Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

75 Hoàn thiện phương pháp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động tại Công ty Dịch vụ Vật tư Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.79 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong bất kỳ một xã hội nào nếu muốn sản xuất ra vật liệu, của cải hoặc
thực hiện quá trình biến đổi thì vấn đề về lao động của con ngời là vấn đề không
thể thiếu đợc, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc
sản xuất cũng nh trong việc kinh doanh. Những ngời lao động làm việc cho những
ngời sử dụng lao động đều nhận đợc thù lao lao động dới hình thức tiền lơng để
sản xuất lao động.
Trong giai đoạn hiện nay việc làm đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao động là
một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ lực
phấn đấu, sáng tạo trong sản xuất. Sự đổi mới sâu sắc sẽ là cơ chế quản lý kinh tế.
Trong nền kinh tế và mục tiêu chiến lợc hiện đại hoá - công nghiệp hoá ở nớc ta.
Để tạo điều kiện cho nhân tố con ngời ngày càng đợc chú ý coi trọng cả về trí lực
và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí làm tha
hoá con ngời. Đó chính là chế độ tiền lơng và chế độ thởng phạt đối với ngời lao
động.
Chính vì vậy các doanh nghiệp phải làm thế nào để khuyến khích việc tăng
năng suất lao động và hiệu quả của công việc đối với ngời lao động đó là nhiệm vụ
mà họ đợc giao. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào công tác tại tổ chức hạch toán
lao động và tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tiền lơng chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lơng đợc áp
dụng hợp lý nhất, sát thực với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, sự cống hiến của mỗi ngời.
Trong thời gian thực tập tuy cha hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã
cố gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lơng tại
Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội, đồng thời mạnh dạn đa ra một số ý kiến
với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác hạc toán lao động tiền lơng và các
khoản trích theo liên quan nhằm phát triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn.
Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện ph -
ơng pháp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của ngời lao động tại
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực
kế toán Việt Nam. Tập trung vào chuyên đề này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tiến lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty Dịch vụ Vật t Bu điện Hà Nội.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý và nhận xét của thầy cô
cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong ĐIềU KIệN VậN DụNG CáC
CHUẩN MựC Kế TOáN VIệT NAM
1.1. Khái niệm cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng:
1.1.1. Khái niệm tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công
nhân viên đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Thực chất công tác tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một bộ phận thu nhập
quốc dân biểu hiện bằng tiến phân phối cho ngời lao động theo số lợng và chất l-
ợng mà họ đã bỏ ra. Tiến lơng biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao
động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động quan
tâm đến hiệu quả sản xuất. Tổ chức tiền lơng có quan hệ mật thiết thờng xuyên
đến từng ngời lao động đến mọi mặt hoạt động của sản xuất hoạt động của doanh
nghiệp, thể hiện rõ chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động.
Hiện nay có thể hiểu tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, là giá trị mới tạo ra
mà ngời sử dụng sức lao động trả cho ngời lao động phù hợp với sức lao động đã
hao phí trong quá trình sản xuất.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lơng đợc coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh doanh, nó
cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc đợc xác định là một bộ phận
của thu nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính vì vậy trong giá thành sản phẩm đồng thời tiền lơng cũng đợc xem là
một chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã thực
hiện. Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài.Theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ. Có thể nói rằng tiền lơng là giá cả của sức lao động là khả năng lao động
của con ngời về thể chất và trí tuệ.
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc cũng nh t nhân, nếu hiệu quả sản xuất
kinh doanh cap thì các thu nhập và tiền lơng của ngời lao động cũng đợc nâng cao
và ngợc lại, nếu hiệu quả thấp thì tiền lơng và các thu nhập khác của ngời d cũng
giảm đi. Khi tiền lơng đợc trả đúng với khả năng lao động và năng suất của ngời

lao động thì nó là động lực thúc đẩy năng suất lao động tăng lên, ngời lao động lại
càng hăng say mang hết khả năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải
vật chất để đem lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp.
* Chức năng của tiền lơng:
a)Tiền lơng là thớc đo giá trị: biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở để điều
chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động.
b) Tiền lơng có chức năng tái sản xuất sức lao động : Đây là yêu cầu thấp
nhất của tiền lơng đúng với nghĩa của nó. Tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản
xuất, tức là phải nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc
lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao
phí. Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lơng phải đợc tính toán đầy đủ trên
3 mặt:
- Duy trì và tăng sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
- Tái sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề.
c) Tiền lơng có chức năng kích thích sức lao động: Tiền lơng là động lực
chủ yếu khích lệ ngời lao động làm việc có hiệu quả, tiết kiệm nguyên liệu, tạo
điều kiện phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d) Tiền lơng là công cụ quản lý của nhà nớc: Chế độ tiền lơng có tính chất
pháp lý của nhà nớc buộc ngời sử dụng lao động phải trả theo công việc hoàn
thành của ngời lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng.
e) Tiền lơng làm chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống thang l-
ơng bảng lơngvà các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng vùng, từng ngành trên
toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý.
* ý nghĩa của kế toán lao động và tiền lơng:
Tiền lơng là công cụ để thực hiện chức năng phân phối, thu nhập quốc dân,
chức năng thanh toán, tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử

dụng tiền lơng trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của ngời lao
động. Do đó tiền lơng là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng
nó để thúc đẩy ngời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi
nh một công cụ tạo động lực trong lao động.
Do vậy, quản lý lao động tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất biến đổi nó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành
vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lơng
giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nếp, thúc đẩy ngời lao
động chấp hành tổ chức kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác.
Đồng thời công tác ra các cơ sở cho việc tính lơng thu đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đ-
ợc chính thức.
* Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lơng trong doanh nghiệp là:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lơng và tính trên các khoản theo lơng, phân bổ các
phần nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên, hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban về lao động tiền lơng, mở cửa số cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp.
3. Lập báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí phân
công năng suất lao động, đề suất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có
hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

1.1.2. Chi phí lao động và tiền lơng:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu
quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc. Lao động là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính
quyết định nhất. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngời ta phải tính đến các yếu
tố chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nh phí nguyên vật liệu, chi phí hao
mòn máy móc thiết bị nhà xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp Song có một yếu
tố góp phần đến yếu tố sản xuất kinh doanh không thể không đề cập đến là chi phí
lao động sống. Đó là một yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí
lao động do đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là
điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho
ngời lao động trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
một bộ phận chi gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- BHXH đợc trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hu
- BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho ngời
lao động.
- KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động nhằm
chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Vì vậy tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực
lợng lao động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí trong gia
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Nhng trớc hết tiền lơng phải đảm bảo nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của ngời lao động. Có thể nói đây là tác động quan
trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lơng vì chức năng kinh tế quan trọng nhất của

tiền lơng là đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng phù hợp với hao phí lao
động mà ngời lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với
công việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức
lao động của mình ngời lao động tự cảm thấy mình luôn không ngừng nâng cao
bồi dỡng trình độ về mọi mặt cũng nh tinh thần lao động. ở họ trách nhiệm về
công việc trong phẩm chất mỗi ngời lao động đợc nâng cao thể hiện tất cả những
gì về năng lực cũng nh chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi lĩnh vực công việc
góp phần hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển.
1.1.3. Các khoản trích theo lơng:
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Theo khái niệm tổ chức lao động quốc tế thì BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ
của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công
cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, tàn tật, tuổi già, tử tuất
Theo Nghị định 28/CP ngày 28/02/1997 quy định chế độ BHXH đối với ngời Việt
Nam thì BHXH là một hệ thống 3 tầng bao gồm:
- Tầng 1: là tầng cơ sở, áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong xã hội,
trong đó chủ yếu là ngời nghèo.
- Tầng 2: Bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn định.
- Tầng 3: là tầng tự nguyện giành cho những ngời muốn và có khả năng
đóng BHXH cao.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng và một phần hỗ trợ của Nhà nớc. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH
phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc và các nguyên tắc hạch toán
độc lập. Hiện nay, theo quyết định 114TC/CĐKT ngày 01/11/1995 BHXH tại
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lơng, trong đó cơ cấu nguồn quỹ đợc quy
định nh sau:
- 15% doanh nghiệp trả thay, tính vào chi phí kinh doanh.
- 5% khấu trừ vào lơng công nhân viên.
Quỹ BHXH đợc trích dùng cho các mục đích sau:
- Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị tai nạn (không phải tai
nạn lao động) thì tiền trợ cấp bằng 75% lơng.
- Chi chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động nữ có thai, sinh con.
- Cho chế độ trợ cấp = 100% tiền lơng cộng với 1 tháng lơng khi sinh con.
- Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời bị tai
nạn hoặc bệnh nghề nghiệp tiền trợ cấp = 100% tiền lơng trong suốt quá trình điều
trị.
- Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn theo luật lao động.
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao động chết.
* Bảo hiểm y tế (BHYT):
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm góp
phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang. Mục đích của
BHYT là tạo một mạng lới sức khoẻ cho cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu
nhập cao hay thấp. Về đối tợng áp dụng co những ngời tham gia đúng BHYT
thông qua việc mua thẻ BH. Mức trích theo chế độ hiện hành là 3% trên tổng tiền
lơng phải trả cho công nhân viên trong đó.
- 2% doanh nghiệp nộp thay, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- 1% khấu trừ vào lơng của công nhân viên.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể, đại diện và bảo vệ nguồn lợi hợp pháp
của công nhân viên, vì vậy nó phải đợc duy trì và hoạt động tốt.
Đó là một tổ chức đọc lậo có t cách pháp nhân, công đoàn tự hạch toán thu
chi, nguồn quỹ lơng thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và đợc tình vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong đó nộp 1% cho cấp trên (liên đoàn lao động), còn

1% để chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Một phần doanh nghiệp thực hiện chế độ trả l-
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ơng cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lơng này đợc coi là một phần
trong số tiền nộp lên công đoàn cấp trên.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả công
nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Quản lý việc tính toán trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi
phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong
doanh nghiệp.
1.2. Các hình thức trả lơng, quỹ tiền lơng:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thờng áp dụng các chế độ
trả lơng cơ bản, phổ biến là chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm và chế độ tiền
lơng khoán.
1.2.1. Các hình thức tiền lơng:
1.2.1.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức tiền lơng thời gian đợc thực hiện tính lơng cho ngời lao động theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo chuyên môn, kỹ thuật.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có thang lơng
công nhân cơ khí, công nhân xây dựng. Trong mỗi thang lơng với các hệ số lơng t-
ơng ứng.
- Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính sản xuất.
- Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày, theo số

ngày làm việc thực tế trong tháng đợc tính bằng cách:
Mức lơng ngày = Mức lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng
thời gian, tính lơng cho kinh doanh trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức trả lơng
theo thời gian có thể đợc áp dụng theo 2 cách: trả lơng theo thời gian giản đơn và
trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho ngời lao động
chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến thái độ làm
việc và kết quả công việc.
+ Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: Là việc thực hiện chế độ trả lơng
theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thởng của cán bộ công
nhân viên đạt các tiêu chuẩn khen thởng quy định. Chế độ trả lơng theo thời gian
có thởng đợc áp dụng đối với những bộ phận sản xuất, những công việc cha có
điều kiện trả lơng theo sản phẩm hay những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tính
chính xác cao, những công việc có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao.
*Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên
định mức.
- Việc tính toán đơn giản dễ hiểu.
*Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
Làm suy yếu vai trò làm đòn bẩy kinh tế tiền lơng và duy trì chủ nghĩa bình
quân trong tiền lơng.

1.2.1.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra
theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp. Để hình
thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế,
khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản:
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều kiện để
tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: kết quả hoàn thành mức lao động
trong ca làm việc ngoài sự cố gắng của công nhân chính còn do trình độ tổ chức và
phục vụ tốt nơi làm việc sẽ hạn chế đến mức tối đa thời gian tổn thất, tạo điều kiện
cho công nhân chính hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất
ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định và đơn
giá, nên để trả lơng chính xác cần tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận
thức rõ trách nhiệm khi hởng lơng theo sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc và đảm bảo chất lợng sản phẩm.
- Tiền lơng theo sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián
tiếp phục cụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng gián tiếp. Tuỳ theo yêu cầu kích
thích ngời lao động trong việc nâng cao năng suất chất lợng sản phẩm hay đẩy
nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá, lơng sản phẩm khác nhau
và do đó có các dạng tiền lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm giản đơn.

- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất l-
ợng sản phẩm gọi là tiền l ơng sản phẩm có thởng.
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp
dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng sản phẩm còn có dạng tiền lơng khoán theo khối lợng công việc
hoặc cho từng công việc (khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng).
Lơng khoán sản phẩm là một hình thức trả lơng theo sản phẩm trong đó ngời công
nhân đợc nhận một số tiền định trớc và sau khi hoàn thành một khối lợng công
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc, ở tất cả các loại hình và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (trong công
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và trong thơng nghiệp).
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm: đảm bảo đợc nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao động mà
công nhân viên đã bỏ ra. Do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và
chất lợng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm
xã hội. Vì vậy hình thức tiền lơng này đợc áp dụng rộng rãi, nó thể hiện tất cả
trách nhiệm trong mỗi ngời lao động, gắn liền với lợi ích kinh tế của ngời lao động
tự họ có thể quyết định đợc khối lợng công việc và khả năng hoàn thành công việc
theo đúng thời gạn cũng nh trình độ của mình.
Điều cần chú ý là trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công
việc một nhóm hoặc tổ chức lao động tham gia) cần tổ chức theo dõi mức độ tham
gia của từng ngời trong tập thể và vận dụng cách tính toán chia lơng phù hợp (chia
theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hay loại hoặc
chia theo bình điểm)
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lơng (hay chế độ trả lơng) cũng là một trong
những điều quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm
hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi

cho doanh nghiệp.
1.2.1.3. Hình thức trả lơng khoán:
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền lơng thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng
trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm), thởng tiết kiệm
vật t, thởng phát minh, sáng kiến
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình kinh doanh,
ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các
trờng hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này đ ợc hình thành một phần do ngời lao
động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao
động phù hợp với số lợng và chất lợng đợc chia thành 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản
và bộ phận biến đổi.
Bộ phận cơ bản gồm: Tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các thang, bảng l-
ơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng này
do Nhà nớc quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang bảng lơng của Nhà nớc
để thiết lập các mức lơng và chế độ tiền lơng.
Bộ phận biến đổi bao gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thởng bên cạnh
tiền lơng cơ bản. Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng từ 70 75% còn từ 25-30% là
bộ phận tiền lơng biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lơng còn phân ra: Quỹ tiền lơng báo cáo và
quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các loại phụ cấp mà

doanh nghiệp đã chi. Còn quỹ tiền lơng kỳ kế hoạc là những số liệu tính toán dự trù
về tiền lơng để đảm bảo tiền lơng kế hoạc sản xuất, đây là những con số dự kiến. Để
xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau:
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.
- Năng suất lao động của từng loại lao động.
- Các thông số tiền lơng mà doanh nghiệp lựa chọn để xây dựng kế hoạch
tiền lơng.
- Định mức lao động và các thông số về tiền lơng dự kiến.
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chia thành quỹ tiền lơng của
công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác. Trong đó quỹ tiền lơng
của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tuỳ thuộc vào mức độ
hoàn thành sản xuất, còn quỹ tiền lơng của viên chức khác thờng ônt định trên cơ
sở biên chế và kết cấu lơng đã đợc cấp trên xét duyệt. Tuy nhiên đối với doanh
nghiệp có bộ phận hởng lơng sản phẩm, quỹ lơng của bộ phận này phụ thuộc vào
doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá trị sản lợng do bộ phận sản xuất trực
tiếp tạo ra. Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp
BHXH, cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, Về ph ơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất là tiền lơng chính và tiền lơng phụ. Tiền lơng chính là tiền lơng trả
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vị chính của họ bao gồm tiền
lơng trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực ). Tiền l ơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân nghỉ đợc hởng theo chế độ quy
định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc

hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất của sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
phải trong quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
1.3. kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.3.1. Quy định kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong tháng khi cán bộ công nhân viên nộp giấy, hóa đơn, chứng từ xác
nhận việc thuộc diện hởng BHXH, căn cứ vào mức lơng, cấp bậc, số ngày nghỉ,
mức u tiên kế toán phụ trách BHXH tính toán để lập phiếu thanh toán trợ cấp
BHXH cuối tháng lập Bảng thanh toán BHXH.
Trớc tiên Công ty sẽ nhận các chứng từ hợp lệ của cán bộ công nhân viên
Phiếu nghỉ hởng BHXH phản ánh nội dung ngày nghỉ hởng BHXH, lên tổ chức
chịu trách nhiệm lên phiếu, nêu rõ lý do nghỉ, sau đó theo những quy định của
Nhà nớc và những quy định khác của Công ty (nếu có) để xác định số ngày nghỉ
theo chế độ của cán bộ công nhân viên mà hởng BHXH. Công ty căn cứ và làm
theo đúng chế độ quy định.
* Đối với trợ cấp đau ốm trong năm.
- Tại các phòng ban:
+ Nếu ngời lao động đóng BHXH dới 15 năm thì đợc hởng 30 ngày.
+ Nếu ngời lao động đóng BHXH trên 15 năm thì đợc hởng 45 ngày.
- Tại các phân xởng sản xuất:
+ Nếu ngời lao động đóng BHXH dới 15 năm thì đợc hởng 40 ngày.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu ngời lao động đóng BHXH trên 15 năm thì đợc hởng 60 ngày.
- Mức trợ cấp: Trong thời gian đợc hởng theo quy định trên thì ngời lao động đợc
hởng 75% lơng cơ bản. Đối với ngời có con nhỏ ốm phải đợc nghỉ việc và hởng trợ

cấp.
- Về thời gian:
+ 15 ngày đối với ngời có con dới 36 tháng tuổi.
+ 12 ngày đối với ngời có con trên 36 tháng tuổi nhng dới 72 tháng tuổi.
Mức trợ cấp cũng là 75% lơng cơ bản.
* Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con lần thứ nhất và lần thứ
hai.
- Về thời gian đợc nghỉ:
+ Nghỉ khám 3 lần là 3 ngày, trờng hợp đặc biệt đợc nghỉ 6 ngày.
+ Sẩy thai đợc nghỉ 20 ngày đối với thai trên 3 tháng và đợc nghỉ 30 ngày với tr-
ờng hợp thai dới 3 tháng.
- Nếu song sinh:
+ Công nhân ở các phân xởng: đợc nghỉ 150 ngày.
+ Nhân viên phòng ban: đợc nghỉ 120 ngày.
- Nếu một lần sinh nhiều con thì khi sinh con lần thứ hai trở đi ngời mẹ đợc nghỉ
ốm 39 ngày.
- Mức trợ cấp là 100% ngoài ra trờng hợp sinh con còn đợc hởng 1 tháng lơng.
* Chế độ hu trí trợ cấp một lần khi nghỉ.
- Ngời lao động có 20 30 năm đóng BHXH trợ cấp 1 tháng lơng.
- Ngời lao động có 30 35 năm đóng BHXH trợ cấp 2 tháng lơng.
- Ngời lao động có trên 35 năm đóng BHXH bình quân thêm một năm đóng đợc
cộng 2% tối thiểu đến 75% lơng bình quân.
* Chế độ tử tuất.
Chi phí mai táng 7 tháng tiền lơng tối thiểu là:
7 x 450.000 = 3.150.000 đ
Ngời lao động đóng BHXH khi chết theo quy định đợc cấp tiền tuất 1 lần.
1 năm = 1/2 tiền lơng đóng BHXH tháng và tính cho không quá 12 tháng.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cuối tháng từ những Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH để lập Bảng tổng hợp
thanh toán BHXH trong tháng, lấy số tiền tổng hợp cho biết tổng số tiền quỹ
BHXH phải thanh toán trong tháng cũng nh theo dõi tình hình chất lợng của lực l-
ợng lao động. Việc thanh toán BHXH do cơ quan BHXH ủy nhiệm cho doanh
nghiệp chi trả, sau đó tổng hợp chứng từ liên quan hàng tháng làm cơ sở để thanh
toán với cơ quan BHXH.
1.3.2. Nhiệm vụ kế toán
Trong hạch toán tiền lơng, công việc quan trọng nhất là hạch toán chứng từ
ban đầu. Do đó, để có thể trả lơng theo đúng số lợng và chất lợng công việc của
ngời lao động, trớc hết phải hạch toán về lao động bao gồm: thời gian lao động và
kết quả lao động.
- Hạch toán thời gian lao động :
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế
hay ngày nghỉ việc, ngừng việc của mỗi ngời, mỗi bộ phận để trên cơ sở đó tính l-
ơng phải trả cho từng ngời.
Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là "Bảng chấm công -
MS01LĐTL". Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động
sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi ngời lao động.
Bảng chấm công do tổ trởng (hoặc trởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để
nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng ngời.
Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng
cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Hạch toán kết quả lao động:
Tuỳ theo loại hình và kết quả sản xuất ở từng Doanh nghiệp, kế toán sử dụng
chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả nh : "
phiếu giao nhận sản phẩm", " phiếu báo làm thêm giờ", " phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành" . Chứng từ hạch toán lao động do ng ời lập (tổ
trởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, đợc lãnh đạo duyệt (quản đốc phân
xởng, trởng bộ phận). Chứng từ này đợc chuyển cho phòng lao động tiền lơng
nhận và đợc chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng, tính thởng.

SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ngoài ra, để thanh toán tiền lơng, các khoản phụ cấp cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán lập "Bảng thanh toán tiền lơng" cho từng tổ, đội, phân xởng và
các phòng ban, căn cứ vào kết quả tính lơng cho tng ngời. Trong bảng thanh toán
lơng ghi rõ các khoản phụ cấp, số công, các khấu trừ vào lơng, số tiền tạm ứng,
tổng lơng, thanh toán lơng.
- Để thanh toán bảo hiểm xã hội kế toán dựa vào "phiếu nghỉ thởng BHXH",
"Biên bản điều tra tai nạn lao động" để xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản,
các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị làm căn cứ tính trợ cấp BHXH cho ngời
lao động một cách thoả đáng. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận, ký, Giám
đốc ký duyệt sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao động.
1.3.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.3.1. Thủ tục chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng
cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban. Căn cứ vào kết quả tính
tiền lơng cho từng ngời, trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng
sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số
tiền ngời lao động cần đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập
tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y Bảng
thanh toán tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và BHXH
cho ngời lao động. Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các
khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ I: Tạm ứng và kỳ II sẽ nhận
số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán l-
ơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với
chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để
kiểm tra ghi sổ.
Hạch toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về

tính toán tiền lơng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng và BHXH:
- Bảng thanh toán tiền lơng (MS02-LĐLĐ)
- Bảng thanh toán tiền thởng (MS05-LĐLĐ)
- Bảng thanh toán BHXH (MS04-LĐLĐ)
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác và các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Cũng nh các đối tợng khác hạch toán tổng hợp tiền lơng cũng xuất phát từ 2
đặc điểm của tiền lơng.
Thứ nhất, tiền lơng thể hiện mối quan hệ phân phối (thanh toán) giữa ngời
sử dụng lao động và ngời lao động, cụ thể khi ngời lao động thực hiện một công
việc hoặc 1 dịch vụ theo yêu cầu của ngời lao động thì ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động một số tiền nhất định tơng tự một khoản nợ của ngời lao
động sử dụng lao động, từ đó phát sinh ra các quan hệ thanh toán.
+ Quan hệ phải trả
+ Quan hệ đã trả
+ Quan hệ còn phải trả
Thứ hai, tiền lơng là một yếu tố của chi phí. Hạch toán tổng hợp tiền lơng
cần thiết phải phản ánh đợc đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin cho các đối tợng quản lý.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài
khoản:
- TK 334 Phải trả công nhân viên đợc dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền
thởng, BHXH và các khoản thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334 nh sau:

- Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
- Bên Có:
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
- D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
- D nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cũng nh tiền lơng các khoản trích theo lơng trớc hết là một yếu tố chi phí
sản xuất là một phần thu nhập đồng thời nó cũng mang quan hệ thanh toán. Nhng
khác với tiền lơng các khoản trích theo lơng chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán.
- Thanh toán với cơ quan tài chính, cơ quan BHXH cấp trên, cụ thể xác định.
+ Số phải nộp
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp
- Thanh toán với ngời lao động
+ Số tiền phải trả
+ Số tiền đã trả
- Để theo dõi các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng TK338 (phải trả,
phải nộp khác).
Tài khoản 338 đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải
trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK công t phải trả (trừ TK331
đến TK336).
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có những TK liên quan trực tiếp
đến công nhân viên gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên các TK cấp 2
thuộc TK 338 (phải trả phải nộp khác) gồm:
+ Tài khoản 3381 (KPCĐ)

+ Tài khoản 3382 (BHXH)
+ Tài khoản 3383 (BHYT)
+ Tài khoản 3385 (phải nộp cấp trên)
+ Tài khoản 3387 (Doanh thu nhận trớc)
+ Tài khoản 3388 (phải trả, phải nộp khác)
Nội dung và kết cấu của TK338 nh sau:
- Bên Nợ:
+ Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Xử lý giá trị TS thừa
+ Kết chuyển doanh thu trớc của khách hàng vào doanh thu bán hàng tơng
ứng cùng kỳ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
+ Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Giá trị TS thừa chờ xử lý.
+ Số tiền đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
- D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị TS thừa chờ xử lý.
- D nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán. Trong đó nội dung phản ánh và TK này có thể tóm tắt nh sau: trích
BHXH, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và BHYT trừ vào thu nhập của
công nhân viên đợc phản ánh vào bên có. Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí công
đoàn, tính trả trợ cấp BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho
cơ quan quản lý chuyên môn đợc phản ánh ở bên nợ. Số còn phải nộp về BHXH,

BHYT, KPCĐ thuộc số d bên có.
- TK335 Chi phí phải trả:
TK này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ hoặc
nhiều kỳ sau.
Bên Nợ:
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi phí thực
tế đợc hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Số d có chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các TK334, 335, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ còn
liên quan đến các TK khác nh TK622 Chi phí nhân công trực tiếp, TK627 chi
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí sản xuất chung, TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp TK641 Chi phí bán
hàng.
1.3.3.3. Trình tự hạch toán:
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện trên
các TK334, 335, 338 và các TK liên quan khác. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ
chính nh sau:
(1) Hàng tháng, tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 XDCB dở dang: TL công nhân XDCB và sửa chữa TSCĐ.

Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(2) Tính số BHXH phải trả công nhân viên:
Nợ TK431 Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK334 Phải trả công nhân viên
(3) Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (trờng hợp ốm đau, thai sản)
Kế toán phản ánh theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng
quỹ BHXH.
a. Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH doanh nghiệp đợc giữ lại
một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên nh ốm
đau, thai sản, theo quy định. Khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân
viên. Kế toán ghi:
Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác (3383)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
b. Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên
cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp đợc
quyết sau khi chi phí thực tế. Vì vậy khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công
nhân viên, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK138 Phải thu khác (1388)
Có TK334 Phải trả công nhân viên
Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ cơ quan
quản lý chuyên trách cấp trên.
(4) Tính số lơng thực tế phải trả công nhân viên:
Nợ TK627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641 Chi phí bán hàng
Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

(5) Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bắt bồi thờng vật chất, tiền
BHYT (phần ngời lao động phải chịu) kế toán ghi sổ:
Nợ TK138 Phải thu khác (1388)
Có TK338 Phải trả phải nộp khác
Có TK 138 phải thu khác (13881)
(6) Kết chuyển các khoản thu và tiền tạm ứng d không hết trừ vào thu của công
nhân viên:
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK141 Tạm ứng
Có TK138 Phải thu khác
(7) Tính thuế thu nhập mà công nhân viên ngời lao động phải nộp Nhà nớc.
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK338 (3382, 3383, 3384) Thuế và các khoản phải nộp nn
(8) Khi thanh toán (chi trả) tiền lơng và các khoản thu nhập cho công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK111 Tiền mặt
Có TK112 Tiền gửi ngân hàng
(9) Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh kế toán ghi:
Nợ TK241 XDCB dở dang
Nợ TK622 chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627, 641,642
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK338 Phải trả phải nộp khác
(10) Khi chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp:
Nợ TK338 phải trả phải nộp khác (3382)
Có TK111,112

* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh :
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK338 phải trả phải nộp khác (3888)
* Khi trả lơng lĩnh chậm cho công nhân viên:
Nợ TK338 phải trả phải nộp khác (3388)
Có TK 111,112
(11) Trờng hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ kể cả số vợt chi lớn hơn số
phải trả phải nộp khác khi đợc cấp bù.
Nợ TK111, 112 (Số tiền đợc cấp bù đã nhận)
Có TK 338 (số đợc cấp bù)
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cnvc
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thanh toán bhxh, bhyt, kpcđ

SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
24
TK 338
Tính vào chi phí
kinh doanh
Trừ vào thu nhập của
người lao động
Thu hồi BHXH,KPCĐ
chi hộ, chi vượt
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho công nhân viên
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT
cho cơ quan quản lý

TK 111,112
TK 334
TK 111,112
TK 141,138,333
TK 334
Các khoản khấu trừ
và thu nhập của công nhân viên
Thanh toán lương, thưởng
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
BHXH và các khoản khác cho
công nhân viên
TK 3383,3384
TK 111,512..
Tiền lương phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản
xuất
Tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng
Tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng,quản lý
Doanh nghiệp
Tiền thưởng và phúc lợi
BHXH phải trả trực tiếp
TK 641, 642
TK 6271
TK 622
TK 431
TK 3383
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản chi
phí khác. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng
phép kế hoạch của
CNTTSX
=
Tiền lơng chính thực tế phải trả
công nhân trực tiếp trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Trong đó:
Tỷ lệ = Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CNTTSX x 100
Tổng số lơng chính kế hoạch năm của CNTTSX
Hàng tháng khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất trực
tiếp kế toán ghi:
Nợ TK622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK335 Chi phí phải trả
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK335 Chi phí phải trả
Có TK334 phải trả công nhân viên
SV: Nguyễn Thị Xuân Tuyết Lớp: K34-KD4
25

×