã hội nước ta hiện nay, tiền lương là sự biểu hiện
bằng tiền của sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các doanh nghiệp, được
phân phối cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng lao động mà họ
hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nhờ
tác động của lao động mà tư liệu sản xuất biến đổi thành sản phẩm, doanh
nghiệp phải chi ra các khoản tiền để bù đắp và tái tạo sức lao động dưới hình
thức tiền lương. Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp sản xuất ra. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền
của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian,
khối lượng công việc mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.Tiền lương là đòn
bẩy kinh tế để kích thích cho người lao động làm việc tích cực với năng suất,
chất lượng và trách nhiệm cao. Tiền lương cũng là thước đo đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các
khoản trích theo lương cũng là một cách trả lương cho người lao động để tạo
ra hiệu quả kinh tế cao, giúp người lao động yên tâm hơn trong sản xuất với
những lợi ích đã và đang được hưởng. Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp hạ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán tốt tiền lương sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí
quan trọng trong công tác quản lý lao động, sử dụng lao động có hiệu quả,
nâng cao chất lượng lao động, năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm

cũng là mục tiêu của các doanh nghiệp đề ra.
Vì vậy, tôi chọn đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cho đề án môn chuyên ngành của mình.
Kết cấu của đề án gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động, quản lý lao động tiền lương tại Công
ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim
Sơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI KIM SƠN
1.1. Đặc điểm lao động tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn:
Công ty hiện có 482 lao động. Trong đó, có 138 lao động là cán bộ
công nhân viên nữ, độ tuổi trung bình là 35, hệ số cấp bậc công việc bình
quân là 4/7.
Biểu 1: Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn
TT Trình độ chuyên môn Số lao động
Tỷ trọng
(%)
Ghi chú
1 Thạc sĩ 01 0,2
2 Đại học 32 6,64
3 Cao đẳng 105 21,78

4 Trung cấp 196 40,66
5 Lao động phổ thông 148 28,92
Nhận xét:
Tỷ trọng cán bộ công nhân viên trong Công ty có trình độ Trung cấp
chiếm đa số. Như vậy, cần thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho
lực lượng lao động trong Công ty để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và
quản lý lao động.
Lao động trong Công ty phân bố thành 3 mảng: CBCNV khối cơ khí là
370 lao động ; gián tiếp là 60 lao động; còn lại là 52 lao động khối vận tải.
TT Cơ cấu lao động Số lao động
Tỷ trọng
(%)
Ghi chú
1 Khối hành chính 60 12,45
2 Khối vận tải 52 10,79
3 Khối cơ khí 370 76,76
Nhận xét: Số lao động khối cơ khí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Công
ty. Đây là lực lượng lao động chính trong Công ty.
1.2. Đặc điểm quản lý lao động tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Trước đây, do sản lượng sản xuất nhỏ, công nghệ kỹ thuật còn giản
đơn, số lượng công nhân còn ít nên cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến. Song
kể từ khi Công ty được đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất thì cơ chế
tổ chức kiểu trực tuyến không còn phù hợp với sản xuất kinh doanh kiểu quy
mô lớn. Cơ cấu này vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo,
vừa phát huy được quyền dân chủ, sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng
ban trong tổ chức.

Nhiệm vụ chức năng cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn.
*/ Giám đốc Công ty:
Giám đốc là người quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có
quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty, trước pháp luật và toàn thể người lao
động trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tuân thủ Pháp
luật của Công ty.
*/ Phó Giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
P. TCHC -
L TLĐ
P. KHKT - VT P. TC - KT P. Kinh doanh
PX sắt hàn 1 PX sắt hàn 2
trang : 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Phó Giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm giám sát
việc điều hành sản xuất, đảm bảo công tác sản xuất đạt chất lượng và đúng kế
hoạch đặt ra, điều hành Công ty khi Giám đốc vắng mặt nếu được uỷ quyền.
*/ Phòng Tổ chức – Cán bộ:
Phòng Tổ chức – Cán bộ có chức năng chính là tham mưu cho Giám
đốc Công ty về việc sắp xếp và bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động
cho phù hợp với công việc, đảm bảo các chế độ cho người lao động theo
chính sách, chế độ của Nhà nước và quy chế của Công ty.
*/ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư:
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư có nhiệm vụ lên kế hoạch tính toán,
thiết kế, giám sát thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Cung ứng vật tư đúng chất lượng, chủng loại theo yêu cầu sản xuất,
nghiệm thu khối lượng sản phẩm để thanh, quyết toán với khách hàng và nội
bộ.
*/ Phòng Tài chính - Kế toán:
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong đơn vị. Qua đó, Giám đốc có thể thấy rõ được
các mặt hoạt động kinh tế tài chính của Công ty một cách liên tục, toàn diện
và có hệ thống các loại vật tư, tài sản, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế…
*/ Phòng kinh doanh:
Thực hiện việc soát xét hợp đồng và ký hợp đồng dưới sự phê duyệt
của Giám đốc Công ty. Ngoài ra, Phòng còn quản lý khai thác an toàn, hiệu
quả 05 đoàn tàu đẩy có tổng trọng tải 6.000 tấn.
1.3. Đặc điểm về chính sách tiền lương và quản lý tiền lương tại Công ty
Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn:
1.3.1. Các hình thức trả lương đơn vị áp dụng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể lựa chọn việc trả lương cho người lao động
theo nhiều phương pháp và theo nhiều hình thức khác nhau dựa vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý doanh
nghiệp. Tiền lương ở doanh nghiệp áp dụng theo một số hình thức sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Hình thức này
được áp dụng dưới các bộ phận làm việc ổn định như: bộ máy quản lý, các bộ

phận phục vụ chung, công nhân các dây chuyền sản xuất có tính ổn định
cao… Việc trả lương theo hình thức này thông qua bảng chấm công của các
bộ phận để xác định thời gian cho từng người. Bảng chấm công phải do
trưởng các bộ phận trực tiếp chấm công và phải để công khai, thuận tiện cho
mọi người theo dõi. Cuối tháng, trưởng các bộ phận trực tiếp tổng hợp công
của từng người và thông báo cho mọi người biết, sau đó chuyển về kế toán
làm căn cứ tính tiền lương cho từng người theo tháng.
Đơn vị tính tiền lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày và
lương giờ.
- Lương tháng: được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương ( Nhân viên hành chính, nhân viên hoạt động không có tính chất
sản xuất…)
- Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế theo tháng.
- Mức lương giờ: được áp dụng để trả cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Công thức tính:
Tiền lương được hưởng
của NLĐ trong tháng
=
Tổng số ngày công
làm việc trong tháng
*
Đơn giá lương ngày
ngày công
- Đơn giá lương ngày công được tính như sau:

Đơn giá lương
Ngày công
=
Mức tiền lương cơ bản + các khoản phụ cấp lương
26
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành. Đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, có tác dụng khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm
cho xã hội.
Trả lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng công việc mà người lao động
hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Để thực hiện tính lương theo sản phẩm
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm (định mức lao động)
- Phải tổ chức hạch toán được chính xác kết quả của từng người hoặc
từng nhóm lao động.
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và công
việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.
c. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực
hiện.Vì vậy, hình thức này tính chung cho cả tập thể ( tổ), sau đó tiến hành
chia lương cho từng người trong tập thể ( tổ). Đồng thời do sản lượng của
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung

công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ nên không kích
thích họ tăng năng suất lao động. Do đó, cần tổ chức theo dõi mức độ tham
gia của từng cá nhân trong tập thể, vận dụng cách chia lương cho phù hợp
( theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, hay theo thời gian làm việc, cấp
bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hoặc hệ số hưởng lương)
Hình thức này có tác dụng làm cho công nhân quan tâm đến kết quả sản
xuất chung của cả tập thể ( tổ), góp phần nâng cao trình độ cho công nhân.
Tuy nhiên, tuỳ vào tinh thần lao động, sức khoẻ, sự nhanh nhẹn, tháo vát hoặc
kết quả sản xuất chung của từng cá nhân nên trong một giới hạn nào đó tiền
lương của mỗi người chưa thật gắn với thành tích của cả tập thể ( tổ).
d. Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là kết hợp theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp về chế độ tiền thưởng
trong sản xuất. Áp dụng hình thức này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nguyên liệu…
Như vậy, thông qua việc nghiên cứu các hình thức tiền lương, các
doanh nghiệp tuỳ theo hình thức sản xuất, tính chất công việc cũng như yêu
cầu quản lý của đơn vị mình mà lựa chọn hình thức lương phù hợp, vừa phản
ánh đầy đủ chi phí lao động trong sản xuất, vừa tạo động lực thúc đẩy người
lao động nâng cao năng suất và yên tâm gắn bó với công việc của mình.
*/ Một số chế độ khác có tính chất lương:
- Chế độ thưởng:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có tính ổn
định thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần bổ sung thêm và phụ thuộc
vào các chỉ tiêu thưởng, kết quả sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: là những người lao động có đóng góp vào kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Mức thưởng: Mức thưởng của một năm không thấp hơn một tháng
lương theo nguyên tắc sau:
/ Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh
nghiệp, thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc
/ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thời gian
làm việc nhiều thì được thưởng nhiều hơn.
/ Chấp hành nội quy, kỷ luật của doanh nghiệp.
+ Các loại tiền thưởng:
/ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên): thực chất là
một phần quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức
tiền thưởng theo một tiêu chí nhất định.
/ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: khoản tiền này được tính trên cơ
sở tỷ lệ quy định chung ( không quá 40%) và phần chênh lệch giữa sản phẩm
cao cấp với sản phẩm có phẩm cấp thấp.
/ Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư: là khoản tiền thưởng tính trên cơ sở
giá trị tiết kiệm được so với định mức và tỷ lệ quy định ( không quá 40%)
/ Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên): là loại tiền thưởng không
thuộc quỹ lương mà trích từ quỹ khen thưởng và được trả dưới hình thức phân
loại ( quý, năm).
Tiền thưởng được lấy từ quỹ khen thưởng của doanh nghiệp, quỹ tiền
thưởng được trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế tức lợi, thanh toán các
khoản công nợ… nhưng tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của
doanh nghiệp.
- Chế độ phụ cấp:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19


trang : 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Theo điều 4 Thông tư liện Bộ số 20/LB – TT ngày 02/06/1993 của liên
Bộ lao động Thương binh Xã hội – Tài chính, người lao động còn được
hưởng các loại phụ cấp sau:
+ Phụ cấp làm đêm ( ca 3):
Phụ cấp
làm đêm
=
Tiền lương cấp bậc, chức vụ
( kể cả phụ cấp theo giờ)
*
30%
( hoặc 40%)
*
Số giờ
làm đêm
Trong đó:
/ 30% đối với những công việc không thường xuyên làm về ban đêm
/ 40% đối với những công việc thường xuyên làm theo ca ( chế độ làm
ca 3) hoặc chuyên làm ca đêm.
+ Phụ cấp làm thêm ( thêm giờ, thêm ca, ngày lễ)
/ 150% tiền lương nếu làm thêm vào ngày thường
/ 200% nếu làm việc vào các ngày nghỉ lễ, tết, chủ nhật.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số giờ trả cho
những giờ làm thêm, người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
+ Phụ cấp lưu động: là hình thức nhằm bù đắp cho những người làm
một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm
việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định và nhiều khó khăn. Loại phụ cấp này
áp dụng đối với nghề và công việc mà tính chất lưu động chưa xác định trong

mức lương.
Hiện nay, Nhà nước áp dụng gồm có 3 mức: 0,6 ; 0,4 ; 0,2 so với mức
lương tối thiểu, được trả theo số ngày thực tế lao động và được tính cùng với
kỳ trả lương.
+ Phụ cấp trách nhiệm: nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Gồm có 03 mức: 0,1 ; 0,2 ; 0,3 so với mức lương tối thiểu tuỳ thuộc
vào công việc quản lý của mỗi lao động.
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc
ở những nơi có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn, ảnh hưởng tới đời sống
của người lao động.
Gồm có các mức hệ số phụ cấp sau: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5 so với mức
lương tối thiểu Nhà nước quy định.
Cách tính:
Phụ cấp khu vực = Hệ số khu vực * Lương tối thiểu hiện hành
+ Phụ cấp độc hại: áp dụng cho những doanh nghiệp có người lao động
làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của
người lao động như: thợ lặn, dầu khí, khai thác mỏ…
1.3.2. Chính sách tiền lương áp dụng cho Công ty:
Công ty áp dụng chính sách tiền lương theo cấp bậc và theo chức vụ
đối với cán bộ quản lý và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm đối với
công nhân sản xuất.
1.4. Chế độ trích nộp và sử dụng các quỹ tại Công ty Đóng tàu và Vận tải
Kim Sơn:
1.4.1. Các khoản trích theo lương:

Các khoản trích theo lương nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định
đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp rủi ro, ốm đau,
thai sản, suy giảm khả năng lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nước hiện
có các khoản trích theo lương như sau:
a Bảo hiểm xã hội (BHXH): ( Lương cơ bản)
Bảo hiểm xã hội: là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà
nước, nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã
hội. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
động và gia đình họ. BHXH chỉ thực hiện chức năng bảo đảm khi người lao
động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao
động, thất nghiệp, chết… BHXH nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời
sống kinh tế của người lao động và gia đình.
Theo NĐ 152/2006/NĐ – CP quy định: Quỹ BHXH tính theo tỷ lệ
22%. Trong đó:
+ Người sử dụng lao động: phải nộp 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
+ Người lao động: nộp 6% trừ vào lương của người lao động
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các khoản BHXH:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
* Tài khoản sử dụng: TK 3383
* Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý

quỹ
Bên Có: Trích quỹ BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào
thu nhập của người lao động
Số dư bên Có: BHXH chưa nộp
Số dư bên Nợ: BHXH chưa được cấp bù
b Bảo hiểm y tế ( BHYT): ( Luơng cơ bản)
Là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng bảo
hiểm, giúp họ phần nào trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền thuốc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Mục đích của BHYT là một mạng lưới góp phần bảo vệ sức khoẻ cho
toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp.
Hiện nay, BHYT được thực hiện theo luật BHYT số 25/2008/QH12,
ngày 14/11/2008 quy định: mức trích quỹ BHYT là 4,5%. Trong đó:
+ Người sử dụng lao động: phải nộp 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
+ Người lao động: nộp 1,5% trừ vào lương của người lao động
* Tài khoản sử dụng: TK 3384
* Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: Nộp BHYT
Bên Có: Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu
nhập của người lao động
Số dư bên Có: BHYT chưa nộp
c. Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN):( Lưong cơ bản)
Theo chế độ tài chính hiện hành: Tỷ lệ đóng BHTN là 3%. Trong đó:
+ 1% do Nhà nước hỗ trợ
+ 1% trừ vào lương của người lao động
+ 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

* Tài khoản sử dụng: TK 3389
* Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: Chi tiêu quỹ BHTN
Bên Có: Trích quỹ BHTN
Số dư bên Có: Quỹ BHTN còn lại.
d. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ):
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn đáp
ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn như trả lương cho công đoàn chuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
trách, phục vụ công tác của bộ máy công đoàn ( hội họp, quản lý phí…), hoạt
động văn hoá thể thao, thăm hỏi và các hoạt động khác.
Theo chế độ tài hiện hành: KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số
lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ ( tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh).
* Tài khoản sử dụng: TK 3382
* Kết cấu nội dung :
Bên Nợ: Chi tiêu KPCĐ tại các đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp
trên.
Bên Có: Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi
1.4.2. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tính theo sản phẩm, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong phạm vi chế độ quy định

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, đi học.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- Các khoản tiền chi trợ cấp xã hội cho công nhân viên trong thời gian
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
Xét về phương diện hạch toán, tiền lương của doanh nghiệp được chia
thành hai phần:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như: nghỉ phép, nghỉ lễ tết, học, họp, nghỉ ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan…
Các khoản tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19

trang : 19
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU VÀ VẬN TẢI KIM SƠN
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Đóng tàu và Vận tải Kim Sơn:
2.1.1. Thủ tục chứng từ, tài khoản sử dụng:

Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp “ Bảng chấm công” ( mẫu số 01 – LĐTL chế độ
chứng từ kế toán ). “Bảng chấm công” sử dụng để ghi chép thời gian thực tế
làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. Và được
lập riêng cho từng bộ phận, được dùng trong một tháng ( tương ứng với kì
tính lương). “ Bảng chấm công” là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng
người lao động và để tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính
thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương, trả
thưởng đang áp dụng trong doanh nghiệp. trên cơ sở các bảng thanh toán
lương, thưởng, kế toán tiến hành lập chứng từ phân bố tiền lương, tiền thưởng
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hang
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
Các khoản trừ vào lương của công nhân viên:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: tạm ứng.
Có TK 138: Phải thu khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 20
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
1.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương.
a. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
- Căn cứ vào các chứng từ như “ Bảng chấm công”; “ Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “ hợp đồng giao khoán”, kế toán tính

toán tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều
tra tai nạn lao động”… Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và
phản ánh vào “ Bảng thanh toán BHXH”.
- Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả,
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời phải tổng hợp tiền lương
phải trả trong kì theo từng đối tượng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định. kế quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “
Bảng phân bố tiền lương và BHXH” ( Mẫu số 01/BPB).
b. Thanh toán tiền lương:
- Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn
cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương”, “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả
lương và các khoản khác cho công nhân viên.
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương
Kế toán tiền lương sử dụng tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên và
các tài khoản có liên quan.
a. TK sử dụng :
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương và các khoản khác
thuộc về thu nhập của CNV.
b. Kết cấu nội dung TK 334:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 21
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản đã thanh
toán cho CNV.
- Các khoản khấu trừ của CNV.
Bên Có: - Số dư đầu kỳ cho biết các khoản tiền lương, tiền thưởng…
của đơn vị hiện có đầu kỳ.
- Trong kỳ xác định tiền lương phải thanh toán cho CNV.

- Xác định các khoản tiền thưởng, BHXH phải thanh toán.
Tài khoản này được mở chi tiết theo hai nội dung: Thanh toán tiền
lương và các khoản khác.
c. Phương pháp hạch toán:
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ để xác định tiền lương và phụ cấp
phải thanh toán cho CNV:
Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641: Phải trả nhân viên bán hang.
Nợ TK 642: Phải trả CNV quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả CNV.
- Xác định các khoản tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi thanh toán cho CNV.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng.
Nợ TK 415: Quỹ phúc lợi doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả CNV.
- Xác định BHXH phải được thanh toán cho các đối tượng được hưởng:
Nợ TK 3383: BHXH.
Có TK 334: Phải trả CNV.
- Phản ánh số tiền đã thanh toán cho CNV.
Nợ TK 334:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 22
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Có TK 111: tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hang.
- Khấu trừ các thu nhập của CNV.
+ Nộp BHXH, BHYT theo quy định.
+ Khấu trừ các khoản tạm ứng chưa hoàn lại.
+ Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

+ Khấu trừ các khoản tiền bồi thường, các khoản nhờ đơn vị nộp hộ.
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 3383: BHXH
Có TK 3384: BHYT
Có TK 333: ( khấu trừ thuế thu nhập cá nhân)
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 1381, 1388: Phải bồi thường
- Trường hợp một số cá nhân đi vắng chưa lĩnh tiền lương cuối tháng
kế toán kết chuyển về TK 3388 để nhận sau.
Nợ TK 334
Có TK 3388: Phải trả khác
Khi nhận kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 23
TK622
TK3383,
3384…
TK627
Tiền lương phải trả cho
CNCNCNV
TK641, 642
CNV trực tiếp sx
Tiền lương phải trả cho
nhân
viên phân
xưởng
Tiền lương phải trả cho
nhân

Phần đóng góp cho quỹ
Thanh toán lương,
th ngưở
TK141, 138,333 …
333…
TK334
Các khoản khác ( tạm
ứng, bồi thường, thuế
TN )
BHXH, BHYT
viên bán hang và quản lý
DN
TK41
5
Tiền thưởng
BHXH phải trả trực
ti p ế
TK33
8
TK111,
112
và các khoản khác cho
CNV
Trừ lương, BHXH và
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp lương
Hình thức trả lương chủ yếu mà Công ty áp dụng là hình thức trả lương
theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là Bảng chấm công, bảng tính lương và
thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương cho các đối tượng

và vào sổ chi tiết thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết - nhật ký chung - sổ cái -
bảng cân đối phát sinh – báo cáo kế toán.
*/ Bảng chấm công:
Bảng chấm công là cơ sở để kế toán tính lương cho từng bộ phận vì
trên bảng chấm công thể hiện các loại công như: công sản phẩm ( đối với khối
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 24
Đề án thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quốc Trung
trực tiếp sản xuất), công thời gian ( đối với khối văn phòng), các loại công
thời gian khác như công phép, lễ, hộc, họp, công nghỉ hưởng BHXH…
Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Lớp: Kế toán – VB2 – K19
trang : 25

×