Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 62 trang )

GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

i


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU

TỪ VIẾT TẮT

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BHXH



Bảo hiểm xã hội

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

4

TSNH

Tài sản ngắn hạn

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6

CPQLDN

Chi phí quản lí doanh nghiệp

7

CCDC


Công cụ dụng cụ

8

BHXH

Bảo hiểm xã hội

9

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

10

VAT

Thuế giá trị gia tăng

11

HĐQT

Hội đồng quản trị

12

TĐCĐ


TSCĐ

13

QLDN

Quản lí doanh nghiệp

14

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

15

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

16

TK

Tài khoản

18

TSCĐHH


Tài sản cố định hữu hình

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

v


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

vi


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
********************************
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã và đang mang lại nhưng đổi thay
không nhỏ cho nền kinh tế, song cũng mang lại nhiều cơ hội cũng như thách

thức cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì các doanh nghiệp ngày càng phải nỗ lực hơn
nữa để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, đảm bảo doanh thu và
gia tăng lợi nhuận nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và
ngoài nước. Để làm được điều đó thì bộ phận kế toán có vị trí hết sức quan
trọng, là công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác; cũng như việc
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và chế độ quản lý kinh tế tài chính; nhất
là trong thời điểm nền kinh tế Thế Giới đang chững lại và có xu hướng giảm
phát. Là một trong những công cụ quản lý hiệu quả nhất và đóng vai trò ngày
càng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, một hệ
thống kế toán đang được các doanh nghiệp chú trọng hòan thiện theo chuẩn
mực pháp lý và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công
ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng là một công ty có
lịch sử phát triển tuy không lâu nhưng có hệ thống tổ chức bộ máy kế toán
khá hoàn thiện và phù hợp. Trong qua trình nghiên cứu thực tế công tác kế
toán tại Công ty, em xin hoàn thiện báo cáo tổng hợp với ba phần cụ thể sau:
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm có 3 phần như sau:

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

vii


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại tư

vấn và đầu tư Vĩnh Hưng
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần thương mại tư vấn và đầu tư Vĩnh Hưng
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần thương mại tư vấn và đầu tư Vĩnh Hưng.
Mặc dù đã rất cố gắng song do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với
việc tìm hiểu về công việc thực tế nên chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.Sĩ Mai Vân Anh, Ban
lãnh đạo công ty cùng với các anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập. Và em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô và
các bạn để em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Sinh Viên
Trần Thị Thúy

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

viii


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG
VĨNH HƯNG.
1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thương mại

tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng
Vĩnh Hưng
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Tư vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng
Tên giao dịch: Vinh Hung Trading Consulting and Construction Joint Stock
Company (VinhHung TCC..JSC)
Trụ sở chính : Lô BT2- Ô số 49, Bắc Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận
Hoàng Mai, Hà Nội.
Văn phòng đại diện: Phòng 304, tòa nhà DC, số 111D, Lý Chính Thắng,
Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Tel: +84 43540 1770/ +84 835264188
Fax: +84 43540 1771
MST: 0102054565.
Quyết định thành lập: Hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Công ty cổ phần số 0102 054 565 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 20/10/2006, chứng nhận thay đổi lần thứ 4 ngày
16/09/2010, chứng nhận thay đổi lần thứ 5 ngày 07 tháng 11 năm 2012

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

1


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1.1. Danh sách cổ đông sáng lập của Công ty


Stt

Tên cổ đông

Võ Tá Lương

Nơi đăng ký hộ
khẩu
thường trú đối với
cá nhân hoặc địa
chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Số 23B, đường Lý

Số cổ
phần
phổ
thông

Giá trị cổ
phần
phổ thông

27.00

2.700.000.00

0


0

thành phố Vinh,

21.60

2.160.000.00

tỉnh Nghệ An
Tổ 41, cụm 5,

0

0

quận Tây Hồ, Hà

21.60

2.160.000.00

Nội
Phòng 1106, Nơ 8,

0

0

37.80


3.780.000.00

Nam Đế,
phường Hàng Mã,

1

Tỉ lệ(%)

25

quận Quang
Hoàn Kiếm,
Xóm
Trung,
Đào Quang Huy
2

Nguyễn Anh Vũ
3

xã Vĩnh Tân,
20

phường Xuân La,
20

bán đảo Linh
Trần Đức Tiến

4

Đàm,
quận Hoàng Mai,

0
0
35
Hà Nội(Nguồn phòng hành chính nhân sự của Công ty)
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty là 5.400.000.000 đồng

( Năm tỷ bốn trăm triệu đồng), tương đương với 54.000 cổ phần phổ thông;
mệnh giá cổ phần 100.000 đồng, và vốn điều lệ của công ty tăng dần qua các
năm. Hiện nay vốn điều lệ của công ty là 10.800.000.000 (Mười tỷ tám trăm
triệu đồng), tổng số cổ phần là 108.000 đồng/ cổ phần.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

2


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.1.2. Tình hình phát triển của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn
và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Công ty Cổ phần Thương mại Tư vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng ( sau
đây được gọi là Công ty) là một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt
Nam các sản phẩm cáp thép dự ứng lực, khe co giãn, gối cầu, neo, các vật tư

thiết bị khác phục vụ cho thi công xây dựng giao thông, nhà cao tầng và các
công trình xây dựng công nghiệp.
Một số công trình có thể kể đến đó là dự án đầu tư xây dựng mở rộng
đường Láng- Hòa Lạc, dự án đường cao tốc Cầu Giẽ- Ninh Bình, dự án
đường vành đai 3- Hà Nội, dự án xây dựng cầu Nhật Tân ...và rất nhiều công
trình lớn khác.
Được thành lập từ năm 2006, với đội ngũ nhân viên đông đảo và giàu
kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật cao. Công ty ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường trong nước. Cụ thể toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty là 60 người trong đó nhân viên văn phòng là 50người (cả trụ sở
chính và văn phòng đại diện) với trình độ ở các cấp bậc khác nhau.
Trong đó:
Trình độ Đại Học:45 người

Trình độ Cao Đẳng: 05 người

Lao động phổ thông: 10
Hơn 90% các sản phẩm của Công ty được nhập khẩu từ các nước có
nền công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia,
Thái Lan, v..v…theo các hệ tiêu chuẩn phổ biến: ASTM, ANSI (Mỹ), BS
(Anh), JIS (Nhật bản), DIN (Đức), EN (Châu Âu), GB (Trung Quốc)…Vì
vậy, Công ty có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng sản phẩm cho
các dự án, công trình. Bên cạnh đó, luôn nỗ lực với chính sách giá cả cạnh

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

3


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh


Báo cáo thực tập tổng hợp

tranh và dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp chắc chắn sẽ làm hài
lòng tất cả khách hàng, đem đến cho khách hàng “sản phẩm ưu việt, giá cả ưu
đãi, dịch vụ hoàn hảo”.
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang cung cấp một số lượng lớn
cho thị trường miền Bắc cũng như cả nước và nhận được sự đánh giá cao của
khách hàng cũng như các đối tác.
Công ty không ngừng tìm kiếm và cung cấp các sản phẩm mới ưu việt
hơn, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên, nâng cấp cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị làm việc nhằm phục vụ tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Nỗ
lực vì một tương lai tốt đẹp hơn là mục tiêu của từng thành viên trong Công ty
cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
1.2.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây
Dựng Vĩnh Hưng.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng được
thành lập với chức năng chính là sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn,
nguồn nhân lực để từ đó thực hiện kinh doanh các sản phẩm thiết bị
phục vụ cho thi công công trình, dự án nhà ở cao cấp, xây dựng công
nghiệp.. và các dịch vụ có chất lượng tốt nhất phục vụ cho nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây
Dựng Vĩnh Hưng.
 Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục

đích thành lập.
 Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Nhà Nước,

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

4


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

 Thực hiện phân phối lao động và không ngừng chăm lo cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho CBCNV trong
công ty,
 Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường góp
phần xây dựng xã hội văn minh, lịch sự và phát triển.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư
Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng;
 Tư vấn đầu tư xây dựng (chỉ hoạt động khi đủ năng lực theo quy
định của pháp luật); trang trí nội ngoại thất các công trình xây
dựng
 Sản xuất, buôn bán vật tư, máy móc trang thiết bị phục vụ
nghành xây dựng; khai thác, kinh doanh, vận chuyển vật liệu
xây dựng;
 Ứng dụng công nghệ mới trong thi công các công trình; vận tải
hảng hóa, ủy thác xuất nhập khẩu, dịch vụ khai thuế hải quan

 Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, cho thuê, bảo dưỡng, bảo hành máy,
thiết bị máy công nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, giao thông;

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

5


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương
Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Nhiệm vụ chính của Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây
Dựng Vĩnh Hưng là Công ty chuyên cung ứng các sản phẩm cáp thép dự ứng
lực, khe co giãn, gối cầu, neo, các vật tư thiết bị khác phục vụ cho thi công
xây dựng giao thông, nhà cao tầng và các công trình xây dựng công nghiệp.
Mặt hàng chính của Công ty: cáp thép dự ứng lực, khe co giãn, gối cầu,
neo, thanh sắt dùng trong xây dựng các công trình công nghiệp và nhiều mặt
hàng khác.
Hình thức kinh doanh mà Công ty đang áp dụng: nhập khẩu trực tiếp,
mua bán trong nước các mặt hàng thép để phân phối cho các dự án và trực
tiếp thi công, lắp đặt cho các công trình xây dựng; đồng thời bán buôn và bán
lẻ cho các đơn vị khách hàng khi có nhu cầu.
Hoạt động kinh doanh của Công ty thiên về cung cấp các vật liệu xây
dựng công trình công nghiệp do đó hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường
của ngành xây lắp xây dựng công trình giao thông lả rất quan trọng. Bên
cạnh đó Công ty còn tổ chức nghiên cứu kỹ các sản phẩm mới trước khi cung
cấp cho khách hàng, áp dụng khoa học tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng

công trình. Kể từ năm 2013, Công ty bắt đầu nhận thi công các công trình do
đó việc sử dụng máy móc cũng như lao động thi công được đáp ứng đủ nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước, quản lý và đào tạo CBCNV
được thực hiện nghiêm túc.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

6


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

1.3.

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty Cổ

Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Xây
Dựng Vĩnh Hưng
Do đặc thù từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên căn cứ vào Luật
doanh nghiệp số 60/2005/GH11, căn cứ vào điều lệ của Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng; căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty; Chủ tịch Hội
đồng quản trị quyết định tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư
Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng theo mô hình kiểu chức năng nhằm quy định
cụ thể chức năng , nhiệm vụ chính của các Phòng Ban đồng thời tăng cường
sự phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các Phòng Ban trong

Công ty.
Sơ đồ 1.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MAI, TƯ VẤN & XÂY DỰNG VĨNH HƯNG
(Ban hành kèm theo quyết định số:

/2011 /QĐ-HĐQT,

Ngày … tháng … năm 2011 của Hội đồng quản trị)
Giải thích:
- Quan hệ cấp trên chỉ đạo:
- Quan hệ ngang hàng, phối hợp, hỗ trợ

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

7


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG

KINH
DOANH

PHÒNG

PHÒNG

MUA HÀNG

TC - KT

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

PHÒNG KỸ
THUẬT DỰ
ÁN

PHÒNG
HCNS

VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN

8


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ giữa
các phòng ban trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và
Xây Dựng Vĩnh Hưng.
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
-Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định
các công việc của Công ty, có quyền định hướng phát triển Công ty, bầu hội
đổng quản trị, ban kiểm soát và quyết định về tổ chức bộ máy của Công ty.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, nhân danh Công ty quyết
định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của Công ty khi không thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ, và có trách nhiệm giám sát giám đốc và các cán bộ
quản lý trong Công ty.
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt cổ đông kiểm soát mọi mặt của công
việc kinh doanh cũng như điều hành Công ty.
- Giám đốc (Kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị) là người đại diện của Công ty
trước cơ quan Nhà Nước và pháp luật, có nhiệm vụ lập chương trình công tác
và phân công các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát các hoạt động
của Công ty.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kinh doanh Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
- Chức năng của phòng Kinh Doanh
+ Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác phát triển
thị trường, gia tăng thị phần cung cấp sản phẩm trên thị trường, nâng cao
doanh số và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thực hiện chăm sóc khách

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

9



GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

hàng, tiếp thị và tạo dựng các mối quan hệ với khách hàng, thúc đẩy kinh
doanh thương mại.
+ Tư vấn cho Ban Giám đốc về chiến lược bán hàng và thị trường, các vấn đề
liên quan đến đối thủ cạnh tranh cùng ngành, cách thức tiếp thị, chính sách
bán hàng.
-Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu thị trường, thực hiện chức năng Marketing, tổ chức thực hiện
đặt hàng cho phòng mua hàng. Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng,
+ Quản trị khách hàng, xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng.
1.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kinh doanh Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
-Chức năng:
+ Phòng Mua hàng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc
Công ty trong công tác xây dựng kế hoạch mua hàng và thực hiện mua hàng
để cung ứng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý việc xuất, nhập và bảo quản hàng trong
kho được theo dõi, thực hiện một cách chính xác, đúng quy định. Quản lý các
hoạt động vận tải hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh.
-Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch mua hàng, thực hiện nhập khẩu, mua hàng, quản lý hàng hóa
và giao hàng cho khách.
+ Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng,

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12


10


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán- Tài chính Công ty Cổ
Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
-Chức năng: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Thương Mại Tư Vấn và Xây
Dựng Vĩnh Hưng có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc Công
ty trong hoạt động tài chính kế toán, tổ chức thực hiện công tác kế toán đảm
bảo đúng chế độ và nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty,
lập các báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính kế toán, thực hiện việc quản
lý nguồn vốn, đảm bảo huy động vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất. Chức
năng của Phòng kế toán có thể được điều chỉnh theo quyết định của Ban giám
đốc căn cứ vào nhu cầu phát triển của Công ty.
- Nhiệm vụ:
+

Xây dựng, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy chế, chính sách, quy

trình trong hoạt động kế toán,
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán đảm bảo yêu cầu chính xác,
kịp thời, phân tích tài chính công ty trong ngắn hạn, quản lý nguồn vốn..
+

Quản lý tài sản, chi phí, theo dõi công nợ và lập các báo cáo kế toán,

+


Xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện quy chế tài chính trong công ty,

+ Kiểm soát các nội dung trong hợp đồng kinh tế liên quan đến chức năng và
nhiệm vụ của phòng,
1.3.2.5. Chức năng, nhiệm vụ phòng Kỹ thuật Dự án trong Công ty Cổ
Phần Thương Mại Tư vấn va Xây Dựng Vĩnh Hưng.
-Chức năng: Phòng Kỹ thuật Dự án có chức năng tham mưu giúp việc cho
Ban Giám đốc Công ty các vấn đề về kỹ thuật liên quan đến sản phẩm và phát

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

11


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

triển sản phẩm mà Công ty kinh doanh, tổ chức quản lý các Dự án do Công ty
trực tiếp đầu tư, tổ chức quản lý thi công các công trình mà Công ty tham gia
thi công, quản lý thiết bị thi công của Công ty nếu được giao.
- Nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ kỹ thuật sản phẩm, kiểm tra kỹ thuật, chất lượng hàng hóa,
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, Tiếp cận các dự án, quảng bá
thương hiệu sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật sản phẩm, quản lý các dự án
+ Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng xây lắp công trình do Công ty làm
nhà thầu xây lắp, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
1.3.2.6. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Hành chính Nhân sự Công
ty Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh

Hưng.
-Chức năng: Phòng Hành chính Nhân sự có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong công tác Tổ chức – Hành chính
Văn phòng – Nhân sự - Pháp chế.
- Nhiệm vụ:
+ Trực điện thoại và chuyển cuộc gọi cho các cá nhân và phòng ban có liên
quan, theo dõi việc chấm công của CBCNV, tiếp đón khách.
+ Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng cho các phòng ban có nhu
cầu, tham vấn cho Ban Giám Đốc về quản trị văn phòng phẩm một cách có
hiệu quả, đóng dấu và lưu trữ con dấu, quản lý công tác tạp vụ.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

12


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.2.7. Chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí
Minh.
- Chức năng:
+ VPDD là bộ phận có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc
Công ty trong công tác phát triển kinh doanh tại thị trường Miền Nam: phát
triển thị trường, gia tăng thị phần cung cấp sản phẩm trên thị trường, nâng cao
doanh số và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ: (thực hiện tại thị trường phía Nam)
+ Nghiên cứu thị trường, thực hiện công tác Marketing và tư vấn BGĐ đưa ra
các quyết định kịp thời, chính xác, chăm sóc và phục vụ khách hàng, tạo dựng

mối quan hệ với khách hàng; xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng.
+ Tổ chức các hoạt động Văn phòng, giúp việc cho Ban Giám Đốc trong việc
thực hiện các chính sách về nhân sự, đảm bảo các mặt về công tác hậu cần,
1.4.

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù quy mô lớn hay nhỏ thì tình hình

biến động của doanh thu luôn là một biểu kế quan trọng thể hiện sức khỏe của
doanh nghiệp, trong đó Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong bốn thành
phần của Báo Cáo Tài Chính, phản ánh một cách khái quát nhất kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong năn tài chính của Công ty. Số liệu trong Báo
Cáo Tài Chính cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý
của Ban Giám Đốc Công ty. Dưới đây là tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trong 3 năm 2010, 2011và 2012.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

13


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tình hình tài sản của Công ty năm 2010, 2011, 2012.
Bảng 1.2. Tình hình tổng tài sản của Công ty cuối năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Việt Nam Đồng

Chỉ
tiêu

31/12/2010

31/12/2011

31/12/2012

Chênh lệch 2012/
2010
Số tiền

Chênh lệch 2012/2011

%

Số tiền

%

Tổng 112.109.049.38 131.678.482.88 130.512.418.95 18.403.369.56 16.4 -1.166.063.930
tài

4

3

3


9

sản

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty cuối năm 2010, 2011, 2012)
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng Tổng Tài sản của Công ty biến động theo
tình hình kinh tế và sự phát triển của Công ty. Cụ thể tổng tài sản năm 2012
so với năm 2010 đã tăng 18.403.369.569 đồng tương ứng với tốc độ tăng
16,4% cho thấy tình hình huy động vốn của Công ty tăng, thể hiện sự phát
triển về chiều rộng của tình hình tài chính.Tuy nhiên sự phát triển trên không
ổn định do tổng tài sản cuối năm 2012 so với năm 2011 đã giảm
1.166.063.930 đồng ứng với tỷ lệ giảm 0,9%.
Tình hình khả năng thanh toán của Công ty trong 03 năm.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

14

-0.9


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 1.3. Tình hình khả năng thanh toán của Công ty cuối năm 2010,
2011, 2012
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu


31/12/201 31/12/201 31/12/2010
2
1

1. Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát
2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

1,43

1,31

1,12

1,19

1,20

1,14

0,74

0,51

0,52

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty cuối năm 2010, 2011, 2012)
Qua bảng phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán của Công ty qua 03 *năm

khá tốt, Công ty hầu như không gặp nhiều khó khăn về tính thanh khoản của tài
sản, vay nợ ngắn hạn giảm qua các năm;tình hình tài chính ổn định.
Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của Công ty (Bảng 1.4)
Bảng 1.4. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong năm 2010, 2011, 2012

Đơn vị tính: Đồng
31/12/2012
Chỉ tiêu
Số tiền

31/12/2011
Tỉ lệ
(%)

31/12/2010

Tỷ
Tỷ
Số tiền
lệ
Số tiền
lệ(%)
(%)
131.678.482.883 100 112.109.049.384 100

I-Tài sản

130.512.418.953 100

1-TSNH


109.209.035.816 83,68 116.420.702.024 88,4 98.893.665.613

88,2

2-TSDH

21.303.383.137

11,8

II-Nguồn
vốn
1-NPT

130.512.418.953 100
91.421.241.318

70,05 100.681.077.519 76,5 91.536.893.700

81,6

2-NVCSH

39.091.177.635

29,95 30.997.405.364

18,4


16,32 15.257.780.859

11,6 13.215.383.771

131.678.482.883 100

112.109.049.384 100

23,5 20..572.155.684

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty qua 03 năm 2010, 2011, 2012)

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

15


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản biến động theo hướng giảm dần
TSNH, đồng thời giảm dần tỉ trọng TSDH. Tỷ trọng TSNH năm 2011 có tăng
0,2% song sang năm 2012 thì tỉ lệ này giảm mạnh 4,72% là do tỉ trọng TSNH
giảm mạnh đặc biệt là ở nhóm tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy
nhiên tỷ trọng này hoàn toàn phù hợp đối với doanh nghiệp thương mại. Cơ
cấu nguốn vốn cũng thay đổi theo nhưng không ổn định;nợ phải trả năm 2012
giảm 6,45% so với năm 2011, và giảm 11,5% so với năm 2010. Chỉ tiêu này
càng giảm chứng tỏ Công ty vay mượn ít hơn, khả năng tự chủ về tài chính
cao hơn tuy nhiên Công ty không tận dụng được nguồn vốn đi chiếm dụng do

Công ty chủ yếu sử dụng vốn tự có, ít vay nợ hơn, đòn bẩy tài chính thấp.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

16


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong 03 năm 2010, 2011, 2012.
Bảng 1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong 03 năm 2010, 2011, 2012.

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch 2012/2011
Số tiền

1. Tổng doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận sau
thuế
4. Thuế TNDN

5.

Tỷ

LNST/DTT
6.
Tỷ
LNST/TS

suất
suất

%

Chênh lệch 2012/2010
Số tiền

%

140.039.220.029

34.223.134.767

310.240.172.817

76.017.038.050

32,45

170.200.952.788


121,54

129.119.653.642

18.723.383.156

301.529.805.767

82.806.422.611

37,86

172.410.152.125

133,53

- 3.946.338.826

-33,95

- 496.838.295

-6,08

1.628.767.399 - 2.246.170.504

-57,97

- 1.096.336.994


-40,23

8.175.313.177

1.624.813.708 7.678.474.882

2.725.104.393

.874.937.903

5,87%

5,00%

2,48%

7,29%

8,83%

5,88%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2010, 2011, 2012)

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

17



GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

Ta thấy tổng doanh thu và chi phí của Công ty trong 03 năm đều tăng
với tốc độ nhanh, đặc biệt trong năm 2012 thì tốc độ tăng doanh thu và chi phí
so vói năm 2010 là rất cao song lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh kéo theo
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm. Doanh thu tăng cao nhưng tốc
độ tăng của chi phí gần bằng tốc độ tăng của doanh thu, thể hiện khả năng
kiểm soát và sử dụng chi phí chưa tốt, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh.
Song nhìn vào tỷ suất LNST/DTT và tỷ suất LNST/TS thì ta lại thấy con số
này trong cả 03 năm tương đối tốt mặc dù có xu hướng giảm.
Tóm lại qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty thì ta thấy Công
ty đã từng bước nâng cao năng lực tài chính bản than song chưa nhạy bén
trong việc sử dụng vốn vay, chưa sử dụng và quản lý chi phí tiết kiệm, song
bên canh đó Công ty cũng đạt được một số thành tựu đáng kể, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên và người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nước, từng bước khẳng định vị thế của mình tại thị trường trong nước

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

18


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG

VĨNH HƯNG.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và
Xây Dựng Vĩnh Hưng.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán, chức năng và nhiệm vụ của từng phần
hành kế toán trong Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng
Vĩnh Hưng.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 06 người được tổ chức theo hình thức
kế toán tập trung, phù hợp với quy mô, trình độ lao động và cơ cấu lao động
của Công ty trong đó trình độ đại học 6 người, đặc biệt kế toán trưởng đã có
thâm niên 10 năm trong nghề. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 1 kế
toán truởng, 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Do tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên mọi công tác kế toán
được thực hiện ở phòng kế toán của công ty, từ việc thu thập chứng từ , ghi sổ
chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán. Các đội thi công không tổ chức kế toán
riêng. Phương thức tổ chức kế toán tại công ty có đặc trưng là mọi nhân viên
kế toán đều chịu sự điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo- kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm chung, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính
của công ty, tổ chức và kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình về vốn, huy
động sử dụng vốn của công ty.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

19


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế
toán được giao. Tính toán tổng doanh thu, chi phí và lãi lỗ trong kinh doanh.
Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán và các
khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên.
- Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu chi
tiền mặt bán hàng và chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lên báo cáo quỹ và
kiểm kê số tiền thực tế.
- Kế toán nội bộ: Tham gia xây dựng và kiểm soát các nội dung trong hợp
đồng kinh tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng. Tham gia xây
dựng và kiểm soát giá bán, giá mua hàng hóa công ty trong từng thời kỳ; đồng
thời tham gia xây dựng, tính toán để thẩm định hiệu quả đầu tư các dự án của
Công ty.
_ Chuyên viên tài chính: Xây dựng, triển khai, giám sát thực hiện các quy chế
tài chính trong Công ty, đồng thời xác định các nhu cầu về vốn phục vụ cho
kinh doanh hàng năm của Công ty, quản lý hạn mức tín dụng và các loại nợ
vay, đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện tối ưu hóa nguồn vốn. Lập kế
hoạch tài chính và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính trung - dài hạn, kế
hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch dòng tiền hàng tháng.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: mở sổ sách TSCĐ, theo dõi hạch toán toàn bộ các
danh mục TSCĐ, CCDC của Công ty; hàng tháng tính mức khấu hao cơ bản,
chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, nhà kho, lên báo cáo tăng giảm TSCĐ;
theo dõi hạch toán các nguồn vốn cố định, vốn lưu động.

SVTH: Trần Thị Thúy- KT2K12

20



×