Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I 6
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT 6
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á 6
1.1. c i m s n ph m c a Công ty.Đặ đ ể ả ẩ ủ 6
1.2. c i m t ch c s n xu t s n ph m c a Công ty.Đặ đ ể ổ ứ ả ấ ả ẩ ủ 7
2.1.5. K toán t ng h p chi phí s n xu t, ki m kê v ánh giá s n ph m d ế ổ ợ ả ấ ể à đ ả ẩ ở
dang 44
3.2. M t s gi i pháp ho n thi n k toán chi phí s n xu t v tính giá th nhộ ố ả à ệ ế ả ấ à à
s n ph m xây l p t i Công ty C ph n ông Áả ẩ ắ ạ ổ ầ Đ 56
KẾT LUẬN 65
1
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu viết tắt Nội dung
1 CTCP Công ty cổ phần
2 CPSX Chi phí sản xuất
3 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
5 CP SXC Chi phí sản xuất chung
6 CPL CNTT TN Chi phí lương công nhân trực tiếp thuê ngoài
7 BHXH Bảo hiểm xã hội
8 BHYT Bảo hiểm y tế
9 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
10 KPCĐ Kinh phí công đoàn
11 CT Công trình
12 HM Hạng mục
13 HC Hạch toán
14 KC Kết chuyển
15 ĐVT Đơn vị tính
16 TK Tài khoản
17 ĐM Định mức


18 DDĐK Dở dang đầu kỳ
19 DDCK Dở dang cuối kỳ
20 SP Sản phẩm
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ
4
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng. Nền kinh tế
thị trường thời kỳ toàn cầu hóa đem đến những cơ hội lớn và cả những thách thức
không nhỏ cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ phải tích cực, chủ động,
cạnh tranh khốc liệt để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Để sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bao nhiêu thì lợi
nhuận thu lại càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao bấy nhiêu. Do vậy, đảm bảo
việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp là yêu cầu thiết yếu trong tổ
chức công tác kế toán.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì điều này lại
càng trở nên bức thiết hơn vì xây lắp là một lĩnh vực tương đối đặc thù: vốn đầu tư
lớn, hoạt động sản xuất phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất
thường kéo dài qua nhiều năm nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là rất phức tạp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề, trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần Đông Á, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Vì vậy, em lựa chọn để tài “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ

phần Đông Á” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần Đông Á
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đông Á
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đông Á
Tuy nhiên, do thời gian thực tập không được nhiều và hạn chế về khả năng
nghiên cứu, chuyên đề của em có thể còn những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự góp ý từ phía các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty.
Công ty Cổ phần Đông Á có trụ sở tại Khu 10 phường Bình Hàn, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu bao gồm:
 Thiết kế công trình điện đến 35 KV;
 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp và giao thông;
 San lấp mặt bằng;
 Dịch vụ thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện;
 Mua bán thiết bị điện, điện máy, kim khí;
 Mua bán, chế biến nông sản, lương thực, thực phẩm để xuất khẩu;
 Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu;
 Kinh doanh khách sạn, dịch vụ ăn uống, giải khát;
 Kinh doanh dịch vụ vận tải, thương mại và du lịch
Trong các lĩnh vực được đăng ký kinh doanh trên, hoạt động xây lắp các công
trình là chiếm tỷ trọng lớn về vốn, nhân lực và phần đóng góp vào lợi nhuận chung

của Công ty. Điều này có nghĩa hoạt động xây lắp là hoạt động sản xuất chủ yếu
trong Công ty do đó công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chung toàn Công
ty.
Sản phẩm của Công ty thường là các công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc, mỗi công trình đều đặc điểm riêng biệt về thiết kế, có các yêu cầu đặc thù về
thi công và các kỹ thuật khác.
Là một công ty chuyên về xây lắp, nên các công trình được xây lắp thường
theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp phải tiến hành đầu thầu, nếu được trúng thầu mới
tiến hành các bước tiếp theo để triển khai cụ thể.
Thời gian để hoàn thành một công trình tùy theo vào quy mô, điều kiện thi
công và yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư. Tuy nhiên, thời gian thi công của các
công trình tại Công ty thường diễn ra trong thời gian tương đối dài, có thể trải qua
các năm tài chính khác nhau.
6
Việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp tại công ty thường theo đơn đặt
hàng, chi tiết theo các hạng mục công trình. Khi công trình chưa hoàn thành, chi
phí định mức trong quá trình xây lắp sẽ được sử dụng làm căn cứ xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc
quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đối với các sản phẩm
xây lắp thì quy trình sản xuất là rất phức tạp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của
sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc, vốn đầu tư lớn, đòi hỏi cao về mặt kỹ
thuật và mỹ thuật, thời gian kéo dài. Mỗi công trình lại có những yêu cầu và điều
kiện thi công khác nhau nên quy trình sản xuất không giống nhau nhưng về cơ bản
đều phải trải qua các giai đoạn theo một trình tự chung như sau:
Sơ đồ 1 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty
7

Giao nhận hạng mục công trình
hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
Đấu thầu và lập dự toán công trình
Nhận hợp đồng xây dựng công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Duyệt quyết toán công trình hoàn thành
- u thu v lp d toỏn cụng trỡnh: õy l giai on cụng ty tin hnh tham
gia u thu cỏc cụng trỡnh. Sau khi ó trỳng thu, cụng ty s tin hnh lp d toỏn
cụng trỡnh t ú cụng ty s a ra c k hoch thc hin trong nm ca mỡnh.
- Nhn hp ng xõy dng cụng trỡnh: Cụng ty chớnh thc nhn cụng trỡnh.
Trong giai on ny cụng ty s tin hnh lờn k hoch cn thc hin cụng trỡnh.
- Tin hnh hot ng xõy lp: Cụng ty tin hnh xõy dng cụng trỡnh. Ton
b nhõn s v mỏy múc s c huy ng, ngoi ra b phn xớ nghip ca cụng ty
cng s trc tip m nhn vic cung cp nguyờn vt liu.
- Giao nhn hng mc cụng trỡnh hon thnh: Sau khi cụng trỡnh c hon
thnh, cụng ty s tin hnh bn giao.
- Duyt quyt toỏn cụng trỡnh hon thnh: Giai on ny cụng ty s tin hnh
cụng tỏc quyt toỏn cụng trỡnh. Cụng ty s hch toỏn ton b cụng trỡnh, t ú cú
bỏo cỏo c th v cht lng, doanh thu v mt s yu t khỏc.
- Thanh lý hp ng giao nhn cụng trỡnh: Cụng ty v bờn A tin hnh kt
thỳc hp ng.
1.2.2. C cu t chc sn xut ti Cụng ty.
Cụng ty C phn ụng thc hin t chc sn xut ca mỡnh mt cỏch khỏ
linh hot. Cụng ty c t chc v hot ng theo Lut Doanh nghip c Quc
hi nc Cng hũa Xó hi Ch ngha Vit Nam khúa X k hp th 5 thụng qua
ngy 29 thỏng 11 nm 2005.
S 2 - B mỏy t chc
1.3. Qun lý chi phớ sn xut ca Cụng ty
8

Đ

I H

I C

ĐÔNG
H

I Đ

NG QU

N TR

ban kiểm soát
giám đốc
phó giám đốc
kỹ thuật
phòng
kế hoạch-kỹ thuật
phòng tc-hc
phó giám đốc
HC-tc
phòng kế toán
đội
xây
dựng
số I
đội

xây
dựng
số iI
đội
xây
dựng
số iiI
đội
xây
dựng
số IV
đội
xây
dựng
số
đội
xây
dựng
số Xii
Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực vượt bậc trong lao
động và sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty Cổ phần Đông Á đã
có những bước phát triển đáng kể, kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần
đây rất khả quan. Điều này có một phần đóng góp không nhỏ của việc quản lý chi
phí của các cán bộ công nhân viên trong công ty từ trên xuống dưới: Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, các phòng ban chức năng
 Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý, lãnh đạo công ty làm việc theo
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Trong việc quản lý chi phí, Hội
đồng quản trị có một số quyền hạn và trách nhiệm như:
- Phê duyệt kế hoạch SXKD, kế hoạch giá thành hàng năm cho phù hợp.
- Quyết định các phương án đầu tư, duyệt thiết kế, dự toán và quyết toán các

công trình đầu tư.
- Phê duyệt dự toán chi phí quản lý hàng năm.
- Phê duyệt giá thành kế hoạch hàng năm làm cơ sở để các đơn vị trực thuộc
tổ chức thực hiện trong quá trình SXKD, giá bán linh hoạt đảm bảo lợi nhuận, phù
hợp với giá cả thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
 Giám đốc: tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và
chủ động điều hành SXKD theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Công ty và
theo quy định phân cấp của HĐQT.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Xây dựng và trình HĐQT phê duyệt các quy chế lao động tiền lương, sử
dụng lao động. Quyết định lương và phụ cấp lương đối với người lao động trong
Công ty.
- Tổ chức xây dựng định mức, đơn giá nội bộ và phê duyệt, làm cơ sở để các
xí nghiệp trực thuộc xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm.
- Tổ chức kiểm tra giá thành kế hoạch do các xí nghiệp trực thuộc lập để trình
HĐQT Công ty phê duyệt.
 Các Phó Giám đốc: thực hiện nhiệm vụ theo phân công của giám đốc
về kỹ thuật và về hành chính - tổ chức.
 PhòngKế hoạch - Kỹ thuật
- Lập và hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc xây dựng định mức, đơn giá nội
bộ phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch giá thành và lợi nhuận.
- Thẩm định kế hoạch giá thành của các đơn vị trực thuộc.
9
- Tham gia xây dựng, trình duyệt kế hoạch chi phí, giá thành và lợi nhuận của
công ty.
- Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán thi công, ký kết các hợp
đồng giao khoán, quyết toán chi phí.
- Tổ chức kiểm tra công tác triển khai thực hiện hạch toán SXKD theo quy
định của Công ty.
- Kiểm tra và dự báo công tác hạch toán kinh doanh của xí nghiệp và toàn

Công ty, đưa ra các khuyến cáo về công tác hạch toán SXKD từng tháng, quý dối
với các công trình trọng điểm.
 Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Thực hiện phân công, bố trí lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
- Giải quyết thủ tục tiếp nhận, chấm dứt hợp đồng lao động và chế độ đối với
người lao động theo đúng luật định.
- Thực hiện chế độ báo cáo, phân tích, đánh giá tình hình về số lượng, chất
lượng lao động hàng tháng, quý, năm.
 Phòng Tài chính - Kế toán: là một phòng chức năng trong công ty giúp
việc cho Tổng giám đốc và HĐQT Công ty trong lĩnh vục tài chính kế toán, tín
dụng và hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty. Thực hiện một số nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Thu thập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, trung thực và kịp
thời.
- Tổng hợp số liệu và lập các báo cáo kế toán theo quy định.
- Phân tích các thông tin kinh tế, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo Công ty
để có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản
trị doanh nghiệp.
- Tham gia quyết toán các khoản chi phí và phân tích hoạt động kinh tế.
- Xây dựng, kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán chi phí sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch sản xuất tại
các đơn vị trực thuộc.
10
- Tổ chức kế toán chi phí từng hạng mục công trình, công trình xây lắp.
11
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần Đông Á.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Với mục tiêu hoạt động nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các công ty cần phải quản
lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh để giảm giá thành sản phẩm. Việc quản lý
chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí
mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản
xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới
các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản
lý và hạch toán Tại Công ty Cổ phần Đông Á, chi phí sản xuất xây lắp được phân
loại theo các khoản mục như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
 Chi phí nhân công trực tiếp;
 Chi phí sử dụng máy thi công;
 Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị dễ dàng biết được nguyên nhân
gây tăng chi phí là ở bộ phận nào và sẽ có cách quản lý chi phí một cách tốt nhất.
Đồng thời, cách phân loại này cũng tạo thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đông Á được tập hợp trực tiếp theo
từng đối tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi
tiết riêng theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.
Công ty Cổ phần Đông Á tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập

trung, vừa phân tán. Ở các chi nhánh trực thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng
( hạch toán phân tán) thì bộ phận kế toán của các đơn vị này làm tất cả các nhiệm
12
vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập Báo cáo kế toán từng
tháng, quý gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Do vậy, việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các đơn vị này tiến hành toàn bộ, chỉ đến
cuối mỗi quý đơn vị gửi các Báo cáo chi phí, giá thành lên cho Công ty làm nhiệm
vụ tổng hợp. Còn đối với các tổ, đội đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán
riêng (hạch toán theo hình thức tập trung) thì các nhân viên kế toán đội (hay còn
gọi kế toán công trình) chỉ làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó hàng tháng tập
hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính – Kế toán Công ty. Tại đây các kế toán viên
mới tiến hành phân loại chứng từ, hạch toán, ghi sổ kế toán để tập hợp chi phí và
tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đông Á, em xin trình bày quy trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Hạng mục công trình Đường giao
thông HM_D12 thuộc Công trình Khu biệt thự dự án Đỉnh Long của chủ đầu
tư Công ty Cổ phần Nam Cường do Đội xây dựng III thực hiện. Công trình
được bắt đầu thi công xây dựng vào tháng 8/2010 và được hoàn thành vào
tháng 12/2010.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm một tỷ trọng lớn. Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất
cũng như tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có
giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển

tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: xi măng, cát, đá dăm… Nó không bao gồm
vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và quản lý công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đông Á được xác định
bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành và cả
số vật liệu sử dụng cho bộ máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí
thực tế của vật liệu chính,vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, giá trị thiết bị
kèm theo vật kiến trúc…
13
Vật liệu chính là các vật liệu xây dựng như gạch, đá, xi măng, cát, sỏi, sắt,
thép…và các vật kết cấu được dùng trực tiếp hình thành nên công trình. Vật liệu
phụ là các vật liệu như các phụ gia bê tông, dây điện, vật liệu hút ẩm, vật liệu
chống thấm… Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị của các loại xăng, dầu chạy máy,
than, củi… phục vụ cho việc vận hành máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Ngoài ra, để vận hành các loại máy móc thiết bị này cũng phải cần đến một lượng
không nhỏ các phụ tùng thay thế như gale, gàu xúc…Như vậy, có thể thấy nguyên
vật liệu được sử dụng trong thi công các công trình thường với khối lượng rất lớn
và rất phong phú, đa dạng về chủng loại nhằm thích ứng với từng loại công trình.
Tại Công ty Cổ phần Đông Á cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng
lớn nhât trong tổng chi phí sản xuất của công ty.
Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công
và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Tại Công ty Cổ phần Đông Á, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch
toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho. Với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được
tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập theo công thức sau:
Giá thực tế xuất

kho của vật tư
=
Số lượng vật tư
xuất kho
×
Đơn giá vật tư bình quân
sau mỗi lần nhập
Trong đó, đơn giá vật tư bình quân sau mỗi lần nhập được xác định như sau:
Đơn giá bình quân
vật tư sau lần nhập
thứ n
=
Giá trị vật tư tồn kho
trước lần nhập n
+
Giá trị vật tư nhập
kho lần n
Số lượng vật tư tồn
kho trước lần nhập n
+
Số lượng vật tư nhập
kho lần n
Giá thực tế vật tư nhập kho được ghi nhận theo giá mua trên hóa đơn (không
bao gồm thế GTGT do Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) cộng với chi
phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản thuế được hoàn lại
và trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình theo mã của chúng. Đối với công trình đường giao thông

14
HM12, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh được phát sinh trong quá trình sản
xuất phải được theo dõi và phản ánh vào tiểu khoản 621-HM12.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Công ty không thực hiện việc thu mua vật tư về tập trung tại khi Công ty mà
thường liên hệ trực tiếp với các chi nhánh của nhà cung cấp quen thuộc tại nơi thi
công công trình, tổ chức các kho bãi ngay chân công trình nhằm đáp ứng kịp thời
cho sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển không cần thiết phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh phân tán, địa bàn hoạt động rộng khắp.
Việc thu mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công
ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
Vật tư mua về, vận chuyển đến nhập kho công trình, mặc dù thời gian lưu kho
ngắn nhưng các tổ, đội vẫn thực hiện các thủ tục nhập kho như bình thường. Thủ
kho có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, lập Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu biểu
số 2.2), vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng sẽ được Thủ kho lập Giấy đề nghị
nhập kho (mẫu biểu số 2.3). Căn cứ vào số lượng thực nhập thủ kho lập Phiếu nhập
kho (Mẫu biểu số 2.4)
Bảng biểu 1- Biên bản kiểm nghiệm
15
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Ngày 01 tháng 10 năm 2010
Căn cứ: Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 6 năm 2010 giữa Công ty Cổ phần Đông Á
với Công ty CP Trường Thịnh
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông (Bà): Đặng Thái Sơn Chức vụ: TB KT-KT-VT .Trưởng ban
+ Ông (Bà): Nguyễn T. Thu Hiền Chức vụ: Ban KT-KT-VT .Uỷ viên
+ Ông (Bà): Nguyễn Thị Yến Chức vụ: Thủ kho .Uỷ viên
Kết quả kiểm nghiệm

SL đúng
quy cách
phẩm chất
SL không
đúng quy
cách phẩm
chất
1 Xăng A2 lít 500 500
Cộng 500 500
Kết luận: Đạt yêu cầu đồng ý nhập kho
Ban KH-KT Thủ kho Trưởng ban
(Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký)
Bảng biểu 2 - Giấy đề nghị nhập kho
16
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘI XÂY DỰNG III Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 01 tháng 10 năm 2010
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty
Ông Trưởng ban KT - KT - VT Chi nhánh
Căn cứ:
- Bảng dự trù vật tư phục vụ thi công Hạng mục công trình: Đường giao thông
HM12
- Biên bản duyệt giá vật tư số: ngày tháng năm 2010
- Hợp đồng kinh tế số 10 ngày 15 tháng 06 năm 2010
- Hóa đơn GTGT (bán hàng) số ngày tháng năm 2010 của Công ty CP Trường
Thịnh
Đề nghị Quý Ông chấp nhận cho nhập kho số vật tư, hàng hóa theo bảng kê sau:
TT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 500

Cộng 500
Người đề nghị Ban KT - KT - VT Giám đốc
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
Bảng biểu 3 - Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2010 Nợ: 152
Số: PNK10-1/GT Có: 331
Họ tên người giao hàng: Công ty CP Trường Thịnh
Theo Hóa đơn số 0099861 ngày 01 tháng 19 năm 2010 của Công ty Cổ phần Đông
Á ký với Công ty CP Trường Thịnh
Nhập kho tại: Kho KVTA2
STT
Tên vật tư,hàng
hóa, công cụ dụng

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Xăng A2 Lít 500 500 16.000 8.000.000
Cộng 500 500 8.000.000


Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 0099861
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi các đội thi công có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật của bộ phận
có nhu cầu lập Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa ( Mẫu biểu số 2.4) trình lên chỉ
huy trưởng hay chủ nhiệm công trình ký duyệt.Sau khi được ký duyệt, người có
nhu cầu vật tư sẽ làm Giấy yêu cầu xuất kho (Mẫu biểu số 2.5) chuyển tới Thủ kho
để được cấp vật tư.
18
Bảng biểu 4 - Giấy yêu cầu cấp vật tư, hàng hóa
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘI XÂY DỰNG III Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Ngày 04 tháng 10 năm 2010
Căn cứ: - Tiến độ công việc thực hiện của dự án và Đội công trình Đường giao thông
HM12
Đề nghị Chi nhánh cấp vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất như sau:
STT Loại vật tư, hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 200
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng biểu 5 - Giấy yêu cầu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
GIẤY YÊU CẦU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2010
Người yêu cầu: Nguyễn Văn Vỵ

Bộ phận công tác: Đội thi công số III
Xuất tại kho: Kho KVTA2
Sử dụng cho: Hạng mục công trình: Đường giao thông HM12
STT Loại vật tư, hàng hóa Quy cách ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Xăng A2 Lít 600
2 Dầu diezel Lít 200
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
19
Giấy yêu cầu xuất kho được mang xuống kho để lĩnh vật tư cho các bộ phận.
Thủ kho lập Phiếu xuất kho (Mẫu biểu số 2.6). Phiếu xuất kho được lập thành 3
liên: liên 1- Lưu tại nơi lập phiếu, liên 2- Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 -
giao cho người nhận vật tư giữ để theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Trên Phiếu
xuất kho, cột đơn giá và thành tiền thì phải chờ cuối tháng, khi chứng từ được tập
hợp gửi về phòng Tài chính - Kế toán, kế toán mới tính ra giá thực tế vật liệu xuất
kho và ghi vào Phiếu xuất kho.
Bảng biểu 6 - Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2010
Số:PXK 10-6/GT
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Vỵ
Bộ phận: Đội thi công số III
Lý do xuất: Thi công Đường giao thông HM12
Xuất tại kho: Kho KVTA2
STT
Loại vật tư, hàng
hóa


số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Xăng A2 Lít 600 600
2 Dầu diezel Lít 200 200
Cộng 800 800
Tổng số tiền (bằng chữ):
Số chứng từ kèm theo:
Người yêu cầu Ban KT-KT-VT Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, căn cứ vào các Phiếu xuất kho vật tư đã lập trong tháng, kế toán
lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình để dễ dàng và
thuận tiện hơn trong công tác kiểm tra và đối chiếu, ghi sổ:
20
Bảng biểu 7 - Bảng kê xuất vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Hạng mục CT: Đường giao thông HM12
Tháng 10 năm 2010

STT Phiếu xuất kho

Số hiệu Ngày tháng
1 PXK 10-1/GT 1/10 Xăng A2 Lít 500

5 PXK 10-1/GT 04/10 Xăng A2 Lít 600
Dầu diesel Lít 100

18 PXK 10-15/GT 21/10 Dầu diesel Lít 80

28 PXK 10-21/GT 25/10 Cống D600 m 55

33 PXK10-26/GT 31/10 Xăng A2 Lít 460
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, cán bộ các tổ đội tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng tư gốc gửi lên phòng Kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
của các chứng từ gốc đó, kế toán sẽ tiến hành tổng hợp và ghi sổ kế toán. Căn cứ
vào các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và Bảng kê xuất vật tư, kế toán lập Bảng
phân bổ nguyên vật liệu trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình:
21
Bảng biểu 8 - Bảng phân bổ nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2010
ĐVT: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK

TK 152
I TK 621
- Đường giao thông HM12 6.000.025.988
- San nền 1.031.185.480
-
Cộng
II TK 627
- Đường giao thông HM12 39.956.279
- San nền 19.177.562
- …
Cộng
III TK 642
-
Cộng
Tổng cộng 8.454.421.800
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sau đó, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng tổng hợp, kế toán tiến hành
nhập chứng từ vào máy tính và máy tính sẽ tự động vào các sổ Nhật ký chung
(Biểu mẫu số 2.9), Sổ chi tiết TK 621 (Biểu mẫu số 2.10). Với sự trợ giúp của
22
phần mềm kế toán MISA, công việc của kế toán được tiến hành thuận tiện, nhanh
chóng hơn. Sau khi đã mở giao diện của phần mềm kế toán máy, kế toán tiến hành
nhập các dữ liệu. Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật các dữ liệu vào sổ Chi tiết
TK 621:
Bảng biểu 9 - Sổ chi tiết TK 621
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Hạng mục - Đường Giao thông HM12
Trích quý IV năm 2010 Đơn vị tính: đồng

Số CT Ngày CT Diễn giải
TK
Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ -
PXK
10-1/GT
01/10/2010 HT Xuất kho xăng A2 thi
công Đường giao thông
HM_D12
152 8.800.000
PXK
10-21/GT
30/10/2010
HT Xuất kho cống D600 thi
công Đường giao thông
HM_D12
152 22.550.000
KC
10/GT
31/10/2010
HT Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tháng 10/2010
154 1.000.025.988

KC
11/GT
30/11/2010
HT Kết chuyển CP NVL

trực tiếp tháng 11/2010
154 1.467.887.354

KC
12/GT
31/12/2010
HT Kết chuyển CP NVL
trực tiếp tháng 12/2010
154 1.895.648.820
Cộng số phát sinh 4.363.562.166 4.363.562.166
Số dư cuối kỳ - -
Người lập Kế toán trưởng
Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
23
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vật tư tiến hành nhập dữ liệu vào phần
mềm kế toán MISA. Phần mềm kế toán sẽ cho xử lý dữ liệu và ghi vào các sổ kế
toán tổng hợp có liên quan như Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621.
Bảng biểu 10 - Sổ Nhật ký chung
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích tháng 10 năm 2010 Đvt: Đồng
Số CT Ngày CT
Ngày
ghi sổ
Diễn giải TK
Phát sinh
Nợ
Phát sinh


Số trang trước mang sang
… …
PNK
10-
1/GT
01/10/2010 01/10/2010 HT Nhập kho xăng A2 của CTCP
Trường Thịnh: HĐ 0099861
Nguyên liệu, vật liệu
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải
trả cho người bán
152
133
3111
8.000.00
8.0.000
8.800.000
PXK
10-
1/GT
01/10/2010 01/10/2010 HT Xuất kho xăng A2 thi công
Đường giao thông HM_D12
CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
8.800.000
8.800.000


PXK
10-
6/GT
04/10/2010 04/10/2010 HT Xuất kho vật tư thi công
Đường giao thông HM_D12
CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên liệu, vật liệu
621
152
10.854.500
10.854.500

Cộng chuyển sang trang sau
24
Bảng biểu 11 - Sổ Cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á
ĐỘI XÂY DỰNG III
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Trích quý IV năm 2010 Đơn vị tính: đồng

Số CT Ngày CT Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số dư đầu kỳ -
PXK
10-
1/GT
01/10/2010
HT Xuất kho xăng

A2 thi công
Đường giao thông
HM_D12
152 8.800.000

PXK
10-
26/GT
31/10/2010
HT Xuất kho xăng
A2 thi công
Đường giao thông
HM_D12
152 7.417.500
KC
10/GT
31/10/2010
KC CP NVLTT
HM. Đường giao
thôngHM_D12
T10/10
154 1.00
.
025.98
8KC
10/GT
31/10/2010
KC CP NVLTT
HM. San nền
tháng 10/2010

154 1.031.185.480
… …
KC
11/GT
30/11/2010
KC CP NVLTT
HM. Đường giao
thôngHM_D12
T11/10
154 1.467.88.354

PXK
12-
22/GT
31/12/2010
HT Xuất kho đá xô
bồ thi công Đường
giao thông
HM_D12
152 13.546.200
KC
12/GT
31/12/2010
KC CP NVLTT
HM. Đường giao
thông HM_D12
T12/10
154 1.895.648.824

Cộng số phát sinh 15.730.770.594 15.730.770.594

Số dư cuối kỳ - -
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
25

×