Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh tm&xd nam phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 66 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH TM&XD NAM PHƯƠNG
Sinh viên: Vũ Thị Phương
Lớp: Kế toán tổng hợp –Văn bằng 2
Khóa : 19 - Hải Dương
Giáo viên hướng dẫn: PGS -TS Phạm Quang
Hải Dương, tháng 4 năm 2011
M ỤC L ỤC
Nội dung Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I:
7
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NAM PHƯƠNG
7
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp, nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác
kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Phương.
7


1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Phương.
9
1.2.1.Quy trình công nghệ của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nam Phương
9
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nam Phương
10
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Phương.
11
CHƯƠNG II
15
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
NAM PHƯƠNG
15
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Phương
15
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
18
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
27
2.1.3. Kế toán sử dụng máy thi công
38
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
43
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở

57
2
dang
2.2. Tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nam Phương.
58
CHƯƠNG III 60
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG NAM PHƯƠNG
60
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty TNHH Thương Mại và Xây dựng Nam Phương
60
3.1.1. Ưu điểm 60
3.1.2. Nhược điểm 62
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương
62
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XDCB Xây dựng cơ bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
BPQLC.Trình Bộ phận quản lý công trình
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBNV Cán bộ nhân viên

3
P.B Phân bổ
PBPC Phân bổ phụ cấp
PBKHTS Phân bổ khấu hao tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
ĐVN ĐồngViệt Nam
ĐVT Đơn vị tính
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
STT Nội dung Trang
1 Sơ đồ1: Quy trình công nghệ sản xuất 10
2 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty 11
3 Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 19
4 Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp 28
5 Chứng từ ghi số 22,31,46,59
6 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 23,32,47
7 Sổ chi tiết tài khoản 111 33,52
8 Sổ chi tiết tài khoản 154 25,34,56
9 Sổ chi tiết tài khoản 334 35,50
10 Sổ chi tiết tài khoản 153 54
11 Sổ chi tiết tài khoản 331 24,
12 Sổ chi tiết tài khoản 242 55
13 Sổ cái tài khoản 111 36,48
14 Sổ chi tiết tài khoản 632 51
15 Sổ cái tài khoản 214 42
4
16 Sổ cái tài khoản 154 26,37,49
17 Sổ cái tài khoản 334 38
18 Sổ cái tài khoản 331 27,
19 Sổ cái tài khoản 214 41

20 Bảng trích khấu hao máy móc thiết bị 40
21 Phiếu tính giá thành công trình 64
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động, phát triển đổi mới phương
pháp quản lý, tổ chức biện pháp thi công phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp trong nước
không những phải cạnh tranh với nhau để tìm đủ việc làm mà còn phải đối mặt
với các nhà thầu nước ngoài. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với các công ty trong
llĩnh vực xây lắp là phải luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tổ chức thi công
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, năng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư đề ra.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc quan tâm ký được các hợp
đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất
đến mức cần thiết nhảm hạ giá thành sản phẩm. Hiệu quả sản xuất là cơ sở để
các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công trình, tăng khả năng canh tranh và
5
uy tín đối với Chủ đầu tư. Thực tế thấy rằng, hiệu quả sản xuất phụ thuộc phần
lớn vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để quản lý tốt
các khoản mục chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm, một
yêu cầu đối với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải có các thông tin chính
xác cần thiết của bộ phận kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương là một doanh
nghiệp độc lập, tuy mới hoạt động trong lĩnh vực xây lắp 5 năm nhưng đã tạo
được niềm tin cho các Chủ đầu tư. Trong quá trình hoạt động, nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và
tính giá thành nói riêng, Công ty đã không ngừng học hỏi nhằm nâng cao hiệu
quả công tác kế toán trong đó có kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để từ đó có thể hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết

nhằm hạ giá thành sản phẩm qua đó nâng cao uy tín của Công ty đối với các
Chủ đầu tư và đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên
trong quá trình quản lý và thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty vẫn còn những hạn chế nhất định
cần được hoàn thiện hơn nữa.
Nhận thức được vai trò quan trong của công kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một nhân tố quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Do đó em đã lựa chon đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” tại Công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Nam Phương làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm chung về sản phẩm xây lắp, tổ chức sản xuất và quản lý chi
phí tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Nam Phương.
6
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Phương.
Do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức còn mang nặng tính lý
thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn còn có
những thiếu sót không thể tránh khỏi, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo cũng như góp ý của cán bộ trong Công ty TNHHTM&XD
Nam Phương.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – Phó giáo sư - Tiến sỹ Phạm Quang cùng
toàn thể cán bộ trong Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Nam Phương đã nhiệt
tình đóng góp ý kiến giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này./
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ SẢN PHẨM XÂY LẮP,
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NAM PHƯƠNG
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp, nhiệm vụ và ý nghĩa của công tác kê
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Phương.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất góp phầnn tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Hoạt động của ngành XDCB là hoạt động hình
thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền
kinh tế.Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và của quỹ
tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài chính hỗ trợ của nước ngoài được sử
dụng cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.
Sản phẩm của ngành xây dựng đó là những công trình có đủ điều kiện
đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nó được cố định tại một địa
điểm nhất định và được tạo ra bằng vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị và sức
lao động của con người.
7
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian sử dụng lâu dài có giá trị lớn. Nó mang tính chất cố định, nơi sản xuất sản
phẩm đồng thơì là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng
sẽ phát huy tác dụng theo mục đích của con người.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng mang tính độc lập riêng của mỗi công
trình. Mỗi công trình đều có một thiết kế riêng và tại một địa điểm riêng phù
hợp với điều kiện địa hình tại vị trí xây dựng nó.
Tiêu chuẩn chất lượng theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam,
tuân thủ theo theo các quy định về quản lý chất lượng công trình, hạng mục
công trình ban hành theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ.
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương - là một đơn vị
thi công xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi. Nhiệm vụ chủ yếu là thực
hiện theo những hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Công ty với các Chủ đầu

tư. Các công trình Công ty thi công về lĩnh vực thuỷ lợi là chủ yếu, nên hầu
như đều ràng buộc về thời gian thi công rất gắt gao vì có liên quan đến đê điều,
lũ, xử lý khẩn cấp, chính vì vậy sau khi ký kết hợp đồng, Công ty tổ chức triển
khai ngay các biện pháp thi công công trình theo đúng như hợp đồng đã ký và
luôn luôn nhanh so với tiến độ đặt ra.
Quá trình từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao và
đưa vào sử dụng thường dài nó đó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai
đoạn như: chuẩn bị điều kiện thi công, thi công các hạng mục, hoàn thiện….
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau và phải tiến
hành ở địa điểm cố định. Do vậy, các điều kiện sản xuất: vật tư, lao động, máy
móc, thiết bị thi công phải di chuyển theo địa điểm xây lắp công trình.
8
Ngoài ra, hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của
các điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình…làm cho việc quản lý vật tư, tài sản
khó khăn, máy móc thiết bị dễ bị hỏng từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thi công
công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang là các công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành, bàn giao hoặc chưa được chấp nhận
thanh toán cũng như các khối lượng xây lắp dở dang chưa đi vào hoàn thiện.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định chi phí sản xuất cho
khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải tổ
chức kiểm kê chính xác khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ, đồng thời
xác định đúng đắn mức độ hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công
để xác định khối lượng sản phẩm dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá
trình thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là hết sức phức tạp, việc xác định chính
xác mức độ hoàn thành của nó là rât khó khăn,. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm
dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao

động để xác định mức độ hoành thành của khối lượng sản phẩm dở dang một
cách chính xác.
Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tổng hợp được, kế toán
tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang của Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam
Phương chủ yếu là các hạng mục công trình thi công dở dang được tính theo
phương pháp giá thành trực tiếp. Theo phương pháp này, gía thành sản phẩm
xây lắp được tính như sau:
Giá thành thực tế
sản phẩm hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực
tế dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thựuc
tế dở dang
cuối kỳ
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH
Thương mại và Xây dựng Nam Phương.
9
1.2.1.Quy trình công nghệ của Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Phương
Quy trình sản xuất của Công ty bắt đầu từ khi Công ty tham gia đấu thầu
hoặc nhận giao thầu xây dựng.

Đấu thầu trong xây dựng có nhiều hình thức khác nhau như đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu. Khi tham gia đấu thầu Công ty
phải xây dựng các chiến lược đấu thầu để có khả năng trúng thầu là cao nhất.
Sau khi trúng thầu hoặc được giao thầu, theo quy định chung Công ty và
bên giao thầu sẽ ký kết hợp đồng xây dựng, trong đó ghi rõ các thoả thuận về
giá trị xây lắp, thời gian, địa điểm thi công, phương thức tạm ứng, thanh toán,
thời gian bảo hành
Sau khi Hợp đồng xây dựng có hiệu lực, Công ty triển khai các biện
pháp tổ chức thi công , tuỳ theo từng hạng mục công trình mà giao khoán cho
các đội sản xuất. Các đội sản xuất tiến hành từng khâu từ đào móng, lắp ghép
ván khuôn, đổ bê tông hoặc lắp đặt các thiết bị và hoàn thiện công trình. Đối
với từng hạng mục hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ của kỹ thuật.
Mỗi công trình đều mở sổ nhật ký thi công và đều có xác nhận của Giám sát A.
Khi công trình hoàn thành, hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp
hoàn thành cũng như chất lượng công trình, bàn giao và đưa vào sử dụng. Thời
gian bảo hành công trình thường là 12 tháng, số tiền bên A giữ lại thường là
5% theo giá trị thực tế hợp đồng, sau thời gian bảo hành bên A sẽ thanh toán
hết.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất

10
Đấu thầu hoặc
nhận giao thầu
Ký hợp đồng
với Chủ đầu tư
Tập kết NVL, máy
móc chuẩn bị thi công
Thanh quyết
toán với chủ
đầu tư

Thi công các hạng mục theo
bản vẽ kỹ thuật và biểu đồ
tiến độ thi công
Nghiệm thu,bàn giao
đưa vào sử dụng
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Nam Phương
- Ban giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương
có trách nhiệm quan hệ với các Chủ đầu tư và đi đấu thầu các công trình, khi
trúng thầu Công ty phân công và lên kế hoạch tổ chức các biện pháp thi công
hợp lý.
- Các đội trưởng đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức sắp xếp và phân
công cho các nhóm trực tiếp lao động. Thực hiện theo đúng tiến độ thi công
của công trình. Chủ động tập kết nguyên vật liệu đến tận công trình, chỉ đạo
trực tiếp các tổ xây dựng làm theo đúng bản vẽ đã được thiết kế và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các nhóm thợ được sử dụng theo sự điều hành của các đội trưởng. Các
nhóm thợ này bao gồm : Thợ xây, thợ lắp ghép cốp-pha, thợ sắt, thợ hàn
- Đội máy thiết bị có nhiệm vụ phối hợp với các đội xây dựng để thực
hiện các công việc phải làm bằng máy, ví dụ : Máy xúc để đào móng các công
trình, máy trộn bê tông để đổ móng và đổ mái các công trình
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thương
mại và Xây dựng Nam Phương.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mang tính chất phức tạp trong
kỹ thuật nên bộ máy của Công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn
hoá cụ thể theo chức năng. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng
với sự trợ giúp và tư vấn của các bộ phận chức năng. Các phòng ban chức năng
thực hiện việc giải quyết xử lý các nhiệm vụ đã phân công.
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
11

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
tổ chức
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư
và quản lý máy
Các đội công trình
Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty ta thấy: Các bộ phận, phòng
ban của Công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau .
- Giám đốc công ty : Là người đại diện pháp nhân của Công ty, phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về mọi hoạt động sản xuất của Công
ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp
lãnh đạo mọi hoạt động của Công ty. Là ngưòi phê duyệt các chế độ về tiền
lương, tuyển dụng trong Công ty, phê duyệt các định mức về chi phí, giá thành
sản xuất kinh doanh, kế hoạch tham gia đấu thầu, quyết định khen thưởng kỷ
luật cán bộ nhân viên trong Công ty.
- Phó giám đốc : Là người dưới quyền giám đốc Công ty, trực tiếp điều
hành trong việc quản lý xe máy, thiết bị vật tư của phòng vật tư. Giải quyết các
công việc liên quan đến thi công. trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật, phụ trách
thi công, quản lý chất lượng công trình, an toàn vệ sinh lao động và công tác
xây dựng cơ bản trong Công ty. Phụ trách các đội sản xuất của Công ty.
* Các phòng chuyên môn :
a. Phòng tổ chức hành chính
12
Có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi lao động, hành
chính và công tác bảo vệ của các công trình để họ thực hiện đúng với điều lệ

phân cấp của Công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những sai sót
về công tác tổ chức lao động – hành chính – bảo vệ để lãnh đạo có chủ trương
giải quyết.
Chỉ đạo công tác lưu trữ, bổ sung hồ sơ, lý lịch cán bộ, công nhân viên
vào sổ BHXH.
c. Phòng tài chính – kế toán
Có nhiệm vụ lập kế hoạch thu, chi, báo cáo kịp thời Giám đốc Công ty
để có phương hướng cũng như biện pháp hữu hiệu đảm bảo cho Công ty có đủ
vốn để sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh quyết toán kịp thời, tiến hành
hạch toán đầy đủ và chi tiết cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch giá thành, thanh quyết toán công trình, phát lương cho cán
bộ công nhân viên… đồng thời tổng kết tình hình quản lý sử dụng tài sản,
không để thất thoát tài sản và bảo toàn vốn hữu hiệu.
d. Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ lập dự toán, quyết toán, xây dựng biện pháp thi công, được
xây dựng trên Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư và Hồ sơ đề xuất của Công ty
chuẩn bị thi công. Bàn giao sản phẩm xây lắp trên cơ sở đó xác định hiệu quả
sản xuất – kinh doanh, giá trị doanh thu hàng năm.
Kế hoạch sản xuất có thể được lập theo từng công trình, trong đó tiến độ
được đặt ra theo từng ngày, tuần, nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn
thành, các chi phí phát sinh, khả năng trúng thầu là lớn nhất.
e. Phòng kế hoạch vật tư, quản lý máy
Phòng kế hoạch vật tư, quản lý máy chịu trách nhiệm chính trong công
tác quản lý vật tư, đầu tư mua sắm thiết bị, quản lý và điều hành hệ thống máy
móc thiết bị cho các công trình.
13
Chủ trì trong việc lập dự án thực hiện dự án, thẩm định dự án có quy mô
nhỏ trong việc xây dựng sửa chữa trong nội bộ.
Kết hợp cùng phòng kỹ thuật trong việc triển khai thực hiện dự toán và
lập quyết toán dự án đầu tư.

Phòng kế hoạch vật tư còn có nhiệm vụ, chức năng tư vấn trong lĩnh vực
tổ chức mua sắm, bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ công tác sản xuất – kinh
doanh của Công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư, phụ tùng đã được
duyệt phòng vật tư có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin, phân tích thị
trường để tham mưu trong việc mua bán vật tư, phụ tùng và có dự trữ hợp lý.
Tham mưu về giá cả vật tư, hàng hoá trong trường hợp giao khoán cho một
công trình.
f. Các đội công trình
Là các đội trực tiếp tham gia thi công công trình để đảm bảo tiến độ chất
lượng theo yêu cầu của thiết kế của bên Chủ đầu tư và theo quyết định giao
việc của Công ty.
Công ty cử cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công lập dự toán cùng kỹ thuật
bên A lập biên bản nghiệm thu theo từng giai đoạn hồ sơ hoàn thành kỹ thuật
và thanh quyết toán công trình với bên A, gửi các biên bản nghiệm thu khối
lượng về phòng kỹ thuật cho Công ty để thanh toán tiền lương và quyết toán
khoán gọn cho các đội sản xuất.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban và đội sản xuất công ty
Công ty có 4 đội sản xuất trực thuộc. Biên chế mỗi đội gồm đội trưởng,
cán bộ kỹ thuật và công nhân (Những lực lượng chủ chốt của đội). Đội xây
dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là những công trường xây dựng.
Với hình thức tổ chức đội sản xuất là đội nhận thầu hạch toán xây dựng ở đội,
đội trưởng là chủ công trình, căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội
mình tổ chức tiến hành phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm công nhân trong
14
đội đảm nhiệm thi công phần công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật
công ty và kỹ thuật bên A.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÂT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NAM
PHƯƠNG

2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Nam Phương
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng và đặc điểm quy trình sản xuất
của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao.
Sản phẩm xây lắp của Công ty thường là công trình hoặc hạng mục công trình,
15
vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công
trình hay hạng mục công trình.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương sử dụng phương
pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
với đặc trưng cơ bản là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng
từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu
sau đây:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ( thẻ) kế toán chi tiết.
*Phương pháp ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ (mẫu số S02a-DNN) Là căn cứ trực tiếp để ghi sổ tổng

hợp chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là định khoản kiểu tờ rời có thể độc lập
riêng cho từng chứng từ gốc hoặc lập chung cho nhiều chứng từ gốc cùng loại.
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (mẫu số S02b –DNN) Các chứng từ ghi sổ
sau khi lập sẽ được đăng ký vào : “Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ” để lấy số hiệu
và ngày tháng, là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian( Nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các
16
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu
số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái: ( Mẫu số S02c1 –DNN) Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán đã được quy định trong chế
độ kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán doanh nghiệp. Số liệu
ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp
chi tiết hoặc các Sổ kế toán chi tiết và dùng để lập Bảng Cân đối số phát sinh
và Báo cáo Tài chính.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí phát sinh ở
công trình nào thì hạch toán ở công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công
trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì
cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết
toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản
xuất thực tế phát sinh cho công trình đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi
vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại như vật
liệu, tiền lương của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm xây lắp. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên
vật liệu dùng cho mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho các lĩnh

vực ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Không
tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền
lương của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
17
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp
công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí dùng vào việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung của đội, công trình xây dựng, bao gồm các khoản tiền lương,
phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, công trường xây dựng;
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng
theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng cộng
các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
sẽ được giá thành thực tế của từng công trình.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*Nội dung:
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính

chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những
loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể
xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên sản
phẩm xây lắp. Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử
18
dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi
công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để
giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
*Tài khoản sử dụng:
Trong điều kiện hiện nay, để thuận tiện cho việc thi công, đồng thời tiết
kiệm được chi phí lưu kho, bến bãi thì việc nhập nguyên vật liệu vào kho sau
đó chuyển đến các đơn vị thi công được công ty hạn chế sử dụng. Thay vào đó,
vật liệu được công ty mua và chuyển đến tận chân công trình, bởi vậy giá xuất
dùng vật liệu thường là giá thực tế mua vật liệu, được phản ánh trên tài khoản
154.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu hình thành nên công
trình, bao gồm các loại : Xi măng, sắt thép, cọc tre, cát, đá các loại
+ Vật liệu phụ: Không cấu thành nên sản phẩm nhưng góp phần làm
tăng chất lượng của vật liệu chính vào sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất đ-
ược tiến hành bình thường: Sơn, dầu, mỡ, phụ gia bê tông . . .
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng: Xăng, dầu, củi
+ Vật tư luân chuyển: Thép hình, cọc ván thép, giàn giáo, phao bè thi công. . .
+ Công cụ, dụng cụ: Quần áo BHLĐ, cuốc , xẻng . . .

Sơ đồ số 3: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK 111, 112, 331 TK 154, 642,241
(1)

TK 1331
19
Chú thích: (1) mua Xuất NVL dùng cho sản xuất
Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tính giá thành
sản phẩm
Hàng xuất kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Giá mua vào của nguyên vật liệu bao gồm giá mua cộng (+) chi phí vận
chuyển, chi phí thu mua, chi phí khác.
Do điều kiện có hạn, trong phạm vi bài viết này em xin đi sâu nghiên cứu
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình : Xây dựng trạm bơm
Quảng Đạt và các công trình phụ trợ làm ví dụ minh hoạ, thời gian lấy số liệu
làm ví dụ là tháng 10 - 12/2010. Công trình xây dựng trạm bơm Quảng Đạt và
các công trình phụ trợ có những đặc điểm sau:
Thời gian thi công: 11 tháng
Ngày khởi công: 01/9/2010
Ngày hoàn thành: 31/7/2011
Khối lượng theo yêu cầu: Mở rộng cống T3 nạo vét kênh Bằng Lai trạm
bơm Quảng Đạt
*Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”, TK 154 được mở chi tiết cho từng hạng mục. Ngoài ra kế
toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan để tập hợp chi phí như:
TK111, 112, 1331,….
Vì NVL công ty mua về xuất thẳng cho các công trình nên không phản
ánh qua TK 152, phiếu nhập kho và xuất kho dùng để theo dõi cho từng công
trình. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 154: 112.442.400
Có TK 331: 112.442.400
20
21
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 09 tháng10 năm 2010
Mẫu số:01GTKT -3LL
HR/2010B
0053946
Đơn vị bán: Công ty TNHH Hoà Xá
Địa chỉ: 360 - Nguyễn Lương Bằng – TP Hải Dương
Số tài khoản: 46010001014210- NH Đầu tư và Phát triển Hải Dương
Điện thoại: MS: 0800269426.
Họ tên người mua hàng: Vũ Dương Nam
Tên đơn vị: Công ty TNHH THương mại và Xây dựng Nam Phương
Địa chỉ: 24/293- Nguyễn Lương Bằng- Tp Hải Dương
Số tài khoản
Hình thức thanh toán: CK MS: 0800306269
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1x2
1 Thép >Ф 18 kg 4064 13800 56.083.200
2 Thép <Ф 18 kg 4084 13800 56.359.200
Cộng tiền hàng 112.442.400
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11.244.240

Tổng cộng tiền thanh toán: 123.686.640
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu, sáu trăm tám sáu ngàn, sáu
trăm bốn mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
22
Cuối tháng kết toán tiến hành kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản
liên quan để tính giá thành:
Nợ TK 632: 112.442.400
Có TK 154: 112.442.400
Tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Nam Phương, giá vốn thực tế vật
liệu xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ.
Công ty TNHHTN&XD Nam Phương
24/293 - Nguyễn Lương Bằng - HD
Mẫu số: 02a-DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10 - 154
Ngày 30 tháng 10 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú

Nợ Có
A B C 1 2

Phải trả người bán 154 331 112.442.400

Cộng 112.442.400
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Chi tiết tài khoản, Sổ Cái liên quan
Công ty TNHHTN&XD Nam Phương
24/293 - Nguyễn Lương Bằng - HD
Mẫu số: 02b-DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
23
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
A B 1 A B 1
30/9/2010 xxxx
10-154 30/10/2010 112.442.400


- Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu tháng
Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ :
Ngày 30 tháng 10 năm 2010
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Công ty TNHHTN&XD Nam Phương
24/293 - Nguyễn Lương Bằng - HD
Mẫu số: S20-DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 331
Đối tương: Phải trả người bán
Nợ Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh 713.649.740 1.816.236.506
Dư cuối kỳ
24
Đơn vị tính: đồng VN
Ngày,
tháng

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2
…………
9/10 0053946 9/10
Thép D<=18 154 56.359.200
9/10 0053946 9/10
Thép D>=18 154 56.083.200
9/10 0053946 9/10
VAT đầu vào mua thép 1331 11.244.240
27/10 0052207 27/10
Cọc tre 154 22.400.000
27/10 PC-185 27/10
T.toán mua cọc tre 111 22.440.000


18/11 058788 18/11
Đá 1x2 Cty Anh Quốc 154 36.477.700
29/11 0624867 29/11
Dầu điezen 154 5.382.000

1/12 0015968 1/12

Xi măng PC -30 154 135.834.192
4/12 4/12
T.toán tiền mua xi măng
( vay NH)
311 408.000.000

Người ghi số
( ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 10 năm 2010
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Công ty TNHHTN&XD Nam Phương
24/293 - Nguyễn Lương Bằng - HD
Mẫu số: S20-DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 154
Đối tương: Chi phí SXKD dở dang
Nợ Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh 2.040.932.99
0
62.981.840
Dư cuối kỳ
Đơn vị tính: đồng VN
Ngày,
tháng
Chứng từ
Diễn giải

TK đối
ứng
Số phát sinh
25

×