Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

97 Hoàn thiện phương pháp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.37 KB, 69 trang )

MụC Lục
Lời nói đầu....................................................................................3
Sinh viên thực tập.............................................................4
Đặng Thị Linh Oanh.....................................................4
.............................................................................................................4
Phần I................................................................................................5
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí............5
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp............................................................5
I. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong xây lắp....5
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.................................6
2. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................8
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm 9
4. Nhiệm vụ và ý nghĩa tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm kinh doanh xây lắp:....................................................10
II. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm............................................................................................................11
1. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong DN xây lắp...................................................................11
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................................13
e. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành. .....................................................................................................15
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................15
4. Đối tợng và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.....................16
Phần II............................................................................................20
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ ........20
I. Đặc đIểm chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty CP
XLĐ ............................................................................................................20
1
1/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty.....................................................20


2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty........................21
3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...............................23
II. Tổ chức hệ thống kế toán và bộ máy kế toán tại công ty....................27
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống báo cáo kế toán...........27
2. Phơng pháp kế toán tại công ty CP XLĐ .........................................28
3. Hình thức công tác kế toán tại công ty CP XLĐ ...........................28
III. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP XLĐ..........................................................................31
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................31
2. Kế toán phí nhân công trực tiếp ( NCTT) ........................................32
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công...............................................34
4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................36
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP XLĐ ....................40
6. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty CP XLĐ ............................42
7. Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty
CP XLĐ ..................................................................................................42
Phần III. Đánh giá chung và một số dề xuất nhằm
............................................................................................................44
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP
XLĐ...................................................................................................44
I. đánh giá chung........................................................................................44
1. Những u điểm.....................................................................................44
2. Một số hạn chế ...................................................................................45
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty........................................47
2. Đối với công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................48
3. Về công tác đối chiếu giữa thủ kho với kế toán...............................49
4: Về việc áp dụng công nghệ thông tin................................................50
III. Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây

lắp. .......................................................................................................50
Lời kết............................................................................................53
2
sổ chi tiết TK 623......................................................................67
sổ cái TK 627.................................................................................70
Lời nói đầu
Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của doanh nghiệp, kế toán là một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính,
có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế. Một trong những nội dung đợc các nhà quản lý đặc biệt quan tâm là
công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng.
Công ty Cổ phần xây lắp điện (CPXLĐ) là đơn vị chuyên thi công xây
lắp các công trình xây dựng nên việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp đợc coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán. Thực chất chi phí
sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất do vậy tiết kiệm chi phí là hạ giá
thành sản phẩm đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất sao cho đợc xã
hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó
mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
theo đúng chế độ của Nhà nớc ban hành.
Hiện nay, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, bên cạnh những thuận lợi cũng
không ít mặt khó khăn, thách thức. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, công
tác hạ giá thành sản phẩm đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp thiết, khách quan
nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế cùng hạ giá thành
sản phẩm
Với những ý nghĩa trên cùng với thời gian thực tập ở công ty CP XLĐ em
thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề nổi
bật. Tuy còn nhiều thiết sót và hạn chế, song với kiến thức đã đợc học và tích
luỹ trong nhà trờng cũng với các tài liệu tham khảo thêm, đồng thời trong quá

trình thực tập tại công ty em mạnh dạn viết chuyên đề thực tập về đề tài Tổ
3
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
CP XLĐ .
Nội dung của chuyên đề thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận gồm có 3 ch-
ơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty CP XLĐ .
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất, nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của
cô giáo Nguyễn Thuỳ Dơng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này sẽ không tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, chỉ dẫn và bổ sung của thầy cô và
các bạn.
Sinh viên thực tập
Đặng Thị Linh Oanh

4
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
I. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc,...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản
xuất dài và phân tán. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều

kiện sản xuất nh ngời lao động, xe, máy, thiết bị thi công phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà
tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Đối tợng tập hợp chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai
đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình, công trình xây lắp.
Trong ngành xây lắp có phát sinh chi phí sử dụng máy thi công đối với
DN xây lắp thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy thì
phải tập hợp riêng chi phí sử dụng máy thi công.
Việc quản lý, sử dụng, kế toán tài sản rất phức tạp vì hoạt động xây lắp
tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết nên vật t,
máy móc dễ mất mát h hỏng nguyên vật liệu dễ bị thất thoát từ đó dẫn tới chậm
trễ tiến độ thi công hoặc ảnh hởng chất lợng công trình.
Công tác tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán: khoán gọn các công trình, hạng mục công
trình, khoán khối lợng công việc, khoán chi phí cho các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp.
Muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách
đúng đắn thì ta phải dựa vào các quy định về lập dự toán công trình, phải lập
theo từng khoản mục chi phí và tính giá thành theo từng công trình hạng mục
công trình cụ thể. Việc tổ chức quản lý kế toán chi phí phải có các dự toán thiết
5
kế thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thớc đo để nhằm thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện lập dự toán chi phí. Qua
đó để xem xét nguyên nhân vợt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh; nắm
bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, nhân công, máy thi
công...là bao nhiêu so với dự toán, kế hoạch; xác định đợc mức tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất, từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất
phù hợp với yêu cầu kế toán.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí lao động vật hóa lao động sống cần thiết và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố).
Theo tiêu thức này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp xây dựng đợc chia
thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản,...
+ Chi phí máy thi công:: Bao gồm toàn bộ các chi phí máy thi công mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công bao gồm: Bao gồm các khoản tiền lơng, các khoản
trích theo lơng tính cho nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên thuộc bộ phận
sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện
thoại...
6
+ Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm toàn bộ chi phí phác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên.
Cách phân loại các chi phí này giúp cho ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động xây lắp, giúp cho
việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và
quản trị doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm những khoản
mục chi phí sau:

+ Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả các chi phí về nguyên
vật liệu bỏ ra để cấu thành nên thực thể công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng, các khoản trích theo
lơng, các khoản trả của nhân công trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật
liệu trong thi công...
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp có liên quan
đến việc sử dụng máy thi công, gồm khấu hao máy móc, tiền thuê máy, chi phí
sửa chữa máy móc thi công, chi phí nhiên liệu động lực, tiền lơng sử dụng cho
máy thi công phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện
các lao vụ, dịch vụ ở các tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến chi phí phục
vụ quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm, hoặc thực
hiện các loại lao vụ, dich vụ ở các tổ, các đội sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc căn cứ vào số liệu chứng từ kế
toán ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
7
+ Chi phí gián tiếp: Là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này phải thông qua việc
phân bổ cho đối tợng chịu chi phí có liên quan theo những tiêu thức thích hợp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu
thức khác tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý sản xuất của từng doanh nghiệp.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Giá thành
sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong đó là chi phí sản
xuất đã chi ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong khối lợng sản
phẩm xây dựng hoàn thành.
Nh vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch của các yếu
tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
+ Giá thành dự toán : Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức của Nhà n-
ớc và khung giá quy định áp dụng vào từng vùng lãnh thổ.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định dựa trên những cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp
thi công áp dụng trong doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp: Giá thành thực tế sản phẩm xây
lắp đợc xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp hoàn thành, đ-
ợc biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định.
- Phân loại theo phạm vi tính giá thành.
8
+ Giá thành sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính
cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đợc sử dụng ghi sổ cho sản
phẩm đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các doanh
nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất
cộng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó và đ-
ợc xác định khi sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm

xây lắp là căn cứ để tính lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về mặt chất
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, tuy nhiên xét về mặt lợng
chúng khác nhau đó là chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ nhất định,
còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí đợc tính cho một công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện bằng công thức sau:
Tổng giá thành = CPSP dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang
SX sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
9
4. Nhiệm vụ và ý nghĩa tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
kinh doanh xây lắp:
a) Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng kế toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí một cách trung thực và kịp thời thông qua hệ
thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá
thành cần tính. Từ đó, lựa chọn phơng pháp tính giá một cách thích hợp.
- Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát
sinh giảm chi phí sản xuất.
- Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế
hoạch và dự toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.

b) ý nghĩa:
Trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế
thị trờng, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để khẳng định chỗ đứng của
mình, thực hiện mục tiêu tăng trởng và tạo thu nhập cho ngời lao động. Đây là
vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy rằng, các mục tiêu trên có thực hiện đợc hay không và ở mức độ nào thì
còn phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh không còn con đờng nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề hiệu quả ở
đây đợc hiểu là với một lợng đầu vào cố định doanh nghiệp phải tạo đợc kết quả
đầu ra tối đa, với chất lợng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết
kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp cần phải tổ chức phối hợp chúng với
nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối u trong việc thực hiện vấn đề một
cách có hiệu quả.
10
Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập
dự toán đến việc tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập đợc
những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu đợc. Từ đó, đề ra
những biện pháp cắt giảm chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về
nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không
chỉ đợc xác định bằng phơng pháp trực quan (căn cứ vào sự tồn tại vật chất của
nó) mà còn bằng phơng pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình
chi phí thực tế trên sổ sách. Trên góc độ này, kế toán với chức năng cơ bản là
cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đợc trong
quản trị doanh nghiệp. Trong phân hệ thông tin chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện
ở quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đa ra
các quyết định quản trị.
Nh vậy, có thể thấy rằng chất lợng của thông tin kế toán có ảnh hởng

không nhỏ tới những quyết sách của doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống kế toán
nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng, nhằm
cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quản lý, luôn là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lợc trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong DN xây lắp.
a. Đối tợng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân
tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất trong các doanh nghiệp cần dựa trên các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất .
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
11
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
b. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó,
có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để kế toán trực tiếp cho từng đối tựơng riêng
biệt. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng
đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa
phơng pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều

đối tợng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi
phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình
tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i
= T
i
x H
- C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
- T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
- H là hệ số phân bổ
Khi nghiên cứu các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa
cần phải xác định rõ, đó là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp trực
tiếp, chi phí gián tiếp thì phải phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp
nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí, mà không thể
tập hợp trực tiếp đợc. Điều quan trọng quyết định vấn đề tập hợp trực tiếp hay
12
phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối t-
ợng chịu chi phí và việc tổ chức kế toán chứng từ ban đầu quyết định.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp.

- Nội dung chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu
khác...sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình.
- Phơng pháp kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Ph ơng pháp trực tiếp : áp dụng đối với chi phí NVL trực tiếp liên quan
đến một đối tợng kế toán chi phí sản xuất. Vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng.
Ph ơng pháp gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí NVL trực tiếp
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí.
+ Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ rồi xác định số chi phí NVL trực tiếp
phân bổ cho từng đối tợng theo công thức sau:

- Tài khoản sử dụng : Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và các tài khoản liên quan nh TK 152, TK153, TK111, TK331...
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01 )
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
- Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT là những khoản
tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp xây lắp, trực tiếp thực hiện
các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, theo thời gian phải trả cho
13
Chi phí NVL Tiêu chuẩn Tổng chi phí NVL trực tiếp
trực tiếp phân bổ = phân bổ của x
cho đối tợng i đối tợng i Tổng tiêu chuẩn phân bổ
công nhân trực tiếp khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân
công trực tiếp hoạt động xây lắp. Không đợc tính vào chi phí NCTT các khoản
tiền lơng, phụ cấp của công nhân sử dụng máy móc, thiết bị nhân viên phân x-

ởng (đội sản xuất).
- Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán sử dụng: Bảng chấm công đối với việc tính lơng theo thời gian, hợp đồng
giao khoán đối với việc tính lơng theo sản phẩm, bảng thanh toán lơng, bảng
phân công tiền lơng và tiền BHXH...
- Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng tài koản 622chi phí nhân
công trực tiếpvà các khoản khác nhau có liên quan nh TK334,
TK141,TK335...
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 02)
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công(MTC):Chi phí máy thi công bao
gồm toàn bộ các chi phí về vật t lao động, khấu hao máy móc thi công và chi
phí bằng tiền...trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công đợc chia làm hai
loại:
+ Chi phí tạm thời
+ Chi phí thờng xuyên
Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK623 Chi phí sử dụng
máy thi công và các tài khoản liên quan khác nh TK621, TK622, TK627...
Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (phụ lục 03)
Trờng hợp doanh nghiệp đi thuê máy: Trong trờng hợp này máy thi công
không thuộc tài sản của doanh nghiệp, có thể xảy ra các trờng hợp đi thuê sau:
+ Chỉ thuê máy thi công, không thuê công nhân điều khiển và phục vụ
máy, đơn vị đi thuê chỉ trả cho đơn vị thuê một khoản tiền theo định mức quy
định kèm theo hợp đồng.
+ Trờng hợp thuê máy thi công theo khối lợng công việc: Bên đi thuê chỉ
phải trả tiền cho bên thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lợng công việc đã
hoàn thành.
14
d. Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi

phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng phát sinh trong kỳ, bao gồm: tiền l-
ơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội thi công, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ % quy định trên tổng quỹ lơng của
công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc biên chế lao động của doanh nghiệp), nhân
viên quản lý đội xây dựng, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên kỹ thuật,
kế toán đội thi công.Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí
khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi
phí khác.
- Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 627Chi phí sản
xuất chung và các TK liên quan khác nh TK334, TK338, TK152, TK141,
TK111, TK112...
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (Phụ lục 04).
e. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc
thực hiện trên TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành (Phụ lục 05)
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong kỳ
cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản
phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán
khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu:
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn
bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời
điểm kiểm kê cuối tháng.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng theo thời điểm dừng kỹ
thuật hợp lý (xác định đợc dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp
15
cha đạt tới thời điểm dừng kỹ thuật hợp lýđã quy định và đợc đánh giá theo chi

phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã
hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán. Khối lợng sản phẩm xây
lắp dở dang đợc đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lợng dở dang cuối kỳ,
công thức đánh giá nh sau:
Đối với những hạng mục công trình, khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao đợc quy định thanh toán trên cơ sở đơn giá dự toán, giá trị của
khối lợng dở dang cuối kỳ là tổng số chi phí sản xuất đã tập hợp trừ đi giá trị đã
thanh toán.
4. Đối tợng và các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
a. Đối tợng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành: Việc xác định đối tợng giá thành là công việc
của toàn bộ công tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn
chiếc mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy
đối tợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là hạng mục công trình đã hoàn
thành, các giai đoạn công trình đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán
riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp).
Trong trờng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xởng
sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ) thì đối tợng tính giá thành là
một đơn vị sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá
thành. Nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thờng là:
16
Chi phí thực tế của + Chi phí thực tế Giá dự toán
Chi phí thực tế KLXLDD đầu kỳ tập hợp trong kỳ của KLXL
của khối lợng = x
XLDD cuối kỳ Giá dự toán của KLXLDD + Giá dự toán của DD cuối kỳ
h.thành b.giao trong kỳ KLXLDD cuối kỳ.

+ Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình ;
+ Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng;
+ Khi một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm
thu bàn giao.
+ Khi từng phần việc xây lắp lơn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
b. Các phơng pháp tính giá thành xây lắp.
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (hay giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn, đối tợng tính giá thành tơng đối
phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định,
giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức:
- Phơng pháp tổng cộng chi phí.
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng phù hợp với công ty, xí nghiệp xây lắp máy và
xây dựng. Đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất của
mỗi đơn đặt hàng chỉ khi nào đơn đặt hàng xong mới tính giá thành. Những đơn
đặt hàng nào cha xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo đơn đặt
hàng đó đều là chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở.
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng kế toán chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt
(từng công trình, hạng mục công trình).
Theo phơng pháp này, giá thành của từng công trình, hạng mục công
trình(HMCT) đợc xác định nh sau:
17
Giá thành Giá trị sản Chi phí sản Giá trị
sản phẩm = phẩm dở dang + xuất phát sinh - sản phẩm dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ


- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp CPSX là nhóm
sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có
hệ số giá thành của từng sản phẩm. Để tính đợc giá thành sản phẩm theo phơng
pháp này cần phải dựa vào một số tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ
phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn
phân bổ thờng đợc lựa chọn là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch.
+Tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
+ Giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng khoản mục:

18
Giá thành của Tổng số CPSX thực tế phát sinh Hệ số của
từng hạng mục = x từng hạng mục
công trình Tổng hệ số của các HMCT công trình
Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
=
từng khoản mục Giá thành dự toán(kế hoạch)cả nhóm sản phẩm
Giá thành Giá thành Tỷ lệ
thực tế của = dự toán của x giá thành
từng khoản mục từng sản phẩm từng khoản mục
- Phơng pháp tính giá thành định mức.
19
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế sản = định mức sản

do thay đổi

do thoát ly
phẩm xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức

Phần II
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty CP XLĐ
I. Đặc đIểm chung về quá trình hình thành và phát triển của
công ty CP XLĐ
Công ty Cổ phần xây lắp điện (CP XLĐ )- là đơn vị thành viên của Tổng
Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, có t cách pháp nhân đầy đủ theo
qui định của Pháp luật.
Trụ sở giao dịch của Công ty đặt tại : 26/72 Thợng Đình, Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây lắp số 6, đợc thành lập theo
Quyết định số 918/ BXD - TCLĐ ngày 29/12/1990 của Bộ Xây dựng trên cơ sở
tập hợp, chuyển lực lợng cán bộ, công nhân đi hợp tác lao động tại các đơn vị
xây dựng của Bộ Xây dựng ở nớc ngoài về nớc.
Đến năm 1995, theo Quyết định số 702/BXD - TCLĐ ngày 19/7/1995
của Bộ Xây dựng, Công ty đổi tên thành Công ty xây lắp.
Đến năm 2002, căn cứ theo Quyết định số 1049/QĐ - BXD ngày 24/9/02
của Bộ Xây dựng, Công ty chuyển thành Công ty cổ phần xây lắp điện. Công ty
đợc tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và theo Điều lệ của Công ty
cổ phần đợc Đại hội đồng cổ đông thông qua.
1/ Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 1049/QĐ - BXD ngày 24/9/02 của Bộ Xây dựng,
Công ty có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, bu điện, các công
trình thủy lợi, giao thông đờng bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu, cống, các
công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây lắp các công trình đờng dây và trạm biến thế điện đến 110KV; thi công
san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu; các công trình xây dựng cấp thoát nớc; lắp
20
đặt đờng ống công nghệ và áp lực, điện lạnh, trang trí nội thất, gia công, lắp đặt

khung nhôm kính các loại.
- Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật
công trình, các loại máy móc, thiết bị ( thang máy, điều hoà, thông gió, phòng
cháy, chữa cháy, cấp thoát nớc )
- T vấn đầu t xây dựng, thực hiện các dự án đầu t
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký va phù hợp
với qui định của Pháp luật
2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của sản phẩm của ngành xây dựng cơ
bản nh tính đơn chiếc của sản phẩm, kích thớc sản phẩm lớn , thời gian xây
dựng lâu dài, qui trình sản xuất sản phẩm của Công ty có đặc thù : sản xuất liên
tục, phức tạp , trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự
toán thiết kế riêng và phân bố rải rác ở các địa điểm khác nhau. Mặt khác, cũng
nh các Công ty xây lắp khác, các công trình do Công ty đảm nhận luôn có giá
dự toán. Giá dự toán là cơ sở để Công ty tổ chức hoạt động thi công, trên thực tế
nhằm tránh khỏi lệch hớng, là cơ sở để cuối kỳ Công ty so sánh kết quả thực tế
với giá dự toán. Các hoạt động sản xuất kinh doanh, các công trình của Công ty
đều tuân theo các sơ đồ dới đây:
21
Sơ đồ1: Qui trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Sơ đồ2: Qui trình sản xuất thi công xây lắp
Sản phẩm của Công ty là các công trình thuộc phạm vi chuyên môn của
Công ty đã trúng thầu. Ngoài ra Công ty còn một số sản phẩm khác phục vụ cho
quá trình xây dựng nh bê tông, cốt thép ... Qui trình công nghệ sản xuất sản
phẩm là những căn cứ cơ bản để xác định đối tợng tập hợp chi phí, lựa chọn ph-
22
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập biện pháp thi công và biện pháp an
toàn lao động

Nghiệm thu
Thanh, quyết toán
Tổ chức thi công
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Đào móng
Gia cố nền Thi công
máy
Thi công phần
khung bê tông cốt
thép và
mái nhà
Xây
thô
Nghiệm
thu
Hoàn thiệnBàn
giao
ơng pháp tính phù hợp tạo diều kiện thuận lợi cho việc quản lý hoạt động sản
xuất thi công công trình, đảm bảo hiệu quả và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tổ chức trực
tuyến từ Công ty đến đội ( chủ nhiệm công trình ). Đội trởng chủ nhiệm công
trình hoạt động nh một giám đốc điều hành dự án công trình, chịu trách nhiệm
mọi mặt về tiến độ, chất lợng, kinh tế, an toàn lao động trên công trình theo qui
định của nhà nớc và qui chế của Công ty và tổng Công ty. Công ty đã thành lập
các đội chuyên sâu nh đội sắt, mộc, điện nớc hoàn thiện cùng đội ngũ kỹ s quản
lý các mặt. Công ty chỉ đạo, bàn giao hàng ngày, hàng tuần, kịp thời giải quyết
mọi yêu cầu phục vụ cho tiến độ, phối hợp cùng nhiều bên tham gia.
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan, nhng dới sự lãnh đạo thống nhất của các cấp uỷ
Đảng, công đoàn và ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên đã không

ngừng phấn đấu, lao động sản xuất để đa Công ty từng bớc phát triển, khắc
phục các khó khăn tạm thời, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, Công ty thờng xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất để đáp ứng đ-
ợc yêu cầu về tiến bộ khoa học kỹ thuật, chất lợng ngày càng cao, tích luỹ va
đầu t trang bị thêm máy móc thiết bị cần phục vụ cho thi công để có thể cạnh
tranh đợc với các nhà thầu lớn trong nớc.
3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty CP XLĐ là doanh nghiệp thành viên của tổng Công ty xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam, đợc tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
theo Điều lệ của Công ty cổ phần đợc Đại hội đồng cổ đông thông qua. Cơ cấu
tổ chức, quản lý Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám
đốc và Ban kiểm soát.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu
quyết. Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm kiểm
soát.
23
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch và
các uỷ viên. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên. Sau khi đại hội đồng cổ đông đợc
thành lập, ban kiểm soát thực hiện việc kiểm soát quá trình triển khai và hoàn
tất thủ tục thành lập Công ty.
Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, là
ngời đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh. Giám đốc
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành
Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc, các cán bộ quản lý và
các phòng ban trong Công ty.
Các Phó giám đốc (gồm 2 Phó giám đốc) do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc về những trách nhiệm đợc giao, đồng thời có thể thay mặt Giám đốc

giải quyết một số việc và ký kết một số văn bản.
Kế toán trởng: là ngời giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn Công ty theo cơ chế quản lý mới
và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nớc
và những qui định của Công ty và là ngời chịu toàn bộ trách nhiệm trớc giám
đốc về công tác tài chính kế toán tại Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến việc
quản lý và sắp xếp nhân sự, tiền lơng, quản lý hồ sơ nhân sự, cùng với ban giám
đốc quyết định xét duyệt, tuyển chọn nhân công, quản lý con dấu của Công ty,
chiu trách nhiệm về văn th, lu trữ hồ sơ, tài liệu của toàn Công ty và tiếp nhận
công văn giấy tờ khác.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kỹ thuật
công trình thi công. Ngoài ra còn theo dõi về giá, các định mức về giá, cập nhật,
triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sáng tiến cải tiến kỹ thuật; phổ
biến các văn bản của Nhà nớc, làm hồ sơ đấu thầu các công trình thuộc chuyên
môn của Công ty. Tổ chức công tác marketing; dự báo, lập và báo cáo kế hoạch.
Thiết kế, tổ chức và quản lý thi công; nghiên cứu đa ra các giải pháp công nghệ
24
mới, chịu trách nhiệm quản lý qui trình, qui phạm, đảm báo chất lợng, tiến độ
công trình, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính - kế toán: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật t,
tài sản, tiền vốn và các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng pháp
luật và có hiệu quả. Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trung thực, chính xác, kịp thời, đầy đủ, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế
toán thống kê. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các hoạt động
kinh tế của Công ty. Tổ chức quản lý, tạo nguồn va sử dụng các nguôn vón có
hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc các khoản thu nộp đối với ngân sách nhà nớc,
các công nợ, cũng nh việc lập báo cáo tài chính theo qui định.
Phòng kinh doanh bất động sản là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mu
cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và một số lĩnh vực khác.

Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp thị thị trờng, tìm kiếm đối tác, cơ hội kinh
doanh và giải quyết các thủ tục pháp lý về đất đai thực hiện dự án kinh doanh.
Ban quản lý dự án: Thực hiện chức năng quản lý dự án đối với các công
trình của Công ty, các hồ sơ hoàn thành, nghiệm thu công trình, lập hồ sơ đấu
thầu các công trình trong nớc và liên doanh với nớc ngoài.
Ban vật t thiết bị: Thực hiện chức năng quản lý nguyên vật liệu, công cụ
sản xuất, máy móc thiết bị thi công phục vụ kịp thời cho sản xuất thi công các
công trình đạt hiệu quả cao.
Nh vậy, mỗi phòng, ban có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhng lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự quản lý của Hội đồng quản trị và
Giám đốc. Hơn hết, họ, đội ngũ quản lý Công ty đều chung một mục đích vơn
lên sự tồn tại và sự phát triển cạnh tranh Công ty với các doanh nghiệp khác để
khẳng định vị thế của Công ty trên thị trờng.
25

×