Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo nghiên cứu thực tế huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.24 KB, 21 trang )

I. LÝ DO CHỌN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
CHUYÊN SÂU
Ở Việt Nam, bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh viết và
cơng bố với thế giới năm 1945 đã khẳng định quyền tự do dân chủ là của tất cả
mọi người dân Việt Nam. Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1946 cũng đã khẳng
định ba nguyên tắc cơ bản của chế độ mới là: đoàn kết tồn dân khơng phân biệt
giống nịi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo; đảm bảo các quyền tự do dân chủ; thực
hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
Như vậy, ngay từ khi thành lập nước, tự do dân chủ đã trở thành vấn đề ưu
tiên hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của nhà nước cách mạng. Sinh thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do
nhân dân làm chủ”; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ”;
“Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Là lực lượng
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta qua các kỳ Đại hội cũng có quan điểm ngày càng rõ
ràng về xây dựng nền dân chủ. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XII của Đảng
đã nêu rõ tình hình, phương hướng, nhiệm vụ “phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân”. Văn kiện Đại hội khẳng định:
“Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân... Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu
của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân
dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực
hiện” Văn kiện cũng nêu rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình
xây dựng đất nước là: “Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở” Trong thời gian
vừa qua, Đảng ta đã có nhiều văn bản chỉ đạo để bảo đảm tính dân chủ tập trung
trong việc điều hành của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị và các tổ chức kinh
tế do Đảng lãnh đạo. Tại Hội nghị tổng kết về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nhấn
mạnh: “khơng ngừng phát huy dân chủ, khơi dậy tiềm năng, sức mạnh của nhân
dân”. Đại hội XIII khẳng định phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân với nhiều điểm mới trong đó có điểm mới nêu rõ yêu cầu:


“Cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, đội ngũ đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hành dân chủ, tuân thủ pháp luật, đề
cao đạo đức xã hội” trong thực hành dân chủ, trong thực hiện các nhiệm vụ chính


2

trị. Trên cơ sở đó: “Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân lợi dụng
dân chủ, gây rối nội bộ, làm mất ổn định chính trị - xã hội hoặc vi phạm dân chủ,
làm phương hại đến quyền làm chủ của nhân dân”(4). Xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân, ngoại giao nhân dân gắn với thế trận quốc phịng tồn
dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân. Động viên nhân dân tham gia
phát triển kinh tế; góp phần quản lý xã hội thơng qua các tổ chức chính trị - xã
hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hoạt động tự quản cộng đồng; xây dựng,
quản lý, thụ hưởng văn hóa.
Với tầm quan trọng trên, sau chuyến đi khảo sát, nghiên cứu thực tế tại xã
Bình Lư, em lựa chọn đề tài “Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại xã Bình Lư,
huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” làm nội dung nghiên cứu báo cáo thực tế,
qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện và sâu sắc
về lý luận cũng như thực tiễn về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn
xã Bình Lư những kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm thực hiện tốt quy chế dân chủ ở xã Bình Lư.
II. CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG CĂN CỨ MANG TÍNH PHÁP
LÝ CƠ BẢN ĐỐI VỚI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin
Dân chủ là một hình thức chính trị của xã hội, như vậy có thể hiểu dân
chủ là chính quyền thuộc về nhân dân, một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó
là nhà nước của chế độ dân chủ. Dân chủ là khát vọng vươn tới, là mục tiêu đấu
tranh của xã hội loài người, lịch sử thế giới chứng tỏ rằng, sự phát triển của nền

dân chủ qua các giai đoạn theo từng nấc thang là: dân chủ chủ nô, dân chủ tư
sản, dân chủ nhân dân, dân chủ xã hội chủ nghĩa. Các nền dân chủ trước đó là
dân chủ của giai cấp thiểu số trong xã hội, dân chủ mang bản chất giai cấp sâu
sắc giai cấp nào nắm được chính quyền vế tay mình cũng chỉ bảo đảm quyền
dân chủ của giai cấp đó. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của các nền dân
chủ vì dân chủ XHCN quyền dân chủ thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, dân chủ rộng rãi và triệt để nhất trong lịch sử đề cao quyền con người.
1.2. Tư tưởng của Hồ Chí Minh
Cơ sở quyền làm chủ của nhân dân là “ tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân” dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ. Bao nhiêu lợi ích đều là của dân. Bao


3

nhiêu quyền hạn cũng thuộc về dân, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
Chính quyền từ xã đến Trung ương do dân tổ chức nên, đoàn thể từ Trung ương
đến xã cũng do dân xây dựng. Người còn chỉ rõ: Dân chủ thì mọi người có
quyền tự do tư tưởng thảo luận, tranh luận cùng nhau tìm tịi chân lý. Khi chân
lý đã tìm thấy, thì quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý.
Hồ Chí Minh nhìn nhận dân chủ khơng chỉ là phương thức tổ chức đời sống và
quản lý xã hội văn minh, mà cịn là giá trị văn hóa. Chính vì lẽ đó, dân chủ
khơng dừng lại ở tính pháp lý mà cịn thấm nhuần tính nhân văn sâu sắc. Điều
đó được thể hiện nổi bật ở những luận điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ mà
tính hiện đại, sức sống, ý nghĩa của nó sẽ cịn mãi: “Trong bầu trời khơng gì q
bằng nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân
dân”. Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân”. Thực hành dân chủ rộng rãi là
chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn. Trong Đảng phải thực hành dân
chủ, chấp hành dân chủ tập trung, gương mẫu đoàn kết gương mẫu thi hành
pháp luật để làm gương cho dân chúng noi theo, để tiến bộ và phát triển. 
1.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng quy chế dân chủ cơ sở đã được
Đảng ta chỉ rõ trong Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Ban chấp
hành Trung Ương Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở.
- Kết luận số 65/KL-TW ngày 04/03/2010 kết luận về tiếp tục thực hiện
chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị ( Khóa VIII) về xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở.
- Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở.
2. Căn cứ pháp lý
- Điều 2, điều 3 Hiến pháp 2013;
- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.


4

- Nghị định số 60/2013/NĐ-CP, ngày 19/6/2013 của Chính phủ về quy
định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc.
- Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện
dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 01/2016/TT-BNV, ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ về
Hướng dẫn một số nội dung của nghị định 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của
Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Giáo trình trung cấp lý luận hành chính.
III. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung

Làm rõ cơ sở lý luận và nhìn nhận, đánh giá khách quan thực trạng việc
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Châu từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu cụ thể
- Qua quá trình nghiên cứu thực tế, bản thân được gặp gỡ, giao lưu với
những điển hình trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Có nhận thức đúng
đắn về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của phát huy dân chủ trong Đảng, chính
quyền và tồn thể nhân dân.
- Thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ ở xã nhằm phát huy sức sáng tạo
của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị- xã hội, tăng cường đoàn
kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền,
đồn thể vững mạnh, góp phần thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Phát huy quyền làm chủ của cán bộ , công chức, viên chức, người lao
động gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao trách nhiệm
của người đúng đầu ở cơ quan, đơn vị
- Nâng cao được nhận thức, trách nhiệm của công chức, viên chức trong
việc thực hiện dân chủ cơ sở trong xã


5

- Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
IV. QUÁ TRÌNH, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thực hiện Quyết định số 1439-QĐ/TCT ngày 07/06/2023 của Trường
Chính trị tỉnh Lai Châu về “ Thành lập Đoàn đi nghiên cứu thực tế lớp TCLLCT
khóa 6 Tam Đường năm 2022 (hệ tập trung)” nhằm mục đích giúp học viên tự
hệ thống, củng cố kiến thức của tồn bộ chương trình đào tạo TCLLCT, gắn lý

luận với thực tiễn ở cơ sở.
Ngày 15/6/2023, Đoàn Nghiên cứu thực tế lớp TCLLCT đã được hướng dẫn
viết báo cáo thực tế và quán triệt nội quy, quy chế trong quá trình nghiên cứu thực
tế. Lịch trình đi nghiên cứu thực tế của đoàn là từ 08 giờ 00 phút ngày 15/6/2023
đến hết ngày 19/6/2023 tại 3 xã (thị trấn Tam Đường, xã Bình Lư, xã Hồ Thầu)
thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu được nghe báo cáo về Tình hình phát
triển kinh tế, xã hội, thực hiện quy chế dân chủ, cơng tác dân vận chính quyền,
cơng tác của MTTQ và các tổ chức Chính trị xã hội. Chia sẻ những kinh nghiệm
trong lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh,
Đảng bộ huyện và Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2021-2025; được đi thăm quan những
mơ hình điểm và gặp gỡ, trao đổi với những điển hình tiên tiến trong việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Ngoài ra còn được đi thực tế tại tỉnh Quảng Ninh.
Qua nghiên cứu, em xin được báo cáo một số kết quả Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân xã Bình Lư đạt được như sau:
1. Khái quát chung
1.1. Đặc điểm tình hình
Bình Lư là xã vùng thấp của huyện Tam Đường có vị trí địa lý tương đối
thuận lợi, nhiều đầu mối giao thông đi lại tạo điều kiện cho việc thông thương
hàng hóa, phát triển kinh tế. Cách trung tâm huyện 02 km về phía Đơng Nam;
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 4.392,70 ha, có 1.173 hộ với 5.269 nhân khẩu; 4
dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó: Dân tộc Thái chiếm 49%, dân tộc Kinh
chiếm 32%, dân tộc Giáy 10%, dân tộc Lự 9%. Đời sống kinh tế của nhân dân
các dân tộc chủ yếu là phát triển nông nghiệp với một số cây trồng, vật nuôi:
Lúa, ngô, dong riềng, gia súc, gia cầm,… Tổng số cán bộ, cơng chức là 21 đồng
chí; Ban chỉ đạo xã về thực hiện QCDC ở cơ sở có 10 đồng chí.


6

Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự điều hành của

UBND và sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tình hình
kinh tế, văn hố - xã hội trên địa bàn xã có sự phát triển bình qn thu nhập đầu
người ngày càng tăng, xây dựng nông thôn mới đạt được những kết quả quan
trọng, hệ thống giao thông nông thơn được cải thiện đáng kể, giáo dục có bước
phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, nhiều gia đình đã mua sắm được các
trang thiết bị phục vụ đời sống sinh hoạt, ý thức làm chủ của mỗi cán bộ, đảng
viên và nhân dân được nâng lên. Việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
đã có tác động tích cực đến phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an
ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương.
Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách quan tâm đầu
tư cho khu vực miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số; Ban Chỉ đạo xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo quy chế dân chủ huyện, sự phối kết hợp, tạo điều kiện của các sở,
ban, ngành huyện; sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Thường trực, Ban Thường
vụ Huyện ủy; sự phấn đấu tích cực của các cấp, các ngành và đồng thuận cao
của Nhân dân các dân tộc trong huyện. Tình hình an ninh, chính trị được ổn
định, kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục phát triển, chính sách an sinh xã hội
được quan tâm; các chương trình, dự án được đầu tư mang lại hiệu quả, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
* Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi
Xã Bình lư tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện; sự giúp đỡ hiệu quả của các phịng, ban chun mơn huyện;
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, HĐND xã, sự phấn đấu tích cực của cán
bộ, cơng chức xã và sự đồng thuận cao của Nhân dân các dân tộc trong xã.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền có nhiều
đổi mới về nội dung và hình thức, đề ra nhiều giải pháp thiết thực để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ban chỉ đạo QCDC xã luôn nhân được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy,
sự phối hợp của chính quyền và các ban ngành đồn thể xã; tình hình kinh tế xã hội của xã được duy trì ổn định, lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển biến tích

cực; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; thực hiện


7

tốt các chính sách an sinh xã hội; cơng tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
của công dân được quan tâm chỉ đạo; Nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã tích
cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền.
- Khó khăn
Nhận thức việc thực hiện QCDC của một số cán bộ, đảng viên chưa sâu,
dẫn đến việc triển khai thực hiện QCDC đạt hiệu quả chưa cao, có lúc cịn mang
tính hình thức, chưa thật sự quan tâm đến việc thực hiện QCDC ở cơ quan, đơn
vị, địa phương mình.
Hoạt động của BCĐ thực hiện QCDC ở cơ sở chưa duy trì thường xuyên,
nhiều hoạt động chưa theo quy chế đề ra; các thành viên BCĐ hoạt động còn
hạn chế, thiếu sự phối hợp, ít sâu sát địa bàn chủ yếu là kiêm nhiệm, đội ngũ cán
bộ từ xã đến thơn bản tuy được củng cố kiện tồn, song trong thực hiện nhiệm
vụ có nội dung hiệu quả chưa cao, đã ảnh hưởng phần nào đến việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chưa xây dựng kế hoạch và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện QCDC ở các thôn, bản.
Một số cán bộ và quần chúng nhân dân chưa nhận thức hết vai trò của
việc thực hiện QCDC ở cơ sở, đơi lúc cịn xem nhẹ, thể hiện tỷ lệ tham gia họp
dân ở một số nơi còn thấp, nội dung các cuộc họp dân chất lượng chưa cao, do
vậy một số thông tin chưa đến được với người dân. Quyền làm chủ của cán bộ,
nhân dân có nơi chưa được phát huy đầy đủ.
Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng
còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức công khai những điều
dân biết, dân bàn, dân kiểm tra cịn có nơi thực hiện chưa tốt.
Việc triển khai, tuyên truyền, quán triệt các văn bản về Quy chế dân chủ ở

cơ sở của Trung ương, của tỉnh, của huyện đôi khi chưa được thường xuyên, kịp
thời, hình thức tuyên truyền chậm đổi mới.
2. Kết quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trên địa bàn xã Bình Lư
- Nhận thức về dân chủ và thực hành dân chủ của cấp ủy, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và các tầng lớp nhân dân ngày càng được nâng lên. Việc thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở đã góp phần phát huy được vai trò, tiềm năng, sức
sáng tạo của nhân dân tham gia bàn bạc những công việc của địa phương như


8

chính quyền và nhân dân cùng góp tiền để xây nhà văn hóa, nơng thơn mới góp
ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền, tham
gia giám sát hoạt động của cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư. Bầu
khơng khí dân chủ trong Đảng, trong xã hội được mở rộng hơn.
- Nhiều khó khăn trong q trình phát triển được nhân dân bàn bạc, tháo
gỡ, giải quyết có hiệu quả, như vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi triển
khai thu hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự án; hiến đất xây dựng các cơng
trình, vệ sinh môi trường, xây dựng đô thị văn minh; xây dựng các tập thể đoàn
kết, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị, chun mơn trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp; cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động trong các
doanh nghiệp...
- Thực hiện cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính có
nhiều chuyển biến. Công tác đối thoại, tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố
cáo và những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh
nghiệp được quan tâm hơn trước. Các cơ quan nhà nước chú trọng quan tâm xây
dựng các quy chế, quy định thực hiện dân chủ gắn với đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa” được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
2.1. Việc xây dựng, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của cấp

ủy đảng, chính quyền để cụ thể hóa chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về thực hiện quy chế QCDC ở cơ sở
Năm 2021 - 2022 Đảng ủy đã ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã gồm 09 đồng chí. Chỉ đạo
BCĐ xã xây dựng, ban hành 04 kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo để triển
khai thực hiện nhiệm vụ1, UBND xã đã ban hành 02 kế hoạch2. Đảng uỷ đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trọng tâm theo Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 và Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập; Quyết định số 217-QĐ/TW về việc ban hành Quy chế giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị
- xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW về ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ
Kế hoạch số 04-KH/BCĐ, ngày 12/02/2021 về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở năm 2021; Kế
hoạch số 05-KH/BCĐ, ngày 12/02/2021 về kiểm tra giám sát việc thực hiện QCDC ở cơ sở năm 2021; Kế hoạch
số 07-KH/BCĐ, ngày 25/02/2022 về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở năm 2022; Kế hoạch số
08-KH/BCĐ, ngày 25/02/2021 về kiểm tra giám sát việc thực hiện QCDC ở cơ sở năm 2022.
1

Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 14/3/2021; Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 18/3/2022 về thực
hiện Quy chế dân chủ theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ
2


9

quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây
dựng đảng, xây dựng chính quyền; Kế hoạch số 27-KH/HU, ngày 26/4/2016 của
Huyện ủy về thực hiện Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng hiệu quả việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở.
Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, trách

nhiệm về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc triển khai thực hiện
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của BCH Trung ương Đảng
khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên
quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kết luận
số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về xây dựng chỉnh đốn Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; công tác dân vận, các
cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước; các chủ trương của cấp ủy, chính
quyền địa phương, đơn vị.
- Ban Chỉ đạo được thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc; giao ban 03
tháng một lần đối với Ban Chỉ đạo của xã về thực hiện QCDC ở cơ sở.
- Tham mưu cho Đảng ủy chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể xã xây dựng
ban hành kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm 2022 và giai đoạn 2021-2025,
đồng thời hướng dẫn các Bí thư chi bộ nhà trường, y tế và 15 bí chi bộ bản tổ
chức tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về thực hiện trách
nhiệm nêu gương; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
khát vọng xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đưa Lai Châu phát triển nhanh
và bền vững”; kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền, triển khai thực hiện đến cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Thường xuyên xuống các chi bộ nắm bắt tình
hình, tâm tư nguyện vọng của nhân dân kết quả đã tổ chức quán triệt, triển khai
92 buổi với 5.629 lượt người tham gia.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định số 11-QĐ/TW
ngày 18/2/2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy
trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị



10

của dân” Đảng ủy ln quan tâm, duy trì Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND thực
hiện tiếp công dân 02 ngày/tháng để kịp thời xử lý những phản ánh, kiến nghị của
nhân dân. Hướng dẫn số 02-HD/TU ngày 24/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ của các cấp ủy, tổ chức
đảng; Quy chế số 06-QC/TU ngày 04/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp với nhân
dân trên địa bàn tỉnh và các nghị quyết, đề án, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy khóa XIV. Năm 2021, 2022 Bí thư Đảng ủy thực hiện tiếp xúc đối
thoại 02 cuộc tại bản Nà Đon, Pa Pe; đồng chí Chủ tịch UBND thực hiện tiếp xúc
đối thoại 02 cuộc tại trụ sở xã, đảm bảo kịp thời đúng quy định.
Hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở: Ban chỉ
đạo xã đã ban hành Kế hoạch số 04- KH/BCĐ, ngày 12/02/2021 về Hoạt động
của Ban Chỉ đạo xã về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm
2021. Kế hoạch số 07- KH/BCĐ, ngày 25/02/2022 Kế hoạch hoạt động của Ban
chỉ đạo xã về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2022.
Đồng thời, tham mưu với Đảng ủy kiện toàn Ban Chỉ đạo và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Phối hợp với Chính quyền, MTTQ, các
đồn thể triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Pháp lệnh 34 của UBTVQH
11 và Nghị định 04 của Chính phủ, giám sát triển khai 11 nội dung của Pháp
lệnh 34 và Nghị định 04 của Chính phủ đã tạo sự đồng thuận và hưởng ứng của
cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn, đã vận động nhân dân hiến đất, góp
ngày cơng đổ bê tơng đường giao thông nội đồng, ngõ bản...
2.2. Kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở xã (theo pháp lệnh 34/2007/PLUBTVQH11)
Ban Chỉ đạo thường xuyên phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thực của
nhân dân về Pháp lệnh 34 của UBTVQH 11, triển khai các nội dung tương đối
hiệu quả, cụ thể:
* Những nội dung công khai để Nhân dân biết

Triển khai bằng nhiều hình thức cơng khai như: Niêm yết cơng khai tại trụ
sở xã thông qua hệ thống loa truyền thanh không dây của xã tới các bản 02
buổi/ngày, thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri, công khai trong các cuộc họp
giao ban ở xã. phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo phối hợp với các trư-


11

ởng bản, Trưởng Ban công tác Mặt trận tổ chức họp dân thông báo để nhân dân
biết về Nghị quyết của HĐND, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết
toán thu chi ngân sách hằng năm của UBND xã; các cơng trình đầu tư kè chống
sạt lở suối Nậm Pe, Nậm Giê, các chương trình dự án đường nội đồng bản Nà
Đon, bản km 2, các khoản đóng góp trong nhân dân,... để triển khai thực hiện.
Chủ trương, chính sách vay vốn để phát triển sản xuất xóa đói, giảm
nghèo, kết quả bình xét hộ nghèo; bảo trợ xã hội; cấp thẻ bảo hiểm y tế; quy
định của pháp luật về thủ tục hành chính; nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ
công chức cấp xã, lịch tiếp cơng dân có bảng niêm yết các nội dung tại phịng
"Một cửa" của xã.
Các chương trình hỗ trợ sản xuất lúa, ngơ, chế độ chính sách cho các hộ
nghèo, người có cơng, người cao tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội... Triển khai
các nội dung đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh và các văn bản hướng
dẫn của các cấp, khơng có đơn thư khiếu nại, tố cáo về việc thiếu dân chủ. Nội
dung và kết quả tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của cấp xã đều được đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định
tại Điều 19 của pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11.
* Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Xã đã triển khai đầy đủ các nội dung để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp như: Với phương châm "Nhà nước và Nhân dân cùng làm" đã tổ chức họp
đại diện hộ gia đình tham gia để Nhân dân bàn bạc và quyết định trực tiếp, biện
pháp thực hiện các chủ trương trong việc huy động nhân dân đóng góp để xây

dựng cơ sở hạ tầng trong khu dân cư như: Việc hiến đất làm kè suối Nậm giê,
Nậm Pe, ngày công lao động để làm đường nội đồng bản km 2, đường nội bản
Nà Cà, Nà Đon, xây mới Nà Cà, Noong Luống, Pa Pe, tu sửa nhà văn hóa bản
Nà Hum, nâng cấp đường điện chiếu sáng nông thôn bản Hoa Vân, Nà Khan,...
Tất cả các khoản đóng góp bằng hiện vật, ngày cơng lao động đều được đảm bảo
dân chủ công khai, minh bạch, đúng mục đích.
Tổ chức họp cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn dân cư bằng hình thức
biểu quyết giơ tay được nhân dân đồng tình ủng hộ, thể hiện sự quyết tâm đã
góp phần hồn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh trên địa bàn xã.


12

* Về những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định
Các nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm một số các chức danh trưởng bản Nà San, Pa
Pe, người có uy tín; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát ĐTCCĐ bản Pa Pe; việc bình xét bản văn hóa, gia đình văn
hóa,... được thực hiện đúng quy định. Hằng năm kiện tồn các tổ hịa giải của
15/15 thơn bản, tổng số có 69 thành viên, rà sốt bình bầu người có uy tín của
10 bản. Các hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định: Các nội dung được tập thể nhân dân bản bàn bạc thảo luận, thống nhất cao
và được biểu quyết trực tiếp bằng hình thức giơ tay đảm bảo khách quan, dân
chủ. Tổng số khu dân cư là 15/15 khu dân cư đã xây dựng được quy ước và
được ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Kết quả việc thực hiện quy ước được
nhân dân đồng tình và thực hiện đúng theo các nội dung được thể hiện trong
Quy ước.
* Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có

thẩm quyền quyết định
Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc quản lý, sử dụng quỹ đất,
kế hoạch triển khai các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các phương án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,...
Các hình thức để Nhân dân tham gia ý kiến: thơng qua các cuộc họp tại
các bản, các buổi họp giao ban tại xã, qua các cuộc tiếp xúc cử tri với đại biểu
HĐND, góp ý trực tiếp vào dự thảo kế hoạch, chương trình, đề án,...
MTTQ xã phối hợp với UBND và các đồn thể chính trị - xã hội tổ chức
cho nhân dân họp để tham gia ý kiến vào nội dung quan trọng trước khi thực
hiện các mô hình liên kết sản xuất, như sản xuất lúa tập trung tại các bản Nà
Khan, Nà Phát và Nà Đon. Qua triển khai thực hiện mơ hình đã từng bước làm
thay đổi nhận thức về hình thức liên kết sản xuất của người dân và mơ hình liên
kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp được nâng lên một bước.
* Thực hiện những nội dung Nhân dân giám sát
Nhân dân đã tham gia giám sát về phẩm chất, đạo đức lối sống, thái độ
phục vụ của cán bộ công chức xã, đại biểu dân cử ở địa bàn dân cư; việc chi trả
chế độ chính sách của xã cho hộ nghèo, gia đình chính sách, người có cơng với


13

cách mạng, các chương trình dự án trên địa bàn.
Mặt trận Tổ quốc xã chủ trì tổ chức 01 cuộc giám sát: Giám sát việc lựa
chọn các hộ gia đình tham gia thực hiện dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn
xã Bình Lư năm 2020; tổ chức giám sát công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
xã và tổ chức thực hiện ở các bản về vệ sinh môi trường trên địa bàn xã. Nhân
dân thực hiện quyền giám sát cán bộ, công chức trong giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân. Do làm tốt công tác giám sát, cho đến nay xã chưa tiếp
nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.

Kết quả thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện chế độ “một cửa”, “một cửa liên thông”... Kết quả sắp xếp, sáp
nhập 04 bản Hoa Lư, Hoa Vân, Nà Đon, Nậm Ún (thành bản Vân Bình và Nà
Đon); kết quả tiếp công dân, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
với nhân dân; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; xây dựng sửa
đổi, bổ sung và thực hiện quy ước của bản, tổ dân phố; thực hiện chủ trương,
chính sách đối với người có cơng với cách mạng, người nghèo, xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh bản Nà Khan, Nà Phát, Tân Bình, Hưng Bình, Pa Pe,
Nà Hum, Km 2, Thống Nhất, Tòong Pẳn, Hoa Vân, Thèn Thầu, Nà Đon, Nà
San, Nà Cà, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa 15/15 bản;
kết quả hoạt động của ban giám sát đầu tư của cộng đồng, ban thanh tra nhân
dân, tổ hòa giải, các hoạt động tự quản ở xã, phường, thị trấn.
Ban Thường trực Mặt trận tổ quốc xã chủ trì phối hợp với các đồn thể
xây dựng các kế hoạch cơng tác năm 2021. MTTQ xã xây dựng kế hoạch tổ
chức các hội nghị hiệp thương giới thiệu người ứng cử đại biểu HĐND xã đảm
bảo nội dung, thời gian; MTTQ và các đoàn thể với chức năng nhiệm vụ đã phối
hợp tổ chức tuyên truyền Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, cuộc bầu cử
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 2026, cơng tác phịng chống dịch bệnh Covid-19 gắn với các cuộc vận động, các
phong trào thi đua yêu nước, ngoài ra MTTQ các đoàn thể tuyên truyền lưu
động đến từng bản.
Ban TTND-GSĐTCĐ thường xuyên giám sát các chế độ chính sách cho
người dân như: cấp phát quà tết, tiền dịch vụ môi trường rừng, hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và giám sát 02 cơng trình thi cơng trên địa bàn xã: Kè suối Nậm


14

Pe, suối Nậm Giê.
Trong năm MTTQ, các đoàn thể đã phát huy vai trị giám sát, phản biện
và trong cơng tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tương đối kịp thời. Lựa chọn
nội dung triển khai có trọng tâm, trọng điểm có chất lượng và hiệu quả, đã góp
phần tạo đồng thuận trong nhân dân.
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.1. Kết quả đạt được
Qua việc thực hiện QCDC ở cơ sở, nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền, MTTQ và các đồn thể, CBCC và các tầng lớp nhân dân về thực
hiện QCDC được tiếp tục được nâng lên; phát huy được tinh thần đoàn kết nhất
trí trong nội bộ cơ quan và quyền làm chủ của nhân dân; củng cố khối đại đoàn
kết các dân tộc, tăng cường củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn đẩy lùi
những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; góp phần tích cực trong việc
xây dựng cơ quan văn hóa, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Thơng qua việc thực hiện QCDC ở cơ quan đã phát huy vai trò, trách
nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu cũng như đội ngũ CBCC trong việc chấp
hành luật CBCC, có lối sống lành mạnh, phát huy quyền làm chủ trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
3.2. Một số hạn chế
Việc tuyên truyền, triển khai thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 của một số bản có lúc, có việc chưa thường xuyên, hiệu quả chưa
cao. Ban GSĐTCĐ xã có mặt cịn hạn chế, nhất là việc giám sát các cơng trình
xây dựng trên địa bàn; việc thực hiện quy ước thôn bản một số nơi cịn hạn chế
(tình trạng sinh con thứ 3... còn xảy ra).
Việc xây dựng và thực hiện QCDC theo Nghị định 04 ở cơ quan có mặt cịn
hạn chế, một số CBCC tinh thần, trách nhiệm chưa cao trong thực thi nhiệm vụ.
Hoạt động của BCĐ có mặt cịn hạn chế; cơng tác chỉ đạo, kiểm tra, đơn
đốc, hướng dẫn thực hiện QCDC ở cơ sở chưa được thường xuyên. Việc thực
hiện chế độ thông tin báo cáo của thành viên BCĐ có lúc, có việc chưa kịp thời.



15

3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế
3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Ban chỉ đạo quy chế dân chủ xã luôn nhân được sự quan tâm lãnh đạo của
Đảng ủy, sự phối hợp của chính quyền và các ban ngành đồn thể xã; tình hình
kinh tế - xã hội của xã được duy trì ổn định, lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển
biến tích cực; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo;
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; cơng tác giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân được quan tâm chỉ đạo; Nhân dân các dân tộc trên địa
bàn xã tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền.
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác chỉ đạo giữa cấp ủy, phối hợp của chính quyền, MTTQ và các
đồn thể trong việc thực hiện QCDC có việc chưa chặt chẽ, thường xuyên, sâu
sát; trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu chưa thường xuyên nắm bắt
tình hình để chỉ đạo mở rộng dân chủ và phát huy quyền làm chủ của CBCC và
nhân dân.
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ quan,
đơn vị tại cơ sở chưa thường xuyên.
Nhận thức của một bộ phận nhân dân về chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước cịn hạn chế; cịn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu
tư của nhà nước.
Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, nắm tình hình ở một số bản chưa thực sự quyết
liệt; tuyên truyền, vận động nhân dân có mặt cịn hình thức, chưa thường xuyên,
sâu sát; việc chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân có lúc, có việc chưa kịp thời. Sự phối
hợp trong giải quyết cơng việc có lúc, có việc chưa chặt chẽ, thường xuyên, hiệu
quả không cao. Tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý, giải quyết nhiệm vụ
chuyên môn của một số cán bộ, cơng chức cịn hạn chế, chậm đổi mới, chậm cập
nhật kiến thức, chất lượng tham mưu có thời điểm chưa đạt yêu cầu.

4. Một số giải pháp thực hiện trong thời gian tới
Một là, Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt sâu
rộng trong cấp ủy, đảng viên, công chức về những quan điểm chỉ đạo của Ban
Bí thư Trung ương Đảng và những nội dung cơ bản của quy chế dân chủ theo


16

Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ và các văn bản
chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Coi
việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan là nhiệm vụ quan
trọng, thường xuyên; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và tồn thể CBCC,
trước hết là của cấp ủy, thủ trưởng cơ quan và ban chấp hành các đoàn thể.
Hai là, Cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo củng cố và tăng cường hoạt động
của Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ.
Ba là, Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
chuyên môn, cán bộ các ban ngành, đồn thể chủ động phát huy hơn nữa trong
cơng tác tham mưu, phối hợp, điều hành trong công việc lĩnh vực được giao. Gắn
việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung
ương Đảng (khoá XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Bốn là, Chỉ đạo triển khai, thực hiện hiệu quả cơng tác dân vận chính
quyền; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại trực tiếp với
Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của
cơ quan Nhà nước; tăng cường giáo dục tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi công vụ; xử lý những CBCCVC gây khó khăn,
phiền hà cho Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng phục vụ
Nhân dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của Nhân dân; thực hiện
tốt quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp với Nhân
dân. Tiếp tục triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
hiệu lực của chính quyền và cơ quan nhà nước.
Năm là, Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, trong giám sát và phản biện xã hội theo Quyết định số 217 -QĐ/TW,
Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Chủ động phối hợp xây dựng và
triển khai thực hiện hiệu quả việc giám sát và phản biện xã hội đối các chương
trình Dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; tổ chức đối thoại
cho người đứng đầu cấp ủy, chính quyền thao quy định; đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, quy định về quy chế dân chủ cho đoàn viên, hội
viên, Nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền; nâng cao hiệu quả hoạt động Ban TTND, Ban


17

GSĐTCD, đội ngũ cán bộ nòng cốt đủ năng lực tham giám sát, phản biện xã hội,
nhất là các vấn đề liên quan đến dân sinh, dân chủ; đảm bảo thực hiện tốt chức
năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội
viên và Nhân dân.
Sáu là, Tổ chức tốt chế độ thông tin, báo cáo; hội nghị sơ, tổng kết việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở hằng năm, kịp thời biểu dương, khen thưởng
những điển hình tiên tiến; đồng thời đơn đốc, hướng dẫn khắc phục những hạn
chế, thiếu sót và chấn chỉnh các trường hợp sai phạm theo quy định.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với Đảng ủy, HĐND, UBND huyện
- Một là, tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cấp cơ sở. tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, chỉ thị, nghị quyết đến người dân sát
thực tiễn cuộc sống thơng qua nhiều hình thức phù hợp, nội dung phong phú;
- Hai là, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện QCDC ở các loại
hình cơ sở, chú trọng kiểm tra, giám sát ở những ngành, lĩnh vực có liên quan
trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp…

- Ba là, bổ sung thêm kinh phí cho ban chỉ đạo quy chế dân chủ xã hoạt
động đảm bảo.
2. Đối với Đảng uỷ, HĐND, UBND xã
Một là, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản,
quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện và xã về thực hiện QCDC
ở cơ sở gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị số
05-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đến cán bộ,
đảng viên và Nhân dân. Tuyên truyền các Chỉ thị, nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
Hai là, quan tâm đến lợi ích hợp pháp, chính đáng; giải quyết những vấn
đề nổi cộm, bức xúc của người dân một cách nhanh chóng, hiệu quả.


18

Ba là, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính nêu gương của người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền, MTTQ để thật sự phát huy Quy chế dân chủ ở cơ sở, để
người dân hiểu đầy đủ, có sự đồng thuận với cấp ủy, chính quyền, hệ thống
chính trị, tích cực tham gia phát triển kinh tế, xã hội, ổn định đời sống, giữ vững
an ninh quốc phòng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
VI. KẾT QUẢ THU HOẠCH TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI BẢN THÂN
SAU QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
1. Về mặt nhận thức
Sau quá trình đi nghiên cứu thực tế tại một số xã trên địa bàn huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu, tỉnh Quảng Ninh mặc dù thời gian nghiên cứu không

nhiều nhưng bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức sâu rộng trên các lĩnh
vực được mở mang tư duy và tri thức. Biết thêm nhiều cảnh đẹp, nhiều hoạt
động phát triển kinh tế xã hội. Đây là những tri thức bổ ích cho cơng việc của
em trong thời gian tới. Qua hoạt động nghiên cứu thực tế này giúp chúng em gắn
lý luận với thực tiễn một cách đầy đủ, sâu sắc chính xác nhận thức thông qua các
sự vật hiện tượng khách quan.
2. Về mặt thực tiễn
Một là, Đảng bộ nhân dân chính quyền các dân tộc trên địa bàn xã Bình Lư
cần có sự đồn kết cao, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Đồn kết là sức mạnh”.
Hai là, trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở xã, cơng tác chỉ đạo tổ
chức thực hiện ln có sự phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, và các đồn thể
nhân dân, có xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế, quốc phịng gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ. Quyền và nghĩa vụ
của công dân được triển khai thực hiện theo phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm và dân kiểm tra”
Ba là, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, học tập các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tăng cường công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên. Quan tâm làm tốt công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, lý luận chính trị, quản
lý Nhà nước cho cán bộ.


19

Bốn là, công tác tuyên truyền, nắm bắt địa bàn, nắm bắt tâm tư nguyện
vọng nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả, giải
quyết những tồn tại, hạn chế kịp thời.
Sau chuyến đi thực tế tại một số xã trên địa bàn huyện Tam Đường và tỉnh
Quảng Ninh, bản thân em xin hứa với các thầy cô giáo sẽ tiếp tục nghiên cứu
học tập các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, phát luật của Nhà nước

để tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị của địa phương em đang cơng tác.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tam Đường, ngày

tháng 6 năm 2023

Người viết báo cáo


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Tập 1,2, Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật, Hà Nội.
3. Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Ban chấp hành Trung
Ương Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở.
4. Kết luận số 65/KL-TW ngày 04/03/2010 kết luận về tiếp tục thực hiện
chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị ( Khóa VIII) về xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở.
5. Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở.
6. Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của BCH Trung ương Đảng
khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
7. Hiến pháp năm 2013.
8. Nghị định số 60/2013/NĐ-CP, ngày 19/6/2013 của Chính phủ về quy

định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc.
9. Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
10. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
11. Thông tư số 01/2016/TT-BNV, ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ về
Hướng dẫn một số nội dung của nghị định 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của
Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp cơng lập.



×