Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bc Du Uoc Kt - Xh Nam 2015 Cuc Thong Ke.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.72 KB, 18 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THỐNG KÊ QUẢNG BÌNH
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
TỔNG CỤC THỐNG KÊ

Số: 445/BC-CTK

Quảng Bình, ngày 6 tháng 11 năm 2015

BÁO CÁO
DỰ ƯỚC TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
NĂM 2015
Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình năm
2015 diễn ra trong điều kiện khá thuận lợi. Năng suất, sản lượng cây trồng đạt
khá; sản xuất thủy sản được Nhà nước quan tâm đầu tư; giá xăng dầu ở mức thấp
góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy tiêu dùng xã hội;
lạm phát được kiểm soát tốt; mặt bằng lãi suất ổn định đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn... Bên cạnh đó, phát triển sản xuất, kinh doanh
trong tỉnh gặp một số khó khăn, thách thức: Thị trường xuất khẩu gặp khó khăn,
đầu ra cho sản phẩm cịn lúng túng; ngành cơng nghiệp chưa tạo bước đột phá... đã
ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất.
Năm 2015, với những thuận lợi và khó khăn đan xen, nhưng dưới sự lãnh
đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia 2 năm 2015 - 2016. Nhờ đó, năm 2015 kinh tế tăng trưởng ổn định,
thu ngân sách và tín dụng tăng trưởng khá; ngành du lịch có nhiều khởi sắc; các
lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; quốc phịng - an ninh được tăng cường,


trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đảm bảo an sinh xã hội được chú
trọng, lạm phát thấp nên đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện.
Dự ước kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong năm
2015 như sau:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6,7%; trong đó khu vực nơng, lâm
nghiệp và thuỷ sản tăng 3,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,6%, khu
vực dịch vụ tăng 7,6%;
2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4%, đạt KH đề ra
(KH tăng 3,5%);
3. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10,1%, đạt KH đề ra (KH tăng 10%);
4. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 8,1%;
5. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 24,6%; khu
vực công nghiệp - xây dựng chiếm 24,8%; khu vực dịch vụ chiếm 50,6%;
6. Sản lượng lương thực 29,8 vạn tấn, giảm 0,3% so với năm 2014, vượt KH
6,5% (KH 28 vạn tấn);
1


7. Kim ngạch xuất khẩu 104,1 triệu USD, giảm 27,2% so với năm 2014 và
đạt 69,4% so kế hoạch (KH 150 triệu USD);
8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,0% (KH 3-3,5%). Tỷ lệ hộ nghèo còn 7,23% theo
chuẩn mới (nếu loại trừ các hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội thì
tỷ lệ hộ nghèo cịn 4,93%).
9. Giải quyết việc làm 3,23 vạn lao động (KH 3,2 vạn lao động);
10. Phổ cập THCS đạt 100% xã, phường, thị trấn (KH 100%);
11. Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia về y tế đạt 80,5% (KH 80,5);
12. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 96% (KH 95%);
13. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 84,3% (KH
83%);
14. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm so năm trước 1,0% (KH

1,0%);
15. GRDP bình quân đầu người 27,3 triệu đồng (KH 28 triệu đồng).
I. KINH TẾ
Ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) năm 2015
tăng 6,7% so với năm 2014. Trong đó, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng
3,6%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 7,6%, đóng góp 2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng
7,6%, đóng góp 3,9 điểm phần trăm.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
năm 2014 và năm 2015 (%)
Tốc độ tăng so với Đóng góp của
các khu vực
năm trước
vào tăng
Năm
Năm
trưởng
2015
2014
năm 2015
Tổng số
6,2
6,7
6,7
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
3,7
3,6
0,8
Công nghiệp và xây dựng
7,6

7,6
2,0
Dịch vụ
5,7
7,6
3,9
Cơ cấu khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 24,6%, giảm 0,3%
điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 24,8%, tăng 0,1 điểm
phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 50,6%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm
2014.
Kinh tế năm 2015 đạt mức độ tăng trưởng khá do cả 3 khu vực kinh tế đều
có tốc độ phát triển ổn đinh. Khu vực nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản, cây lúa cơ
bản được mùa; đàn gia súc, gia cầm cơ bản đã khống chế được dịch bệnh nên phát
triển tốt; đánh bắt thủy sản xa bờ có hiệu quả nên sản lượng thủy sản tăng cao.
Khu vực công nghiệp - xây dựng nhờ lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm đáng kể, các
chính sách của Nhà nước về hỗ trợ kinh tế đã và đang phát huy tác dụng đã góp
phần đẩy nhanh tăng trưởng của khu vực này. Tăng trưởng năm 2015 có sự đóng
góp lớn nhất của khu vực dịch vụ, nhờ tổng mức bán lẻ hàng hóa, tăng trưởng tín
2


dụng tăng cao; việc có thêm nhiều sản phẩm du lịch mới, với lượt khách đến tăng
khá đã góp phần thúc đẩy ngành bán lẻ, khách sạn, nhà hàng du lịch và dịch vụ
phát triển.
Cụ thể từng ngành, từng lĩnh vực như sau:
1. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá so sánh năm 2010) năm
2015 đạt 7.368,8 tỷ đồng, tăng 4,0% so với năm 2014. Trong đó: Giá trị sản xuất
nơng nghiệp đạt 4.740,1 tỷ đồng, tăng 3,6%; giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 512,1
tỷ đồng, bằng 89,2%; giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 2.116,6 tỷ đồng, tăng 9,2% so

với năm 2014.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Thời tiết tương đối thuận lợi, cùng với việc đẩy mạnh áp dụng kỹ thuật vào
sản xuất, sự chỉ đạo kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền nên năm 2015 ngành
trồng trọt cơ bản được mùa. Ngành trồng trọt được chú trọng phát triển theo
hướng tập trung, sản xuất hàng hóa và nâng cao chất lượng nơng sản.
Năm 2015 diện tích gieo trồng cây hàng năm 85.544,1 ha, bằng 99,9% so
năm trước. Diện tích chia theo nhóm cây: Cây lúa 54.204,2 ha, bằng 99,9%; cây
ngơ và cây lương thực có hạt khác 4.756,7 ha, tăng 4,5%; cây lấy củ có chất bột
10.680,7 ha, tăng 3,2%; cây mía 90 ha, tăng 26,8%; cây thuốc lá, thuốc lào 4,7 ha,
bằng 78,3%; cây lấy sợi 8,8 ha, bằng 88,0%; cây có hạt chứa dầu 5.320 ha, bằng
93,7%; cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 8.064,5 ha, tăng 0,7%; cây gia vị, dược liệu
hàng năm 488,9 ha, bằng 62,9%; cây hàng năm khác 1.925,6 ha, bằng 97,8%.
Diện tích một số cây chủ yếu: Cây lúa 54.204,2 ha, bằng 99,9%; cây ngô
4.645,5 ha, tăng 4,1%; cây khoai lang 3.712,5 ha, bằng 99,5%; cây sắn 6.271,6 ha,
tăng 7,3%; khoai khác 696,6 ha, bằng 90,3%; cây mía 90 ha, tăng 26,8%; cây rau
các loại 5.671 ha, tăng 2,2%; cây đậu các loại 2.311 ha, bằng 97,6%; cây lạc
4.880,5 ha, bằng 92,9% so cùng kỳ.
Năng suất cây trồng cả năm đạt khá, một số cây trồng tăng so năm trước. Cụ
thể năng suất một số cây trồng chủ yếu: Lúa đạt 50,7 tạ, bằng 99,1%; ngô đạt 49,8
tạ, tăng 3,8%; khoai lang đạt 70,9 tạ, bằng 96,3%; sắn đạt 182,5 tạ, bằng 98,5%;
khoai khác 74,8 tạ, tăng 0,2%; rau các loại đạt 95,9 tạ, tăng 0,7%; đậu các loại đạt
8,6 tạ, bằng 97,8%; lạc đạt 20,0 tạ, tăng 8,3% so năm trước.
Dự ước sản lượng lương thực cả năm thực hiện 298.338,1 tấn, so năm trước
bằng 99,7% và vượt 6,5% so với kế hoạch. Sản lượng lương thực chia ra: Thóc
274.880,1 tấn, bằng 99,1%; lương thực khác 23.458 tấn, tăng 8,3% so năm trước.
Diện tích cây lâu năm thực hiện 24.031,1 ha, tăng 4,2% so năm trước. Diện
tích một số cây trồng chủ yếu như sau: Cây hồ tiêu 815,4 ha, tăng 2,6%; cây cao
su 18.801 ha, tăng 4,6%. Sản lượng hồ tiêu khai thác 530 tấn, tăng 4,1%; sản

lượng cao su khai thác 5.300 tấn, tăng 47,3% so năm trước.
Nhìn chung, cây hàng năm tương đối ổn định và cơ bản được mùa. Sản
lượng lương thực có giảm so năm trước nhưng vượt kế hoạch đề ra. Diện tích cây
lâu năm có xu hướng vừa tăng quy mô vừa thực hiện chuyển đổi cây trồng, theo
3


đó một số cây có hiệu quả kinh tế cao hơn được phát triển nhanh ở các địa
phương.
b. Chăn nuôi
Từ đầu năm đến nay tình hình dịch bệnh ít xẩy ra nên ngành chăn nuôi phát
triển ổn định. Tuy nhiên do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên có những thời
điểm sản phẩm gia cầm đã đến kỳ xuất chuồng nhưng không tiêu thụ được, giá thịt
hơi gia cầm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Nhiều hộ chăn nuôi, chủ
trang trại thua lỗ nặng, ảnh hưởng đến đầu tư mở rộng tổng đàn.
Dự ước đàn gia súc, gia cầm năm 2015: Đàn trâu 35.370 con, tăng 1,3%;
đàn bò 90.856 con, tăng 1,8%; đàn lợn 362.490 con, tăng 1,1%; đàn gia cầm 2.740
ngàn con, tăng 3,9% so năm trước. Dự ước sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm
thực hiện 65.711 tấn, so năm trước tăng 5,7%: Cụ thể: Thịt trâu 2.065 tấn, tăng
5,6%; thịt bò 5.982 tấn, tăng 2,7%; thịt lợn 48.802 tấn, tăng 5,7%; thịt gia cầm
8.862 tấn, tăng 7,5%.
Nhờ thực hiện tốt công tác kiểm soát dịch bệnh, chủ động triển khai các đợt
tiêm vắc xin nên mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với đàn gia súc, gia cầm
không đáng kể. Tổng đàn phát triển ổn định, chăn nuôi tập trung từng bước được
mở rộng quy mơ, theo đó sản lượng xuất chuồng năm nay tăng khá.
1.2. Lâm nghiệp
Dự ước diện tích rừng trồng tập trung thực hiện 5.500 ha, bằng 81,1% so
với năm trước và đạt 100% kế hoạch. Trong đó: Rừng phòng hộ trồng mới 900 ha,
bằng 93,7%; rừng sản xuất trồng mới 4.600 ha, bằng 79,1% so cùng kỳ. Dự ước số
cây trồng phân tán 4.230 ngàn cây, tăng 0,3%; diện tích rừng trồng được chăm sóc

14.740 ha, bằng 85,1%; diện tích rừng được khoanh ni tái sinh 4.500 ha, bằng
93,8%; diện tích rừng được giao khốn bảo vệ thực hiện 114.000 ha, bằng 97,0%
so năm trước.
Dự ước sản lượng gỗ khai thác cả năm 2015 thực hiện 200.000 m 3, bằng
78,5% so năm trước, trong đó chủ yếu là khai thác từ rừng tự nhiên. Sản lượng
nhựa thông khai thác 1.500 tấn, bằng 55,6%; sản lượng củi khai thác 177.000 ste,
so năm trước bằng 79%. Nguyên nhân sản lượng gỗ, củi đạt thấp là do đã khai
thác hết diện tích rừng trồng bị hư hại do bão năm trước ảnh hưởng.
Sản phẩm khai thác từ rừng được kiểm soát chặt chẽ, cơng tác trồng rừng,
chăm sóc rừng được thực hiện theo đúng kế hoạch. Công tác quản lý, bảo vệ rừng,
cơng tác phịng, chống cháy rừng được triển khai đồng bộ. Tuy nhiên, do nắng
nóng kéo dài nên hiện tượng cháy rừng xẩy ra nhiều vụ hơn so năm trước.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nơng, lâm nghiệp Quốc
doanh, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo về Phương án tổng thể sắp xếp,
đổi mới công ty nông, lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh, trong đó ngành lâm nghiệp
liên quan đến 2 Cơng ty: Công ty TNHH MTV Lâm công nghiệp Long Đại và
Cơng ty TNHH MTV Lâm cơng nghiệp Bắc Quảng Bình. Trong thời gian
qua, UBND tỉnh đã có văn bản chỉ đạo các công ty xây dựng Phương án tổng thể
sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình để trình UBND
tỉnh và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3. Thủy sản
4


Năm 2015 diện tích ni trồng thủy sản tồn tỉnh thực hiện 5.020,6 ha, tăng
1% so năm trước, tăng chủ yếu là diện tích ni cá trong ruộng lúa tái sinh. Riêng
diện tích ni tơm sú giảm, tơm thẻ chân trắng tăng nhưng không đáng kể. Tổng
số lồng, bè nuôi trồng thủy sản hiện có 1.262 lồng, so cùng kỳ tăng 5,1%. Tàu,
thuyền khai thác hải sản có động cơ 4.010 chiếc, so năm trước bằng 98,6%. Số
tàu, thuyền khai thác hải sản có động cơ giảm nhưng số lượng tàu 90CV trở lên

tăng nhanh, tồn tỉnh hiện có 1.167 chiếc, so năm trước tăng 14,2%. Tổng công
suất tàu thuyền khai thác hải sản có động cơ 501.466 CV, so năm trước tăng
45,6%.
Dự ước sản lượng thủy sản năm 2015 thực hiện 69.400 tấn, so năm trước
tăng 7,5%. Trong đó: Cá các loại 54.041,3 tấn, so năm trước tăng 8,0%; tôm các
loại 6.220,7 tấn, so năm trước tăng 3,2%; thủy sản khác 9.138,0 tấn, so năm trước
tăng 7,8%.
Dự ước năm 2015 sản lượng nuôi trồng thu hoạch thực hiện 11.808,3 tấn,
tăng 5,2%. Trong đó: Cá các loại 6.265,6 tấn, so năm trước tăng 6,5%; tôm các
loại 5.130,5 tấn, so năm trước tăng 3,7% (tôm sú 660 tấn, tăng 14,7%; tôm thẻ
chân trắng 4.460,3 tấn, tăng 13,1%); thủy sản khác 412,2 tấn, so năm trước tăng
4,9%.
Dự ước năm 2015 sản lượng khai thác thực hiện 57.591,7 tấn, tăng 8,0% so
năm trước. Trong đó: Cá các loại 47.775,7 tấn, tăng 8,2%; tơm các loại 1.090,2
tấn, tăng 1,0%; thủy sản khác 8.725,8 tấn, tăng 7,9% so năm trước. Riêng khai
thác biển thực hiện 55.080 tấn, so năm trước tăng 9,1%.
1.4. Tình hình trang trại
Trang trại ở một số địa phương có xu hướng phát triển khá. Đặc biệt, loại
hình trang trại chăn ni và sản xuất tổng hợp tăng nhanh hơn. Toàn tỉnh hiện có
651 trang trại, so cùng kỳ năm trước tăng 24 trang trại. Chia ra: Trồng trọt có 282
trang trại, giảm 1 trang trại; chăn ni có 114 trang trại, tăng 18 trang trại; lâm
nghiệp có 14 trang trại, bằng năm trước; ni trồng thủy sản có 50 trang trại,
giảm 5 trang trại; tổng hợp có 191 trang trại, tăng 12 trang trại so năm trước. Các
địa phương có số lượng trang trại tăng là Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới, Ba
Đồn; các địa phương khác ổn định số lượng hoặc giảm không đáng kể.
2. Công nghiệp
Nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển, trong thời gian qua các cấp,
các ngành đã tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn, các dự án mới đầu tư sản xuất ổn
định, khai thác tốt công suất thiết bị. Bên cạnh đó, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các

dự án cơng nghiệp đang triển khai để sớm hồn thành, đưa vào hoạt động đúng
tiến độ, như may xuất khẩu tại huyện Lệ Thủy và thị xã Ba Đồn, các Nhà máy sản
xuất gạch không nung nhằm tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp. Bằng nhiều chính
sách thu hút đầu tư, trong những năm qua, nhiều dự án may được triển khai tại
Quảng Bình. Các dự án sau khi đi vào sản xuất sẽ góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất cơng nghiệp, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách và quan trọng nhất là giải
quyết việc làm cho lao động tại địa phương.
5


Năm 2015, một số ngành được đầu tư đổi mới cơng nghệ, mở rộng sản xuất
nên có tốc độ tăng trưởng khá cao, như ngành sản xuất trang phục, ngành sản xuất
sản phẩm khoáng phi kim loại. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn nhiều doanh
nghiệp gặp khơng ít khó khăn, nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm khơng tìm
được thị trường tiêu thụ, ngừng sản xuất và giải thể, nhiều doanh nghiệp thiếu
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, năng lực sản xuất của một số nhà máy chủ lực
của ngành cơng nghiệp đang tiến tới mức bão hịa…
* Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2015 ước tăng 9,2% so với năm 2014.
Trong đó: ngành khai khống giảm 1,9%; ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 10,1%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt… tăng 5,3%; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,0%.
Một số sản phẩm sản xuất chủ yếu ngành công nghiệp ước thực hiện năm
2015: Đá xây dựng 3,1 triệu m 3, tăng 4,9%; mực đông lạnh 1.117 tấn, giảm 2,6%;
tinh bột sắn 17.954 tấn, tăng 6,0%; bia đóng chai 21 triệu lít, tăng 5,4%; gạch lát
nền 6,6 triệu viên, giảm 1,6%; gạch xây bằng đất sét nung 219,1 triệu viên, tăng
7,1%; clinker thành phẩm 2,8 triệu tấn, tăng 13,4%; xi măng 1,6 triệu tấn, tăng
16,3%; điện thương phẩm đạt 860 triệu Kwh, tăng 4,9%; nước máy 7,9 triệu m3,
tăng 8,4% so cùng kỳ năm trước…
* Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 (giá cơ bản)

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 ước thực hiện 8.965,5 tỷ đồng, tăng
10,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khống thực hiện đạt
322,4 tỷ đồng; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước thực hiện 8.409,8 tỷ đồng;
ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt ước thực hiện 162 tỷ đồng; ngành cung
cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước thực hiện 71,3 tỷ đồng.
Tăng trưởng của ngành công nghiệp trong năm 2015, có sự đóng góp của
các sản phẩm chủ yếu như: Xi măng, klinker, sản phẩm may, sản phẩm dăm gỗ.
3. Xây dựng và vốn đầu tư
Trong năm 2015, các doanh nghiệp, cơ sở xây dựng đã tích cực tìm kiếm
việc làm, trong đó một số doanh nghiệp lớn tiếp tục phát triển mở rộng ra các tỉnh
thành trong cả nước. Qua đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp và tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Năm nay, trên địa bàn tỉnh triển khai nhiều cơng trình có
nguồn vốn lớn thuộc các ngành giao thơng; y tế và giáo dục; ngành quản lý nhà
nước và ngành nông, lâm, nghiệp và thủy sản thực hiện thi cơng xây dựng trên địa
bàn tỉnh. Bên cạnh đó, xây dựng nhà ở dân cư tăng cao góp phần nâng cao giá trị
sản xuất ngành xây dựng.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) toàn
tỉnh ước thực hiện 4.538,4 tỷ đồng, tăng 14,2% so cùng kỳ năm 2014. Trong đó,
khu vực doanh nghiệp nhà nước giá ước thực hiện 151,4 tỷ đồng, tăng 5,7%; khu
vực ngoài nhà nước ước thực hiện 4.387 tỷ đồng, tăng 14,5% so với năm 2014.
Năm 2015 khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 10.133 tỷ đồng,
tăng 19,4% so với năm 2014. Trong đó, vốn Trung ương quản lý ước thực hiện
1.929,2 tỷ đồng, tăng 13,7%; vốn địa phương quản lý ước thực hiện 8.203,8 tỷ đồng,
tăng 20,9%; vốn khu vực Nhà nước ước thực hiện 4.090,4 tỷ đồng, tăng 15,1%; vốn
6


khu vực ngoài Nhà nước ước thực hiện 6.042,6 tỷ đồng, tăng 22,6% so với năm
2014.
4. Thương mại, dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hố
Năm 2015 tình hình kinh tế tiếp tục ổn định, đời sống nhân dân được cải
thiện, lạm phát được kiểm soát tốt, giá cả thị trường khơng có nhiều biến động,
nguồn cung hàng hóa dồi dào, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân,
do vậy tổng mức bản lẻ hàng hóa tăng đáng kể.
Dự ước năm 2015 tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 15.650,7 tỷ đồng, tăng
8,5% so năm 2014, nếu loại trừ yếu tố tăng giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,1%.
Theo loại hình kinh tế, dự ước năm 2015 kinh tế Nhà nước đạt 1.029,9 tỷ
đồng, giảm 23,6%; kinh tế tập thể đạt 22,4 tỷ đồng, tăng 35,1%; kinh tế cá thể đạt
9.157,3 tỷ đồng, tăng 13,6%; kinh tế tư nhân đạt 5.441 tỷ đồng, tăng 8,8% so năm
trước.
Theo nhóm ngành hàng, tăng cao nhất là nhóm đá quý, kim loại quý tăng
22,7%, lương thực, thực phẩm tăng 20,5%, hàng may mặc tăng 17,4%, vật phẩm
văn hóa giáo dục tăng 11,8%, thấp nhất là nhóm hàng hóa khác giảm 16,5% so
năm 2014.
b. Khách sạn, nhà hàng, du lịch
Năm 2015, Tỉnh đẩy mạnh hoạt động quảng bá và kêu gọi đầu tư vào lĩnh
vực du lịch với nhiều chính sách ưu đãi, tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư.
Một trong những hoạt động lớn nhất trong năm 2015, đó là Lễ hội hang động
Quảng Bình năm 2015. Đây là hoạt động rất quan trọng góp phần tuyên truyền,
quảng bá về văn hóa, du lịch; đặc biệt các giá trị đặc sắc và độc đáo của hệ thống
hang động ở Quảng Bình, nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư, khách
tham quan, du lịch trong nước và quốc tế đến Quảng Bình.
Hoạt động du lịch của Quảng Bình trong năm 2015 có nhiều khởi sắc nhờ
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, các tuyến, điểm du lịch mới đưa vào khai thác
đã thu hút được nhiều du khách. Mùa hè là mùa cao điểm của du lịch, lượng khách
đến Quảng Bình tăng cao, kéo theo doanh thu hoạt động lưu trú và ăn uống tăng.
Doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch năm 2015 ước đạt 1.930,8 tỷ đồng,
tăng 19% so năm 2014. Trong tổng số, doanh thu khách sạn ước đạt 161,5 tỷ

đồng, tăng 6,3%; doanh thu nhà hàng ước đạt 1.590,2 tỷ đồng, tăng 15,6%; doanh
thu lữ hành ước đạt 179,1 tỷ đồng, tăng 89,4% so năm 2014.
Năm 2015 số cơ sở lưu trú tăng khá, dự ước có 261 cơ sở, tăng 5,7% so năm
2014; số buồng 3.836, tăng 2,1%; số giường 7.029, tăng 2,3%. Số lượt khách lưu
trú dự ước năm 2015 đạt 994.065 lượt khách, tăng 5,5% so năm 2014. Năm 2015
số lượt khách lưu trú tăng cao hơn năm trước, các sản phẩm du lịch phong phú và
đa dạng hơn nên ngày khách lưu trú cũng dài hơn, trung bình số ngày khách lưu
lại là 1,18 ngày.
Doanh thu du lịch lữ hành dự ước năm 2015 đạt 179,1 tỷ đồng, tăng 89,4%
so cùng kỳ. Nguyên nhân tăng cao do giá vé tham quan của tất các điểm du lịch
đều tăng theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
7


UBND tỉnh Quảng Bình. Ngồi ra doanh thu của Cơng ty TNHH MTV Chua Me
Đất là đơn vị khai thác hang Sơn Đng tăng khá cao góp phần đưa doanh thu du
lịch lữ hành tăng cao.
Số lượt khách du lịch lữ hành dự ước năm 2015 đạt 767.152 lượt khách,
tăng 6,4% so năm 2014, tốc độ tăng thấp hơn các năm trước. Nguyên nhân do số
lượt khách đến Động Phong Nha, Tiên Sơn, Thiên Đường tăng chậm lại, phần lớn
khách du lịch đến các điểm tham quan trên chỉ 1 lần. Các điểm du lịch sinh thái
còn lại, số lượng khách du lịch không lớn nhưng mang lại doanh thu cao, như
hang Sơn Đng, Tú Làn, sơng Chày hang Tối.
Số lượng khách đến Quảng Bình: Dự ước năm 2015 tổng số khách đến đạt
2.862.082 lượt khách, tăng 3,9% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt
46.983 lượt khách, tăng 8,7% so với năm trước.
c. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ vẫn duy trì mức ổn định, đáp ứng nhu cầu của người dân.
Dự ước năm 2015, doanh thu hoạt động dịch vụ đạt 722,8 tỷ đồng, tăng 8,4% so
năm 2014. Trong đó, nhóm dịch vụ y tế có mức tăng cao nhất, với mức tăng

37,3%, tuy nhiên do chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến cơ cấu
chung của khối dịch vụ; nhóm dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và
gia đình giảm 16,6% do xu hướng cơng nghệ 2 năm trở lại nhiều mặt hàng giá rẻ
nên người tiêu dùng có xu hướng thay mới thay vì sửa chữa; nhóm dịch vụ giáo
dục đào tạo cũng tăng khá cao, với mức tăng 17,4%, do doanh thu khối nhà trẻ tư
tăng cao; nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 16,1; các nhóm ngành
dịch vụ cịn lại đều tăng thấp.
d. Xuất, nhập khẩu
Xuất khẩu:
Năm nay giá trị xuất khẩu đạt thấp do thị trường đầu ra khó khăn, nhất là thị
trường Trung Quốc. Sản lượng cũng như giá nhiều mặt hàng xuất khẩu giảm mạnh
nên giá trị xuất khẩu năm 2015 giảm so với năm trước. Dự ước năm 2015 giá trị
xuất khẩu đạt 104,1 triệu USD, giảm 27,2% so cùng kỳ và đạt 69,4% kế hoạch
năm.
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015, xuất khẩu trực tiếp chiếm
70,0%, uỷ thác chiếm 30,0%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm 98,6%, còn
lại 1,4% là của khu vực kinh tế nhà nước; chia theo ngành hàng thì hàng công
nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39,4%, tiếp đến là hàng nông sản
chiếm 30,5%, hàng lâm sản chiếm 27,7%, cịn lại là các nhóm hàng khác.
Năm nay sản lượng cũng như trị giá xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng đều
giảm. Dự ước giá trị xuất khẩu của các mặt hàng như sau:
Cao su: Giá trị xuất đạt 28,6 triệu USD, giảm 52,6% so với năm trước;
Gỗ các loại: Giá trị xuất đạt 36,0 triệu USD, giảm 13% so với năm trước;
Dăm gỗ khô: Giá trị xuất đạt 27,2 triệu USD, giảm 8,5% so với năm trước;
Nhựa thông: Giá trị xuất đạt 1,4 triệu, giảm 25,6% so với năm trước;
Thủy sản các loại: Giá trị xuất đạt 1,3 triệu, giảm 42,2% so với năm trước.
8


Về thị trường xuất khẩu, từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp đã mở rộng

quan hệ ngoại thương với 13 nước (năm trước là 15 nước). Trong đó, Trung Quốc
là thị trường số 1 với thị phần 75,1%, Hồng Kơng 9,7%, các nước cịn lại chỉ
chiếm 15,2% và khơng có nước nào vượt quá thị phần 5%.
Nhập khẩu:
Tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm ước đạt 115,4 triệu USD, giảm 2,2% so
với 2014 và tăng gấp 2,4 lần so kế hoạch năm 2015.
Trong tổng kim ngạch nhập khẩu, 100% nhập trực tiếp và 100% là của khu
vực kinh tế ngồi nhà nước. Trong đó, tư liệu sản xuất chiếm 98,4%, hàng tiêu
dùng chiếm 1,6% kim ngách nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu bao gồm: Gỗ các loại, nguyên vật liệu sản
xuất tân dược, gốm sứ, trâu bò sống, xăng dầu. Trong các mặt hàng nhập khẩu,
mặt hàng xăng dầu có giá trị lớn nhất, giá trị nhập đạt 61,9 USD, chiếm 53,7%;
tiếp đến là mặt hàng gỗ các loại, giá trị nhập đạt 40 triệu USD, chiếm 39% giá trị
nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu đơn điệu, ngoài một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất trong tỉnh (ván ép tre, gốm sứ, may mặc, dược phẩm) với trị giá nhỏ, còn lại
chủ yếu là hàng tạm nhập tái xuất (gỗ, cà phê) và hàng hoá bán ra ngồi tỉnh (trâu,
bị sống) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng trị giá nhập khẩu.
e. Hoạt động vận tải
Năm 2015, Nhà nước có rất nhiều lần điều chỉnh giá xăng, dầu. Qua nhiều
lần điều chỉnh tăng, giảm, nhưng giá xăng dầu vẫn ở mức thấp. Vì vậy, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp giảm giá cước vận tải, đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hóa cũng như đi lại của người dân.
Dự ước năm 2015 tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ đạt
2.436,8 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2014. Trong đó, doanh thu vận tải đường
bộ ước đạt 2.366 tỷ đồng, tăng 8,4%; vận tải đường thủy ước đạt 50,5 tỷ đồng,
giảm 5,5% ; vận tải kho bãi ước đạt 20,3 tỷ đồng, giảm 29,7% so với năm 2014.
Khối lượng hành khách vận chuyển năm 2015 ước đạt 19.721 nghìn hành
khách, tăng 6,4%; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 871,1 triệu hk.km,
tăng 7,6% so với năm 2014.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2015 ước đạt 18.759 nghìn tấn, tăng
6,5%; khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 996,3 triệu tấn.km, tăng 7,6% so
với năm 2014.
Nhìn chung, hoạt động vận tải tiếp tục phát triển khá toàn diện, hệ thống
giao thông được sửa chữa, làm mới và nâng cấp, phương tiện vận chuyển ngày
càng được tăng cường và đổi mới cả về đường bộ, đường sông và đường biển, đáp
ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng như đi lại của người dân. Vận tải công
cộng trong tỉnh không chỉ tăng về số lượng đơn vị kinh doanh mà chất lượng phục
vụ của các đơn vị, hộ kinh doanh cá thể cũng đã được nâng lên rất nhiều. Nhiều
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể đã đầu tư để thay thế, mua sắm xe mới chất
lượng cao, nhất là trong lĩnh vực vận chuyển.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
9


1. Giáo dục - Đào tạo
a. Năm học 2014 - 2015
Năm học 2014 - 2015, những thay đổi trong thực hiện đổi mới giáo dục và
đào tạo bước đầu gặp một số khó khăn nhất định, như khơng chấm điểm kiểm tra
thường xuyên đối với học sinh tiểu học; môn học tăng thêm nhưng lại giảm tải
kiến thức; vấn đề xã hội hóa để phát triển giáo dục và đào tạo chưa rõ trong khi
các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo khơng cịn được duy trì.
Cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ chuyển đổi phương pháp giảng dạy, đổi mới quản
lý, giáo dục phổ thông và mầm non chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia và xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
ở mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thơng cịn gặp nhiều khó
khăn do thiếu nguồn kinh phí đầu tư, thiếu điều kiện để tăng cường cơ sở vật
chất... Tuy vậy, toàn ngành Giáo dục đã khắc phục khó khăn, thực hiện tốt đổi mới
về nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, nhờ đó chất lượng giáo dục đã
có những bước chuyển đáng kể, cụ thể:

- Giáo dục mầm non
Các cấp quản lý giáo dục mầm non đã chỉ đạo cấp học thực hiện nhiệm vụ
năm học đạt hiệu quả cao, đã có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ. Đã duy trì, củng cố vững chắc trường, lớp hiện có,
quan tâm huy động trẻ ở các bản thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa của những xã
đặc biệt khó khăn, tỷ lệ huy động trẻ đến trường tăng đáng kể so với năm học
trước. Các trường và cơ sở giáo dục đã có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ; 100% trẻ được đảm bảo an tồn tuyệt đối,
khơng có tình trạng ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích xảy ra; 100% trẻ
được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển (cân nặng và chiều cao), được
khám sức khoẻ định kỳ. Tồn tỉnh đã có 54 trường Mầm non (chiếm 30,16%)
được công nhận đạt chuẩn Quốc gia, tăng 3 trường so với năm học trước.
- Giáo dục phổ thông
Cấp tiểu học: Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục phổ thơng cấp
tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện Chuẩn kiến thức kỹ năng và hướng dẫn điều chỉnh nội dung chương trình các môn học; điều chỉnh
nội dung dạy học đối với giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển
khai kiểm tra, đánh giá và tổng kết các hoạt động đổi mới đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm có 99,19% học sinh đạt yêu cầu, 0,12% chưa
đạt yêu cầu và 0,69% không xếp loại. Kết quả xếp loại học lực: mơn Tốn: tỷ lệ
học sinh hồn thành 98,24%, tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành 1,07% và 0,69% học
sinh không xếp loại; Môn Tiếng Việt: tỷ lệ học sinh hoàn thành 98,79%, tỷ lệ học
sinh chưa hoàn thành 0,52% và tỷ lệ học sinh không xếp loại 0,69%. Số học sinh
được cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học toàn tỉnh 13.714/13.724 học
sinh tham dự xét, đạt tỷ lệ 99,93%.
Cấp trung học cơ sở: Kết quả xếp loại 2 mặt cấp trung học cơ sở, về hạnh
kiểm tỷ lệ học sinh được xếp loại tốt 73,91%, khá 22,96%, loại trung bình 2,94%,
khơng xếp loại 0,19%. Về học lực xếp loại giỏi 15,9%; loại khá 39,22%, loại trung
bình 41,72%, loại yếu 2,94%, loại kém 0,02%, không xếp loại 0,2%. Số học sinh
10



được công nhận tốt nghiệp cấp trung học cơ sở toàn tỉnh 10.901/11.055 học sinh
tham dự xét, đạt tỷ lệ 98,61%.
Cấp trung học phổ thông: Kết quả xếp loại về hạnh kiểm, tỷ lệ học sinh
được xếp loại tốt 74,10%, khá chiếm 21,03%; loại trung bình 4,30%, loại yếu
0,57%. Về học lực xếp loại giỏi 8,59%; loại khá 48,98%, loại trung bình 38,22%,
loại yếu 4,21%. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp khối trung học phổ thơng có 10.420 học
sinh thực tế dự thi, trong đó số học sinh thi đổ tốt nghiệp 9.764 em, tỷ lệ đổ tốt
nghiệp 93,70%. Khối Bổ túc trung học phổ thơng có 268 học sinh thực tế dự thi,
trong đó số học sinh thi đổ tốt nghiệp 215 em, tỷ lệ đổ tốt nghiệp 80,22%.
b. Năm học 2015 - 2016
- Giáo dục
Khai giảng năm học mới 2015 - 2016, tất cả các trường trên địa bàn tỉnh
diễn ra trong ngày 5/9, theo hướng tiết kiệm, gọn nhẹ.  Lễ khai giảng tạo khơng
khí phấn khởi, vui tươi cho học sinh bước vào năm học mới. Trong đó, dành thời
gian tổ chức lễ đón học sinh lớp 1, tạo ấn tượng và cảm xúc cho học sinh. 
Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, đầu năm học 2015 - 2016 tồn
tỉnh có 590 trường, trong đó có 180 trường và cơ sở giáo dục mầm non (tăng 1
trường); 211 trường tiểu học (trong đó, có 3 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 1
trường tư thục), tăng 2 trường so với năm học 2014 -2015; 148 trường trung học
cơ sở; 18 trường phổ thông cơ sở; 6 trường phổ thơng trung học (trong đó có 1
trường tư thục) và 27 trường trung học phổ thơng.
Tổng số có 6.999 phịng học văn hố, trong đó phịng kiên cố 4.869 phòng,
phòng bán kiên cố 1.728, phòng học tạm 402. Phịng thực hành bộ mơn: 870
phịng, phịng thư viện: 456 phòng, phòng thiết bị 784 phòng, phòng làm việc
2.178 phòng.
Tổng số giáo viên 13.837 người, tăng 208 giáo viên so với năm học 2014 2015, trong đó: Giáo viên mầm non 3.758 người, tăng 259 người; giáo viên tiểu
học 4.671 người, giảm 40 người; giáo viên trung học cơ sở 3.608 người, giảm 36
người so với năm học 2014 - 2015; giáo viên trung học phổ thông 1.800 người,

tăng 25 người so với năm học 2014 - 2015.
Tỷ lệ giáo viên đứng lớp ở các cấp học, bậc học cơ bản không thay đổi
nhiều so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ giáo viên đứng lớp ở bậc tiểu học đạt 1,56
giáo viên/lớp, không thay đổi so với cùng kỳ; tỷ lệ giáo viên đứng lớp bậc trung
học cơ sở đạt 2,04 giáo viên /lớp, giảm 0,03 giáo viên/lớp; tỷ lệ giáo viên đứng lớp
bậc trung học phổ thông đạt 2,31 giáo viên/lớp, tăng 0,06 giáo viên/lớp so với
cùng kỳ.
Giáo dục mầm non: Tổng số cháu đi nhà trẻ 7.056 cháu, tăng 636 cháu so
với năm học 2014 - 2015, tổng số cháu đi mẫu giáo 45.191 cháu, tăng 4.801 cháu
so với năm học 2014 - 2015.
Giáo dục phổ thông: Tổng số lớp học 5.547 lớp, giảm 4 lớp so với năm học
2014 - 2015, trong đó: Tiểu học 3.001 lớp, giảm 8 lớp; trung học cơ sở 1.768 lớp,
tăng 14 lớp; trung học phổ thông 778 lớp, giảm 10 lớp. Tổng số học sinh 154.115
em, giảm 1.337 em so năm học 2014 - 2015, trong đó: tiểu học 71.355 em, tăng
11


455 em; trung học cơ sở 54.070, giảm 89 em; trung học phổ thông 28.690, giảm
1.703 em.
Công tác phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ và phổ cập THCS
Phổ cập giáo dục tiểu học: Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, kết
thúc năm học 2014 - 2015 đã có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 1, mức độ 2 trở lên. Trong đó có 102/159 xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (đạt tỷ lệ 64,2%); có 8/8
huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 trở lên (đạt
tỷ lệ 100%). Trong đó có 2/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 3 (tỷ lệ 25%). Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
2.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Kết thúc năm học 2014 - 2015 đã có
159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1

trở lên (đạt tỷ lệ 100%); trong đó, có 141/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 trở lên (tỷ lệ 88,7%); có 39/159 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 (tỷ lệ
24,5%). Có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở mức độ 1 trở lên (đạt tỷ lệ 100%); trong đó, có 3/8 huyện, thị xã, thành phố đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 trở lên (tỷ lệ 37,5%). Tỉnh đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
Xóa mù chữ: Đã có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức
độ 1 trở lên (đạt tỷ lệ 100%); trong đó, có 153/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2 (đạt tỷ lệ 96,2 %). Có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 1 trở lên (đạt tỷ lệ 100%); trong đó có 7/8 huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (tỷ lệ 87,5%). Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ
mức độ 1.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: Có 8/8 huyện, thị xã, thành
phố và 154/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn, tỉnh đã được Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi từ tháng 10/2014
(vượt kế hoạch trước 1 năm).
Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được quan tâm chỉ đạo.
Đến nay, tồn tỉnh có 284/590 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 48,14%, tăng
17 trường so với năm học 2014 - 2015; trong đó mầm non có 54/180 trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 30%, tăng 3 trường so với năm học trước; tiểu học
151/211 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 71,56%, tăng 4 trường so với năm
học trước; Trung học cơ sở 68/148 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 45,94%,
tăng 9 trường so với năm học trước; Trung học phổ thông 11 trường, đạt tỷ lệ
40,74%, tăng 1 trường so với năm học trước.
- Đào tạo
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục - đào tạo, Trường Đại học Quảng Bình đã triển khai mạnh mẽ và sâu rộng
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các
cuộc vận động lớn của ngành, của tỉnh; quyết tâm xây dựng môi trường sư phạm

lành mạnh, dân chủ, đoàn kết và hợp tác; nghiên cứu áp dụng các mơ hình, biện
12


pháp quản lý theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực điều hành, coi trọng
hiệu quả chất lượng công tác, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm của từng cán bộ, viên chức; tạo mọi điều kiện để sinh viên được học tập,
nghiên cứu và rèn luyện trong mơi trường tốt nhất, góp phần bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Ngày 6/10/2015 Trường Đại học Quảng Bình tổ chức khai giảng năm học
2015-2016. Năm học 2015-2016, qua hai đợt xét tuyển từ kết quả của kỳ thi Quốc
gia, Trường Đại học Quảng Bình đã tuyển mới 1.500 sinh viên đại học, cao đẳng
và 80 sinh viên là lưu học sinh nước CHDCND Lào.
2. Y tế
Tồn tỉnh hiện có 159/159 xã/phường/thị trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế
xã, phường có bác sỹ làm việc; 100% thơn bản có nhân viên y tế hoạt động được
trả phụ cấp ổn định; 100% trạm y tế đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh. Ước tính đến cuối năm 2015, tồn tỉnh đã có 128/159 (đạt tỷ lệ
80,5%) trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo tiêu chí
mới).
Về hoạt động, nhìn chung các trạm y tế đã tuân thủ thực hiện các chế độ
chuyên môn theo quy định trong khám chữa bệnh, triển khai có hiệu quả các
chương trình y tế tại cộng đồng. Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản được quản lý và
phát huy hiệu quả công tác, hầu hết các chỉ tiêu chuyên môn đạt cao; công tác
giám sát dịch bệnh thực hiện chặt chẽ, đặc biệt là sốt rét, sốt xuất huyết và các
dịch bệnh đường tiêu hố.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phịng tỉnh, tình hình dịch bệnh từ đầu
năm đến 30/9/2015 tồn tỉnh đã ghi nhận: 77 ca tay chân miệng xuất hiện rải rác
trong cộng đồng; 365 trường hợp thủy đậu; 718 trường hợp lỵ trực trùng; 227
trường hợp lỵ a míp; 4.358 trường hợp tiêu chảy; 99 trường hợp viêm gan vi rút;

234 trường hợp quai bị; 13.115 trường hợp cúm; 12 trường hợp sốt xuất huyết,
Rubella 1 trường hợp, các dịch bệnh khác chưa xảy ra. Các trường hợp kể trên đều
được phát hiện và điều trị kịp thời nên đến nay chưa có tử vong.
Các đơn vị đã tổ chức giám sát kịp thời tình hình sốt rét gia tăng trên địa
bàn, chuẩn bị chu đáo cho công tác phun hóa chất phịng chống véc tơ. Chương
trình phịng chống Sốt rét - Nội tiết tỉnh đã phân phối kịp thời thuốc, hóa chất, vật
tư PCSR cho cơ sở. Lũy kế đến 30/9/2015, tổng số lượt người điều trị sốt rét là
7.782 lượt người, đã điều trị khỏi bệnh là 491 người, trong đó khơng có bệnh nhân
sốt rét ác tính và khơng có bệnh nhân tử vong do sốt rét. Tiến hành xét nghiệm
lam và que thử cho 43.468 lượt người, tỷ lệ ký sinh trùng/lam 0,7%.
Tiếp tục thực hiện các hoạt động tư vấn, hướng dẫn các hành vi an tồn
phịng chống lây nhiễm HIV/AIDS nhằm hạn chế sự lây nhiễm từ các nhóm nguy
cơ cao ra cộng đồng. Trong q trình điều trị khơng có bệnh nhân nào bỏ liều, quá
liều, tình hình cấp phát thuốc được thực hiện theo đúng quy trình của Bộ Y tế ban
hành. Theo báo cáo của Sở Y tế, từ đầu năm đến 30/9/2015 trên địa bàn tỉnh phát
hiện 41 người nhiễm mới HIV, 21 người chuyển sang AIDS, 6 người tử vong do
AIDS. Tính đến 30/9/2015, tổng số người nhiễm HIV cộng dồn là 1.267 người;
tổng số bệnh nhân AIDS cộng dồn là 309 người; số bệnh nhân AIDS chết cộng
dồn là 107 người. Hiện tại, Sở Y tế tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động về
13


thông tin - giáo dục - truyền thông, can thiệp giảm tác hại và chương trình chăm
sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Duy trì các hoạt động dự phịng lây nhiễm
HIV từ mẹ sang con, quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục,
chương trình an toàn truyền máu trong các dịch vụ y tế...
Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm và
đã có 244 trường hợp bị ngộ độc do trực khuẩn Salmomella gây bệnh đường ruột,
trong đó số bệnh nhân phải điều trị tại các cơ sở y tế 222 người. Các trường hợp
ngộ độc đã nhập viện và điều trị kịp thời nên khơng có tử vong xảy ra.

3. Hoạt động văn hóa - thông tin
Đã tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn: Kỷ niệm 85 ngày
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2), đón Tết Nguyên đán Ất Mùi, kỷ niệm 40
năm ngày Giải phóng hồn tồn miền Nam - thống nhất đất nước, ngày Quốc tế
Lao động (1/5), ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), 61 năm Chiến thắng
Điện Biên Phủ, kỷ niệm 70 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc Khánh 2/9...
Phong trào văn nghệ quần chúng chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các
ngày Lễ kỷ niệm phát triển rộng khắp, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của
các địa phương. Tổ chức biểu diễn phục vụ cán bộ, chiến sĩ, đồng bào vùng sâu,
vùng xa, miền núi, hải đảo. Các địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa,
văn nghệ thu hút đơng đảo quần chúng nhân dân tham gia.… Nhìn chung, các
hoạt động kỷ niệm được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và an
toàn, tạo hiệu ứng xã hội, cổ vũ tinh thần lao động sản xuất của nhân dân, đồng
thời tuyên truyền, quảng bá về văn hóa, du lịch Quảng Bình với nhân dân cả nước
và du khách quốc tế nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư, khách tham
quan, du lịch trong và ngồi nước đến với Quảng Bình, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên nhằm tăng cường
hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc Ngành, góp phần ngăn
chặn, đẩy lùi văn hố xấu, độc hại, làm cho mơi trường văn hoá trên địa bàn tỉnh
trong sạch, lành mạnh, các tổ chức hoạt động thể dục thể thao, các đơn vị hoạt
động du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật. Đến nay, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra đối với 159 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, câu lạc bộ thể dục thể
thao, lữ hành và lưu trú trên địa bàn tỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra, đoàn đã xử lý vi
phạm hành chính và phạt tiền 60,5 triệu đồng đối với 16 cơ sở; thu hồi giấy phép
hoạt động của 5 cơ sở; đình chỉ hoạt động đối với 9 cơ sở; tịch thu trên 200 DVD,
CD, sách các loại không tem nhãn và cấm lưu hành.
Công tác đăng ký, kiểm tra, bình xét cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hóa đã được Phịng Văn hóa Thơng tin các huyện, thị xã, thành phố

triển khai thực hiện kịp thời. Dự ước năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu
văn hóa là 78,0 %, tăng 0,2% so với năm 2014; tỷ lệ số thôn, bản, tổ dân phố đạt
danh hiệu văn hóa là 61,0%, tăng 2,3% so với năm 2014.
4. Hoạt động thể dục - thể thao
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” có
bước phát triển mới về chất lượng, đưa tỷ lệ người tham gia luyện tập thể thao
14


thường xuyên tăng hàng năm, các địa phương đã có nhiều cố gắng để đưa các
điểm tập, cơ sở vật chất, sân bãi vào hoạt động. Các địa phương, đơn vị đã tổ chức
nhiều hoạt động thể dục, thể thao, nhất là các môn thể thao truyền thống mừng
Đảng, mừng Xuân, chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các Lễ kỷ niệm của đất
nước, của tỉnh.
Trong năm 2015, các đội tuyển thể thao Quảng Bình đã tổ chức tập huấn và
tham gia thi đấu nhiều giải lớn. Tính đến nay, các đội tuyển thể thao Quảng Bình
tham gia thi đấu các giải khu vực, toàn quốc và quốc tế đã đạt được 165 HC các
loại (54 HCV, 48 HCB, 63 HCĐ), trong đó có 1 HCĐ quốc tế.
5. Tình hình trật tự an tồn xã hội
- An tồn giao thơng
Luỹ kế 10 tháng năm 2015, tồn tỉnh đã xảy ra 216 vụ tai nạn giao thông,
giảm 61 vụ so cùng kỳ năm 2014, trong đó đường bộ 207 vụ, giảm 68 vụ; đường
sắt 9 vụ, tăng 7 vụ; đường thuỷ không xảy ra, bằng cùng kỳ. Số người chết do tai
nạn giao thông 99 người, giảm 16 người so với cùng kỳ năm 2014, trong đó đường
bộ chết 93 người, giảm 20 người, đường sắt chết 6 người, tăng 4 người, đường
thuỷ không xảy ra, bằng cùng kỳ. Số người bị thương do tai nạn giao thông 208
người, giảm 89 người so cùng kỳ năm 2014, trong đó đường bộ bị thương 206
người, giảm 91 người, đường sắt bị thương 2 người, tăng 2 người so với cùng kỳ
năm 2014.
- An toàn xã hội và pháp luật

Luỹ kế 10 tháng đầu năm 2015, phạm pháp kinh tế xảy ra 6 vụ với 13 đối
tượng vi phạm, so với cùng kỳ năm 2014 số vụ tăng 2 vụ đối tượng vi phạm tăng 3
người. Phạm pháp hình sự xảy ra 445 vụ với 612 đối tượng phạm tội, so cùng kỳ
năm 2014 số vụ giảm 148 vụ, đối tượng phạm tội giảm 171 người; Buôn bán, vận
chuyển và tàng trữ ma túy bị phát hiện 55 vụ với 79 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ
năm 2014 số vụ tăng 7 vụ, đối tượng vi phạm giảm 2 người; Sử dụng ma túy bị
phát hiện 33 vụ với 50 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ năm 2014, số vụ tăng 1 vụ
và đối tượng vi phạm giảm 11 người.
6. Một số vấn đề xã hội
Theo ước tính, dân số trung bình năm 2015 tồn tỉnh 872.720 người, tăng
0,52% so với năm 2014, trong đó dân số khu vực thành thị 170.419 người, chiếm
19,53%, nông thôn 720.301 người, chiếm 80,47% dân số. Lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính 525.650 người, tăng
0,67% so với năm 2014; trong đó, lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 55,16%, giảm 0,81 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 17,21%, tăng 0,28 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 27,63%, tăng
0,53 điểm phần trăm so với năm 2014. Trong năm, các hoạt động xúc tiến việc
làm được triển khai như: dạy nghề, xây dựng các mô hình sản xuất nơng nghiệp,
phát triển ngành nghề nơng thơn, xuất khẩu lao động… đã góp phần giải quyết
việc làm cho 32.350 lao động, trong đó số lao động được tạo việc làm mới là
21.510 người và số lao động được tạo thêm việc làm là 10.840 người. Thu nhập
bình quân/tháng/khẩu của các tầng lớp dân cư năm 2015 toàn tỉnh đạt 2.002 ngàn
15


đồng, tăng 8,9% so với năm 2014, đời sống nhân dân được cải thiện, bộ mặt dân
cư ở khu vực nông thôn ngày càng được khởi sắc.
Công tác an sinh xã hội và xố đói giảm nghèo ln nhận được sự quan
tâm, đầu tư của các cấp, các ngành, huy động được nhiều lực lượng xã hội tham
gia và đạt được kết quả tích cực. Cơng tác xố đói, giảm nghèo tiếp tục được triển

khai trên cơ sở lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác, có hàng ngàn hộ gia đình nghèo được vay
vốn xố đói giảm nghèo để đầu tư phát triển sản xuất, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 10,23% năm 2014 xuống 7,23% năm 2015 (tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,0%).
Nếu loại trừ các hộ nghèo đang hưởng trợ cấp xã hội và hộ già cả... khơng có khả
năng thốt nghèo thì tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2015 chỉ cịn 4,93%.
Cơng tác đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được duy trì. Theo báo cáo của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, 10 tháng năm 2015 đã giải quyết kịp thời các chế
độ chính sách đối với thương binh, liệt sỹ và người có cơng theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Thẩm định hồ sơ giải quyết các chế độ trợ cấp hàng tháng cho
692 trường hợp và các chế độ trợ cấp một lần cho 7.507 trường hợp.
Tổ chức điều dưỡng tập trung cho 1.817 đối tượng người có cơng với cách
mạng, thực hiện chi trả trợ cấp và tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng
người có cơng trong dịp Tết Ngun đán Ất mùi 2015, kỷ niệm 68 năm ngày
Thương binh - Liệt sỹ 27/7 đảm bảo đúng, đủ, kịp thời.
Thực hiện phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng cho các huyện, thị xã, thành phố với
tổng số đối tượng điều dưỡng năm 2015 hơn 11.400 người, trong đó có hơn 1.800
người điều dưỡng tập trung tại Trung tâm điều dưỡng luân phiên người có cơng
tỉnh và gần 9.600 người điều dưỡng tại gia đình. Hồn thiện thủ tục hồ sơ, lập
danh sách đề nghị Bộ Lao đông, Thương Binh và Xã hội trình Chính phủ cấp lại
Bằng “Tổ quốc ghi cơng” cho 466 trường hợp, công nhận và cấp mới cho 113
trường hợp có hồ sơ liệt sỹ và 31 trường hợp tra cứu số Bằng “Tổ quốc ghi công”.
Điều chỉnh kịp thời trợ cấp, phụ cấp cho người có cơng với cách mạng theo
Nghị định số 20/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Đôn đốc các địa phương
quan tâm giải quyết kịp thời các chế độ chính sách ưu đãi người có cơng liên quan
sau rà sốt đối với số hưởng chưa đầy đủ, số hưởng sai và số chưa được xem xét
xác nhận, đồng thời xử lý ngay những trường hợp nhân dân phản ánh, kiến nghị
hoặc có ý kiến đề nghị kiểm tra.
Khái quát lại, kinh tế - xã hội năm 2015 mặc dù đối mặt với nhiều biến
động phức tạp của thị trường hàng hóa cũng như thị trường tài chính tồn cầu

nhưng kinh tế của tỉnh duy trì được mức tăng trưởng khá, nông nghiệp cơ bản
được mùa, ngành thủy sản được quan tâm đầu tư nên sản lượng tăng cao, ngành
lâm nghiệp chuyển khai thác từ rừng tự nhiên qua khai thác từ rừng trồng là chủ
yếu; lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp, thu ngân sách, tăng trưởng tín
dụng đạt khá. Tuy nhiên, thị trường đầu ra nói chung cịn gặp nhiều khó khăn,
nhất là sản phẩm chăn nuôi; xuất khẩu đạt thấp do phụ thuộc nhiều vào thị trường
Trung Quốc; ngành du lịch mặc dù phát triển, nhưng cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn
chế, tính chun nghiệp chưa cao, tình hình nâng giá trong các dịp cao điểm còn
diễn ra.
16


Dự báo trong năm 2015, sản xuất trong nước nói chung và tỉnh Quảng Bình
nói riêng tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là thị trường tài
chính dự báo sẽ có những biến động phức tạp, giá dầu thơ chưa ổn định. Cùng với
đó, thị trường xuất khẩu nông sản chịu sự cạnh tranh về giá của một số nước. Bên
cạnh đó, nhiều mặt hàng tiêu dùng gặp bất lợi khi phải cạnh tranh với hàng hóa giá
rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc. Để tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn trong năm
2016, các ngành, các cấp và địa phương cần thực hiện tốt những giải pháp chủ yếu
sau đây:  
Một là, tiếp tục giữ ổn định và lành mạnh hệ thống ngân hàng. Tăng cường
giám sát, nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân
hàng. Xử lý nợ xấu quyết liệt, đồng bộ và đúng lộ trình, cần tiếp tục có những
chính sách, giải pháp tích cực để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, góp phần
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Hai là, các doanh nghiệp cần tranh thủ mọi cơ hội để giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm nhằm tăng
tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa. Các doanh nghiệp cần xây dựng
phương án kinh doanh hợp lý đi đôi với việc nghiên cứu, xem xét đầy đủ, tồn
diện diễn biến tình hình kinh tế trong và ngồi nước để chủ động ứng phó trước

biến động của tỷ giá, đồng thời tăng cường đầu tư để đạt hiệu quả sản xuất, kinh
doanh tốt nhất khi Việt Nam thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về mở cửa thị
trường.
Ba là, tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm,
mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, nhất là hàng nơng sản để chủ động đối
phó với giá hàng hóa nơng sản chịu áp lực giảm khi vào thị trường Trung
Quốc trong thời gian tới. Khai thác thị trường mới, việc xây dựng thương hiệu và
uy tín của từng mặt hàng cần được quan tâm đúng mức để có kế hoạch, phương án
đầu tư hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
Đẩy mạnh xúc tiến mời gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được cấp
giấy chứng nhận đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá
cả. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam"... 
Bốn là, cần chú trọng công tác giống cây trồng, đặc biệt là sản phẩm mang
tính chất hàng hóa cao. Có giải pháp hợp lý để phát triển trang trại chăn nuôi nhằm
đẩy nhanh tốc độ sản xuất sản phẩm hàng hóa. Tập trung giải quyết khâu giống
thủy sản nước lợ tại địa bàn nhằm hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro cho các hộ
ni thủy sản thâm canh. Tìm kiếm thị trường tiêu thụ nơng sản ổn định, hạn chế
tình trạng ép giá, ép phẩm cấp cho người sản xuất. 
Năm là, thực hiện tốt đổi mới công tác giáo dục và đào tạo cho các bậc học,
đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
Kiểm sốt, phịng ngừa các loại dịch bệnh; kiểm tra chặt chẽ vệ sinh an tồn thực
phẩm. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; thực hiện tốt
công tác thông tin, tuyên truyền tạo đồng thuận cao trong nhân dân./.
17


Nơi nhận:


- Vụ Thống kê Tổng hợp - TCTK;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP, Phịng Tổng hợp Tỉnh ủy;
- VP Đồn ĐBQH và HĐND, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- Lãnh đạo Cục;
- Các Phòng, Chi cục;
- Lưu TH.

CỤC TRƯỞNG

Trần Quốc Lợi

18



×