Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

luận văn tốt nghiệp đề tài nghiên cứu Thực trạng lao động – việc làm của tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 78 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế - xã hội,
có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng các nguồn lực khác. Tuy nhiên nguồn lao động trở
thành động lực cho sự phát triển kinh tế khi và chỉ khi mà người lao động đã sử dụng
sức lao động của mình để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hay nói cách khác là khi
lao động có làm việc. Chính vì vậy nên một đất nước muốn phát triển thì phải giải
quyết tốt vấn đề lao động và việc làm.
Việt Nam là một nước có quy mô dân số đông, và gia tăng nhanh hàng năm và
được đánh giá là nước có nguồn lao dộng dồi dào, tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên
lao động của nước ta lại phân bố không đồng đều gữa đồng bằng và miền núi, thành
thị và nông thôn và giữa các vùng kinh tế. Hơn thế nữa, chất lượng lao động của nước
ta vẫn còn thấp, tỉ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn cao. Hà Nam là
một tỉnh nằm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng. Vì vậy hiện trạng lao động – việc làm
của tỉnh cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thực trạng chung của lao động – việc làm
của cả vùng Đồng bằng sông Hồng. Hà Nam có diện tích nhỏ 860.5 km
2
, mà dân số
lên tới 791 nghìn người. Là một tỉnh đông dân cư, dân số trong độ tuổi lao động lên tới
60% nên tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, chất lượng lao động của tỉnh còn
thấp, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp, nền kinh tế còn đang trên dà
phát triển đã tạo sức ép lớn lên vấn đề việc làm. Bên cạnh đó, cơ cấu lao động của tỉnh
còn nhều điểm chưa hợp lý, tỉ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm của tỉnh vẫ còn
cao. Đây cũng chính là những vấn đề còn tồn tại trong vấn đề lao động – việc làm của
tỉnh Hà Nam. Dưới sự hướng dẫn của Th.S Ngô Thị Hải Yến, em đã chọn vấn đề
“Thực trạng lao động – việc làm của tỉnh Hà Nam” làm đề làm đề tài nghiên cứu với
mong muốn có thể góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc nghiên cứu về lao
động – việc làm của tỉnh Hà Nam, và đưa ra một số giải pháp, những khuyến nghị để
giải quyết những tồn tại của vấn đề này. Và em mong muốn trong tương lai không xa
mình sẽ tham gia vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục Tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.


2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng lao động – việc làmcủa
tỉnh Hà Nam, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị phù hợp đối với
những vấn đề còn tồn tại của vấn đề này.
1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan một số vấn đề lý luận về lao động – việc làm
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lao động, việc làm của tỉnh Hà Nam.
- Phân tích hiện trạng lao động và việc làm của tỉnh Hà Nam.
- Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị về vấn đề nâng cao chất lượng nguồn
lao động và tạo việc làm cho người lao động tại Hà Nam.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Do hạn chế về nguồn tài liệu, thời gian và kiến thức thực tế của bản thân tác giả
nên đề tài chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng lao động –
việc làm của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000-2012.
- Lãnh thổ nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bao gồm 5 huyện và 1 thành
phố.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giai đoạn 2000-2012.
4. Quan điểm nghiên cứu.
4.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ.
Trong một không gian lãnh thổ thì các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội là không
đồng nhất với nhau mà có những khác biệt, mang những tính chất đặc trưng riêng, tuy
nhiên chugns lại có tác động qua lại với nhau. Áp dụng quan điểm này, cho phép ta
xem xét các yếu tố trong mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau để từ đó tìm ra các
quy luật phân bố, các xu hướng phát triển và tác động tới lao động và việc làm của tỉnh
Hà Nam.
4.2. Quan điểm hệ thống.
Xét về cấu trúc thì vấn đề lao động – việc làm của Hà Nam là một hệ thống bao
gồm nhiều nhân tố, bộ phận cấu thành. Bên cạnh đó vấn đề lao động – việc làm cũng

là một phần của hệ thống địa lí dân cư thuộc hệ thống địa lí kinh tế - xã hội chịu sự tác
động của các nhân tố tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, đề nghiên cứu
vấn đề nguồn lao động chúng ta phải nghiên cứu nó trong sự tác động của hệ thống tự
nhiên, kinh tế - xã hội trong sự vận động và phát triển không ngừng.
4.3 Quan điểm phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiên tại
nhưng không làm ảnh hưởng tới việc đáp ứng những nhu cầu đó của thế hệ tương lai.
2
Quan điểm này đặt trong mối liên hệ kinh tế, xã hội và môi trường. Chính vì
vậy khi nghiên cứu về vấn đề lao động – việc làm của tỉnh Hà Nam, chúng ta phải
quan tâm tới vấn đề tạo việc làm cho người lao động phải đi đôi với việc khia thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
dân cư.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu thống kê.
Số liệu được tác giả thu thập từ Tổng cục thống kê và Cục thống kê tỉnh Hà Nam,
Chi cục dân số và kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Hà Nam và Bộ lao động – thương
binh xã hội, Sở lao động – thương binh xã hội tỉnh Hà Nam.
Một số số liệu thô đã được tác giả xử lí cho phù hợp với nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Từ các tài liệu thu thập được, hệ thống chúng lại một cách hợp lí và phục vụ
đắc lực cho quá trình so sánh, phân tích, đánh giá một cách khách quan, đúng đắn về
lao động – việc làm của tỉnh Hà Nam.
5.3. Phương pháp sử dụng biểu đồ, bản đồ.
Phương pháp sử dụng biểu đồ, bản đồ là một trong những phương pháp đặc
trưng, không thể thiếu trong nghien cứu địa lý. Khi sử dụng phương pháp này sẽ giúp
cho bài nghiên cứu trở nên trực quan, sinh động hơn và có sức thuyết phục cao hơn.
6. Cấu trúc của đề tài.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động – việc làm.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động – việc làm ở tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Thực trạng lao động – việc làm của tỉnh Hà Nam.
Chương 4: Phương hướng phát triển nguồn lao động và một số giải pháp tạo việc
làm của tỉnh Hà Nam.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG –
VIỆC LÀM
1. Một số khái niệm cơ bản.
- Nguồn lao động: Là nhân tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác. Tất cả của cải vật
chất và các giá trị tinh thần để thỏa mãn các nhu cầu của xã hội đều do con người tạo
ra, tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ sức lực và tí tuệ để làm được điều đó, mà phải
ở một độ tuổi nhất định con người mới có khả năng làm được điều đó. Nguồn lao động
là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, làm nội trợ trong gia
đình hoặc chưa có nhu cầu làm việc [tr 95, 20]
- Tuổi lao động: Là kết cấu dân số theo độ tuổi của một lãnh thổ được chia thành
3 nhóm: Dưới độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao độ.
Độ tuổi lao động: là khoảng thời gian con người có khả năng lao động để thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định. Việc qui định độ tuổi lao động ở các
nước khác nhau không giống nhau. Các căn cứ để xác định độ tuổi lao động là: sức
khỏe của người dân, giới tính, trình độ phát triển kinh tế, xã hội. Ở Việt Nam, căn cứ
vào điều 6 của bộ luật lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã sửa đổi và bổ
sung năm 2002: Độ tuổi lao đông của người Việt Nam được xác định từ đủ 15 tuổi đến
60 tuổi đối với nam, và từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ [tr58, 3]
- Năng suất lao động xã hội: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao
động, thường đo bằng tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong
thời kì tham chiếu, thướng là một năm lịch [tr 46, 18]
Tổng sản phẩm làm ra (GDP)

Năng suất lao động = ———————————————— (Đơn vị VND/ người)
Tổng số lao động làm việc bình quân
- Dân số hoạt động kinh tế (còn gọi là lực lượng lao động hay dân số làm việc)
bao gồm những người đang làm việc và cả những người không có việc làm (thất
nghiệp) nhưng đang tích cực tìm việc làm trong một ngành nào đó của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian xác định [tr 96, 20]
Căn cứ vào tổng số thời gian làm việc chia ra: dân số hoạt động thường xuyên và
dân số không hoạt động thường xuyên.
4
Dân số hoạt động thường xuyên: là những người đủ 15 tuổi trở lên có tổng số
ngày làm việc thực tế và số ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày;
nếu tổng số ngày làm việc thực tế và số ngày có nhu cầu làm thêm nhỏ hơn 183 ngày
là dân số không hoạt động thường xuyên.
- Dân số không hoạt động kinh tế: Bao gồm toàn bộ số người đủ tuổi lao động
trở lên nhưng không tham gia vào hoạt động kinh tế vì các lí do: đang đi học, đang làm
công việc nội trợ trong gia đình, không có khả năng lao động (mất sức, ốm đau) và
những người không có nhu cầu làm việc (được hưởng lợi tức, hưởng thu nhập mà
không phải làm việc) [tr 96, 20]
- Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động: Là tỉ lệ phần trăm những người thuộc lực
lượng lao động chiếm trong tổng số dân trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
được qui định [tr 260, 16]
Trong độ tuổi lao động Ngoài độ tuổi lao động
Không
có khả
năng
lao
động
Không
có nhu
cầu

làm
việc
Nội
trợ
Đi
học
Thất
nghiệp
Đang
làm
việc
Trên
độ tuổi
lao
động
đang
làm
việc
Lao
động
trẻ
em
Trên độ
tuổi lao
động
không
làm việc
Dưới độ
tuổi lao
động

không
làm
việc
Dân số không hoạt động kinh
tế
Dân số hoạt động kinh
tế
Nguồn lao động
Sơ đồ 1.1. Nguồn lao động và dân số hoạt động kinh tế [tr 96, 20]
- Lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo: Là lao động đang
làm việc trong nề kinh tế, và đã được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và đã
tốt nghiệp, đã được cấp bằng chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên môn kĩ
thuật nhất định, nghiệp vụ nhất định bao gồm: sơ cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và trên đại học [tr 40, 18]
- Tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo: Là tỉ lệ số lao động đang làm
việc đã qua đào tạo chiếm trong tổng lao động đang làm việc [tr 40, 18]
- Việc làm: Là mọi hoạt động lao động từ 1 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm [tr254, 16]
5
- Người có việc làm: Bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên trong khoảng thời
gian tham chiếu 1 tuần đã làm một số công việc được trả lương hoặc trả công bằng tiền
hay hiện vật. Và những người hiện đang có việc làm nhưng trong khảng thời gian tham
chiếu đang tạm thời nghỉ việc nhưng vẫn có những dấu hiệu còn gắn bó với việc làm
của họ (vẫn được trả lương, trả công, được bảo đảm sẽ trở lại làm việc, có thỏa thuận
sẽ trở lại làm việc sau khi nghỉ tạm thời) [tr39,18]
- Người thấp nghiệp: Là những người trong tuần nghiên cứu không làm việc,
nhưng có đi tìm việc làm và sãn sàng làm việc [tr255, 16]
- Người thiếu việc làm: Là những người làm việc dưới 35 giờ 1 tuần, mong
muốn và sẵn sàng làm việc [tr255, 16]
- Tỉ lệ thất nghiệp: Là tỉ lệ phần trăm những người thất nghiệp chiếm trong lực

lượng lao động trong độ tuổi có khả năng lao động được quy định [tr260, 16]
- Tỉ lệ thiếu việc làm: Là tỉ lệ phần trăm những người thiếu việc làm chiếm trong
tổng số dân có việc làm trong độ tuổi có khả năng lao động được quy định [tr 260, 16]
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động và việc làm.
2.1. Vị trí địa lí.
Vị trí địa lí có ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn lao động, và được đánh giá trên
hai khía cạnh:
- Vị trí địa lí tự nhiên: có ảnh hưởng rất lớn tới sự cư trú và sản xuất của con
người, hay nói cách khác nó ảnh hưởng tới quy mô dân số, mật độ dân số của tửng địa
phương. Với các vị trí thuận lợi về mặt tự nhiên thì là những nơi có rất đông dân cư
sinh sống và những nơi đó thì sẽ có nguồn lao động dồi dào hơn, tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động hơn và ngược lại.
- Vị trí địa lí kinh tế: có vai rò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của
lãnh thổ. Nhũng nơi có vị trí kinh tế thuận lợi như có hệ thống giao thông phát triển,
có các điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế với các vùng, lãnh thổ khác, là nơi có vị
trí được nhà nước và các ban lãnh đạo quan tâm, có nhiều chính sách phát triển kinh tế
đúng đắn…thì đây sẽ là một nơi thu hút dân cư, lao động, và sẽ là một nơi có nguồn
lao động dồi dào, lao động chất lượng cao, tạo ra nhiều việc làm.
2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho sự sinh sống và phát triển của dân cư, tạo ra nhiều việc làm, là nơi mà dân cư tập
6
trung đông đúc, nguồn lao động dồi dào; và sẽ ngược lại đối với những nơi có các điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khó khăn. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
nhiên nhiên ảnh hưởng tới lao động và việc làm của lãnh thổ thông qua các yếu tố như:
địa hình, đất đai, khí hậu, tài nguyên nước, khoáng sản.
- Địa hình: Ảnh hưởng tới việc cư trú, đi lại của con người, chi phối phương
thức canh tác cũng như năng suất sử dụng đất đai. Dân cư và lao động thường tập
trung đông đúc tại những nơi có địa hình bằng phẳng như các đồng bằng, bồn địa và
thung lũng miền núi để thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt tạo ra nhiều việc làm.

Những nơi có địa hình không thuận lợi như các vùng núi cao, những nơi băng giá,
hoang mạc là những nơi hoạt động kinh tế khó khăn, ít việc làm nên dân cư thưa thớt
cùng với đó thì nguồn lao động ở những nơi này là rất eo hẹp.
Thêm vào đó những nơi có địa hình khó khăn, đặc biệt là những nơi có địa hình
cao thường là nơi khai thác kinh tế, liên quan đến sự di cư của lao động nam nhiều hơn
lao động nữ, vì vậy cơ cấu nguồn lao động ở đây sẽ có đặc điểm là lao động nam nhiều
hơn nữ.
- Khí hậu: Chi phối mọi hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người, đặc biệt
là trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp. Những nơi có khí hậu thuận lợi cũng thường là
những nơi có dân cư tập trung đông đúc, nguồn lao động dồi dào.
- Đất đai: Mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người đều phải có đất đai, hơn
nữa đất đai là yếu tố sản xuất quan trọng trong nông nghiệp. Những nơi có đất đai màu
mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động, là
những nơi tập trung dân cư đông đúc, và cũng là nơi có nguồn lao động dồi dào.
- Nguồn nước: Nước là nguồn tài nguyên quý giá và cần thiết cho mọi sự sống
trên trái đất, và đối với con người thì nguồn nước lại càng quan trọng, con người cần
nước để đáp ứng cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, để canh tác trong nông nghiệp,
phục vụ các ngành công nghiệp… Chính vì vậy, những nơi có nguồn nước dồi dào, thì
sẽ là những nơi dân cư tập trung đông đúc, và ngược lại.
- Khoáng sản: Là nguồn nguyên, nhiên liệu quan trọng phục vụ cho các ngành
công nghiệp, những nơi có nguồn khoáng sản phong phú thường là những nơi tập
trung các ngành công nghiệp đi cùng với nguồn khoáng sản đó, tạo ra nhiều việc làm
từ đó sẽ thu hút dân cư, và nguồn lao động tới nơi đây, nên nơi đây sẽ là nơi có nguồn
lao động dồi dào. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành khai thác khoáng sản là cần nhiều
lao động nam, nên ngoài việc nó gây ảnh hưởng tới quy mô nguồn lao động thì nó còn
ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu lao động.
7
2.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội.
Đây là nhân tố hết sực quan trọng quyết định đến sự phát triển, quy mô, cơ cấu
cũng như chất lượng nguồn lao động và tạo việc làm cho người lao động. Điều đó thể

hiện qua các nhân tố sau.
- Dân số: Số lượng, chất lượng của nguồn lao động chịu ảnh hưởng lớn của quy
mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Hơn thế nữa nó cũng ảnh hưởng lớn đến vấn đề việc
làm cho người lao động. Những nơi nào có dân cư đông đúc, chất lượng cuộc sống của
dân cư cao thì nhu cầu tiêu dùng của dân cư sẽ lớn, như vậy các hoạt động công
nghiệp, dịch vụ ở những nơi này sẽ diễn ra sôi động hơn, và tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động hơn và ngược lại.
+ Gia tăng tự nhiên:
Dân số của một thời kì tăng hay hay giảm, trước hết là kết quả của mối tương
quan giữa số sinh và số tử. Sự biến động này gọi là gia tăng dân số tự nhiên. Gia tăng
tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến tình hình biến động dân số và được coi là động lực phát
triển dân số. Nguồn lao động là bộ phận quan trọng của dân số quyết định sự gia tăng
lao động trong tương lai. Mức độ gia tăng dân số cao thì gia tăng lao động cao và
ngược lại.
Gia tăng dân số cao, nguồn lao động phát triển nhanh về số lượng, nhưng chất
lượng nguồn lao động kém thì năng suất lao động kém, thu nhập thấp, kinh tế chậm
phát triển và tình trạng lao động thất nghiệp sẽ diễn ra phổ biến hơn.
Gia tăng dân số thấp và ổn định thì số lượng lao động tăng hàng năm cũng tương
đối ổn định, tỷ lệ tham gia lao động cao, sẽ có sự đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao
trình độ lao động. Tuy nhiên gia tăng dân số quá thấp hoặc âm thì quy mô dân số sẽ bị
sụt giảm và ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn lao động trong tương lai bởi thiếu
nguồn lao động bổ sung.
+ Gia tăng cơ học:
Gia tăng cơ học là sự di chuyển của dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một
đơn vị lãnh thổ khác nhằm tạo nên một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất
định. Và quy luật chung, người dân di chuyển từ những nơi có các điều kiện sống khó
khăn tới những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi như đất đai màu mỡ, khí hậu ôn
hòa, môi trường sống thuận lợi, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, có triển vọng cải thiện
cuộc sống…Dòng di dân trên sẽ làm thay đổi quy mô, chất lượng lao động, cơ cấu
nguồn lao động của những nơi xuất cư và những nơi nhập cư.

8
Ở mức nào đó việc xuất cư sẽ làm giảm bớt sự tập trung dân số, giảm được sự
thất nghiệp trong lực lượng lao động tại địa phương, tuy nhiên nếu những người xuất
cư, là những người lao động có sức khỏe, có trình độ nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn kĩ thuật cao, học vấn cao tham gia xuất cư thì sẽ ảnh hưởng mạnh tới số lượng lao
động, cơ cấu nguồn lao động và đặc biệt là chất lượng nguồn lao động của địa phương
đó theo xu hướng xấu đi.
Với những nơi nhập cư có quy mô lao động nhỏ, nhưng có nhiều nguồn lực và
điều kiện phát triển kinh tế thì lực lượng nhập cư sẽ góp phần tận dụng nguồn lực vốn
có để phát triển kinh tế, góp phần cân đối sự phân bố dân cư và sử dụng lao động. Tuy
nhiên cũng sẽ tạo thêm gánh nặng cho những nơi nhập cư như gánh nặng thất nghiệp,
và vấn đề an ninh xã hội, môi trường.
+ Cơ cấu dân số: góp phần quyết định đến quy mô, cơ cấu nguồn lao động, chất
lượng nguồn lao động.
+ Sự phân bố dân cư: Số dân sinh sống trong từng vùng nhất định được hình
thành mang tính lịch sử và chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế-xã hội. Vì vậy có
những nơi dân cư rất đông đúc, và có những nơi dân cư lại thưa thớt. Sự phân bố đó
thường kéo theo sự phân bố nguồn lao động [tr65, 3]. Ở những nơi dân cư thưa thớt thì
thường thiếu nguồn lao động cho việc khai thác các tiềm lực để phát triển kinh tế-xã
hội, và những nơi này thường có tỉ lệ thất nghiệp của lao động thấp hơn. Ngược lại
những nơi có dân cư tập trung cao là những nơi có nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên
những nơi này đã khai thác tối đa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để
phát triển kinh tế, vì vậy mà số lượng việc làm tạo ra không thể đáp ứng đủ cho người
lao động, nên những nơi này cũng là những nơi có tỉ lệ thất nghiệp cao.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Cơ cấu ngành kinh tế: Chi phối cơ cấu lao động theo ngành. Nếu cơ cấu ngành
hợp lí góp phần sử dụng nguồn lao động hợp lí, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động
và ngược lại
+ Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế đơn điệu làm cho người
lao động bị gò bó không phát huy được hết khả năng của mình. Thành kinh tế đa dạng,

không những tạo cho người lao động có khả năng tìm được việc làm phù hợp với khả
năng của mình, mà còn giúp cho người lao động tự chủ, phát huy hết khả năng về vốn,
sức khỏe của mình cho sản xuất, góp phần tới việc nâng cao năng xuất lao động, tăng
thu nhập cho bản thân người lao động.
9
+ Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: Ảnh hưởng tới sự phân bố lao động theo lãnh
thổ, đặc trưng cơ cấu nghề nghiệp của từng địa phương. Sự phân bố cơ cấu kinh tế
theo lãnh thổ càng hợp lí, phát triển, càng tạo điều kiện sử dụng hợp lí nguồn lao động
của địa phương, tạo nên sức mạnh to lớn của nền kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng: Những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho cuộc sống của người dân, và thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng, tạo ra
nhiều việc làm cho người lao động và những nơi đó thường là những nơi có dân cư tập
trung đông đúc và thu hút đông đảo người lao động nên những nơi này sẽ có nguồn lao
động dồi dào, chất lượng nguồn lao động cao.
- Đường lối chính sách: Đường lối chính sách của đảng, nhà nước quyết định
đến xu hướng phát triển và sử dụng nguồn lao động. Đường lối đổi mới, phát triển
kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần với các chính sách hợp lí, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, nguồn vốn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước vào sản xuất, sẽ tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển, và tạo nhiều việc làm, làm giảm thiểu số lượng
lao động thất nghiệp. Các chính sách về giáo dục, y tế sẽ góp phần làm nâng cao chất
lượng nguồn lao động.
3. Một vài nét về lao động và việc làm của Đồng bằng sông Hồng.
3.1. Lực lượng lao động.
3.1.1. Quy mô, phân bố lao động.
Đồng bằng sông Hồng là một vùng có dân số đông nhất cũng như mật độ dân số
cao nhất cả nước. Từ đó ta cũng có thể thấy, Đồng bằng sông Hồng là một vùng có
nguồn lao động dồi dào, và cơ cấu dân số trẻ nên số lượng lao động được bổ sung
hàng năm là rất lớn.
Bảng 1.1. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi giai đoạn 2000-2011
(Đơn vị: %)

Năm 2000 2005 2011
0-14 tuổi 31.2 24.5 22.6
15-59 tuổi 59.4 63.3 64.1
Từ 60 tuổi trở lên 8.5 12.2 14.3
Nguồn: Tổng cục thống kê-điều tra dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Ta có thể thấy, với cơ cấu dân số trẻ: số người dưới, và trong độ tuổi lao động
chiếm tỉ lệ cao, lượng lao động bổ sung hàng năm lớn. Qua bảng số liệu trên ta có thể
thấy rõ số người trong độ tuổi lao động của khu vực Đồng bằng sông Hồng tăng liên
10
tục trong những năm qua và từ giai đoạn 2005 tới nay đều chiếm trên 60%, năm 2011
đã đạt 64.1% đã thể hiện rõ nguồn lao động của Đồng bằng sông Hồng ngày càng lớn.
Đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn cho sự phát triển về kinh tế-xã hội của
Đồng bằng sông Hồng nới riêng và của nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 1.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2005-2012
Năm 2005 2007 2009 2010 2012
Số lượng (triệu người) 10.7 11.0 11.1 11.4 11.7
Tỷ lệ % so với tổng số
dân.
56.6 57.2 56.6 57.5 57.9
Nguồn: Tổng cục thống kê, và xử lí số liệu từ số liệu của tổng cục thống kê.
Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của khu vực Đồng bằng sông Hồng là tương
đối thấp (75.9% không tính Hà Nội), tỉ lệ này của vùng là thấp nhất cả nước. Do đây là
vùng có nền kinh tế-xã hội tương đối phát triển vì vậy nên những người trong độ tuổi
lao động được đi học nhiều hơn các vùng khác, và những người không có nhu cầu làm
việc, những người nội trợ cũng nhiều hơn. Tuy nhiên qua bảng số liệu ta có thể thấy
lực lượng lao động của khu vực Đồng bằng sông Hồng vẫn tăng tương đối nhanh qua
các năm, giai đoạn 2005-2012 tăng 1 triệu lao động, mỗi năm bổ sung trên 100 nghìn
lao động vào lực lượng lao động của đất nước, cung cấp lao động dồi dào cho các
ngành kinh tế. Vì vậy mà sức ép của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở

nơi đây vẫn rất lớn.
11
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi của Đồng bằng sông Hồng và cả nước
năm 2012 Đơn vị: %
Nhóm tuổi Đồng bằng sông Hồng Cả nước
15-19 3.3 5.2
20-24 8.4 9.9
25-29 10.8 12.3
30-34 10.2 12
35-39 11.8 12.6
40-44 12.1 12.3
45-49 12.9 12
50-54 12.3 9.8
55-60 8.8 6.7
60+ 9.4 7.3
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động-việc làm 2012
Lao động của Đồng bằng sông Hồng tập trung nhiều ở nhóm tuổi trung niên từ
40-54 tuổi. Nhóm lao động trẻ từ 15-24 tuổi chỉ chiếm 11.7%. Bên cạnh đó ta còn
thấy, nhóm lao động trẻ của vùng có tỉ lệ thấp hơn so với trung bình cả nước, nhóm lao
động già từ 55 tuổi trở lên lại có tỉ lệ cao hơn trung bình của cả nước rất nhiều. Điều
này cho thấy lao động của vùng đang có xu hướng già đi. Đây là vấn đề đang lo ngại
trong tương lai của vùng vì nếu hiện trạng này diễn ra trong thời gian giàn thì trong
tương lai vùng sẽ thiếu nguồn lao động trẻ để phục vụ cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó nguồn lao động ở khu vực thành thị và nông thôn của khu vực Đồng
bằng sông Hồng cũng có sự khác biệt rõ rệt. Do nước ta đi lên từ một nước nông
nghiệp nên dân số tập trung chủ yếu tại khu vực nông thôn, khu vực Đồng bằng sông
Hồng cũng có đặc điểm như vậy. Năm 2012 dân số tại thành thị tại khu vực Đồng
bằng sông Hồng là 6.1 triệu người chiếm 30.6 % tổng dân số, dân số của khu vực nông
thôn là 13.8 triệu người chiếm tới 69.4% tổng dân số [18]. Chính vì vậy nguồn lao
động của vùng tập trung chủ yếu ở nông thôn. Tuy nhiên cùng với quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì dân số thành thị của Đồng bằng sông Hồng tăng
liên tục qua các năm, cùng với đó là nguồn lao động tại khu vực thành thị cũng ngày
càng tăng cao.
3.1.2 Chất lượng nguồn lao động.
12
Chất lượng nguồn lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm ở Đồng bằng sông
Hồng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế đang ngày càng hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế thì yêu cầu trình độ của lao động ngày càng cao.
Năm 2012 số lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
của vùng như sau [17]:
- Số lao động không có chuyên môn kĩ thuật là 81.2%
- Số lao động đã tốt nghiệp các trường dạy nghề là 7.7%
- Số lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng là 6.1%
- Số lao động có trình độ đại học trở lên là 5.0%
Hiện nay Đồng bằng sông Hồng là vùng lao động có trình độ chuyên môn kĩ
thuật cao nhất cả nước. Thể hiện ở số lao động không có chuyên môn kĩ thuật của
vùng là thấp nhất cả nước, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên cao nhất cả
nước. Tuy nhiên với 81.2% lao động không có trình độ chuyên môn kĩ thuật thì cũng
là một con số rất lớn, sẽ gây khó khăn cho vùng trong việc phát triển kinh tế.
Đồng bằng sông Hồng đã và đang rất chú trọng nâng cao chất lượng nguồn lao
động nhằm đáp ứng được đòi hỏi về nguồn lao động có chuyên môn kĩ thuật tốt, tay
nghề cao của nền kinh tế đang ngày càng phát triển như hiện nay ở nước ta. Thể hiện
bằng việc số lao động qua đào tạo Đồng bằng sông Hồng đang ngày càng tăng.
Bảng 1.4. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo của Đồng
bằng sông Hồng và cả nước giai đoạn 2005- 2012 (Đơn vị %)
Năm 2005 2007 2009 2010 2012
Đồng bằng sông
Hồng
16.3 17.8 20.9 20.7 24
Cả nước 12.5 13.6 14.8 14.6 16.6

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2012
Như vậy ta có thể thấy giai đoạn 2005-2012 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của
Đồng bằng sông Hồng đã gia tăng đáng kể từ 16.3% lên 24%. Và Đồng bằng sông
Hồng cũng là nơi có chất lượng lao động cao nhất của cả nước và luôn cao hơn rất
nhiều so với trung bình của cả nước. Với trình độ lao động cao sẽ tạo điều kiên thuận
lợi cho vùng thu hút được nguồn đầu tư và phát triển kinh tế. Trình độ của lao động
cũng có sự khác nhau giữa tỉnh của vùng, những tỉnh nền kinh tế phát triển, có cơ cấu
kinh tế phát triển là những tỉnh có tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo cao, và
ngược lại. Hà Nội là trung tâm kinh tế-văn hóa của cả nước nói chung và của cả vùng
nói riêng và vì vậy mà đây cũng là nới có tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo
cao nhất của cả nước (35.3%) và cả vùng, sau đó là các tỉnh Hải Phòng, Ninh Bình
13
cũng là các tỉnh có chất lượng lao động cao. Các tỉnh còn lại có chất lượng lao động
thấp hơn, thấp nhất là các tỉnh như Nam Định, Thái Bình, Hải Dương do các tỉnh này
lao động tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nên chất lượng lao động đang
làm việc đã qua đào tạo của những tỉnh này thấp.
3.1.3 Cơ cấu nguồn lao động.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, chính vì vậy nên cơ cấu kinh tế của nước ta cũng đã có nhiều chuyển biến rất tích
cực, tăng tỉ trọng của nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng
của nhóm ngành nông-lâm-ngư nghiệp. Và nền kinh tế của Đồng bằng sông Hồng
cũng chuyển dịch theo hướng đó. Vì vậy mà lao động của vùng cũng đang chuển dịch
theo hướng tăng tỉ trọng lao động làm việc trong khu vực II, III, giảm tỉ trọng lao đông
làm việc trong khu vực I.
Bảng 1.5. Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2012
(Đơn vị: %)
Năm 2000 2003 2009 2012
Nông-lâm-ngư nghiệp 64.6 57 45.8 40.7
Công nghiệp-xây dựng 14.1 20.3 26.7 29.8
Dịch vụ 21.3 22.7 27.5 29.5

Nguồn: [10, 15, 17]
Qua bảng trên ta có thể thấy số lao động hoạt động trong khu vực I của vùng đã
giảm mạnh trong giai đoạn 2000-2012 (giảm 23.9 %), số lao động hoạt động trong
khu vực II tăng tương đối nhanh (tăng 15.7%), số lao động trong khu vực III tăng 8.2
%. Đây là chuyển biến tích cực, vì điều này chứng tỏ nền kinh tế của khu vực Đồng
bằng sông Hồng đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa một cách nhanh
chóng. Đây là xu thế tất yếu, tuy nhiên ta có thể thấy rằng số lao động hoạt động trong
ngành nông-lâm-ngư nghiệp vẫn chiếm tới 40.7%. Và số lao động hoạt động trong
ngành dịch vụ vẫn chiếm tỉ lệ khiêm tốn là 29.5%. Trong khi, Đông Nam Bộ là vùng
có trình độ lao động đã qua đào tạo thấp hơn nhưng số lao động làm việc trong ngành
dịch vụ đã lên tới 31.8%, số lao động hoạt động trong khu vực I chỉ còn 34.8%. Điều
này đòi hỏi trong tương lai khu vực Đồng bằng sông Hồng cần có những biện pháp
tích cực hơn để tăng số lao động hoạt động trong khu vực III, Và khu vực II, giảm lao
động trong khu vực I.
14
Đồng bằng sông Hồng phát triển 1 nền kinh tế với các loại hình kinh tế đa dạng
bao gồm kinh tế nhà nước, ngoài nhà nước và khu vực có vồn đầu tư nước ngoài. Vì
vậy lao động của vùng cũng hoạt động ở đủ các loại hình kinh tế như trên.
Hình 1.1. Cơ cấu lao động phân theo loại hình kinh tế năm 2012
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động-việc làm 2012
Ta thấy lao động của khu vực Đồng bằng sông Hồng tập trung chủ yếu ở khu vực
ngoài nhà nước với 86.3%. Số lao động hoạt động trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài cũng đã chiếm tỉ trọng tương đối 3.7%. Tuy nhiên, con số này chưa tương xứng
với tiềm năng của vùng. Là một vùng có lao động chất lượng cao nhất cả nước, nhưng
số lao động được làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài mới chỉ có 3.7%.
Trong khi Đông Nam Bộ là vùng có trình độ chuyên môn của lao động đứng thứ 2 cả
nước, nhưng có tới 16.5% lao động đang làm việc ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động luôn là mối quan tâm
rất lớn của mỗi quốc gia. Tình trạng này cũng đang là vấn đề khó khăn của vùng Đồng

bằng sông Hồng.
Bảng 1.6. Tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên theo khu
vực kinh tế năm 2012
Đơn vị: %
Tỉ lệ thất nghiệp Tỉ lệ thiếu việc làm
Cả nước 1.77 2.6
15
Đồng bằng sông Hồng 1.68 2.42
Trung du và miền núi phía Bắc 0.68 1.86
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 1.96 2.94
Tây Nguyên 1.37 2.62
Đông Nam Bộ 2.48 0.94
Đồng bằng sông Cửu Long 1.94 4.35
Nguồn: Báo cáo điều tra lao động-việc làm 2012
Tỉ lệ thất nghiệp của Đồng bằng sông Hồng thấp hơn so với cả nước, Đông Nam
Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung. Đây là một
điều đáng mừng. Tuy nhiên 1.68% lao động từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp thì vẫn là
một con số tương đối lớn, và số lao động thất nghiệp này sẽ gây sức ép lớn lên vấn đề
giải quyết việc làm của vùng. Và số lao động ở thành thị có tỉ lệ thất nghiệp cao hơn
3.23%, còn lao động ở nông thôn có tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn 1.08%. Là do lao động
ở nông thôn với hoạt động chính là nông nghiệp nên dễ tìm việc làm hơn.
Tỉ lệ thiếu việc làm của vùng so với cả nước và một số vùng khác cũng thấp hơn.
Và ngược lại với tình trạng thất nghiệp thì số lao động thiếu việc làm của vùng lại chủ
yếu diễn ra ở khu vực nông thôn. Năm 2012, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 2.39%,
trong khi đó tỉ lệ này ở thành phố là 1.1% [17].
Ta thấy rằng, tuy tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của vùng thấp hơn trung bình
cả nước, nhưng nó vẫn còn ở mức cao. Vì vậy để giải quyết được vấn đề này các tỉnh
trong vùng cũng cần quan tâm nhiều hơn đến công tác giả quyết việc làm cho người
lao động.
16

CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LAO ĐỘNG – VIỆC
LÀM CỦA TỈNH HÀ NAM
1. Vị trí địa lí.
Hà Nam là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, có tọa độ địa lý trong khoảng
từ 20
0
22’B đến 20
0
42’B và từ 105
0
45’Đ tới 106
0
10’Đ.
+ Phía Bắc giáp với thành phố Hà Nội.
+ Phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình.
+ Phía Đông Nam giáp với tỉnh Nam Định.
+ Phía Nam giáp với tỉnh Ninh Bình.
+ Phía Tây giáp với tỉnh Hòa Bình.
Hà Nam nằm trên tuyến đường giao thông xuyên bắc – nam (kể cả đường sắt và
đường bộ) và nằm ở vị trí có nhiều đường quốc lộ đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 2.
Với vị trí về giao thông rất thuận lợi như trên thì tỉnh Hà Nam có thuận lợi để phát
triển kinh tế, giao lưu với các tỉnh khác trên cả nước. Đồng thời sẽ tạo thêm việc làm
cho người lao. Và với điều kiện giao thông thuận lợi như trên thì lao động trong tỉnh
cũng có cơ hội để đi kiếm việc làm tại các tỉnh khác một cách dễ dàng, cũng như lao
động ở các tỉnh ngoài có thể dễ dàng đến Hà Nam để tìm kiếm việc làm.
Bên cạnh đó Hà Nam còn có vị trí về mặt kinh tế - xã hội rất thuận lợi.
+ Hà Nam nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 60 km, và tiếp giáp với
nhiều tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ như Nam Định, Hưng Yên nên sẽ
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Hà Nam phát triển kinh tế xã hội cũng như giao
thương với các tỉnh khác, tạo thêm việc làm cho người lao động.

+ Là cửa ngõ giao thương giữa nhiều tỉnh trong cả nước (ví dụ như của các tỉnh
miền Trung, miền Nam với thủ đô Hà Nội).
Tuy nhiên với vị trí như trên thì cũng gây những bất lợi cho tỉnh Hà Nam trong
việc giữ nguồn lao động có chất lượng cao. Vì tỉnh Hà Nam giáp với các tỉnh có nền
kinh tế phát triển hơn, những tỉnh này sẽ là những nơi thu hút lao động, nên những lao
động đã qua đào tạo mà không tìm được công việc phù hợp với khả năng của mình thì
sẽ rất dễ di chuyển sang các tỉnh bên cạnh, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Nhiều lao động
sau khi tốt nghiệp tại các trường đại học tại thủ đô Hà Nội đã không quay về tỉnh, do
tại Hà Nội có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm và việc làm có thu nhập cao hơn. Gần
thủ đô Hà Nội cũng sẽ khiến có nhiều lao động của tỉnh do có thu nhập thấp, hoặc thất
17
nghiệp, thiếu việc làm sẽ lên thủ đô tìm kiếm việc làm vì vậy mà ảnh hưởng lớn đến
quy mô nguồn lao động của tỉnh.
2. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Điều kiên tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh là điều kiện vô cùng quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, có ảnh hưởng lớn tới quy mô, sự phân bố dân
số của tỉnh, từ đó nó ảnh hưởng lớn tới quy mô, sự phân bố lao động và tạo việc làm
cho người lao động trong tỉnh.
2.1. Địa hình.
Hà Nam nằm trong vùng trũng của đồng bằng Sông Hồng, tiếp giáp với dải đá
trầm tích ở phía Tây. Địa hình đa dạng, vừa có đồng bằng, vùng bán sơn địa, vừa có
vùng trũng. Ngay trong một khu vực, cũng có sự chênh lệch về độ cao. Địa hình Hà
Nam có hai vùng khá rõ:
Vùng đồi núi phía Tây, chủ yếu là là đồi núi thấp có nhiều tài nguyên khoáng
sản, đặc biệt là đá vôi – điều kiện để phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, đặc biệt
là sản xuất xi măng và có tiềm năng lớn để phát triển du lịch.
Vùng đồng bằng đất đai màu mỡ với các bãi bồi ven sông Hồng, sông Châu là
điều kiện để phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
Với điều kiện địa hình như trên ta có thấy Hà Nam không những có thể phát triển
kinh tế ở khu vực đồng bằng mà còn cả ở khu vực đồi núi. Và dù là vùng đồng bằng

hay miền núi của tỉnh thì cũng tạo ra nhiều việc làm cho người dân. Chính vì vậy mà
dân cư tập trung ở các vùng đồng bằng cũng không quá chênh lệch so với các vùng
núi. Vì vậy mà nguồn lao động ở hai vùng này cũng không quá chênh lệch. Hơn thế
nữa với việc phát triển nền kinh tế đa dạng, với hướng kết hợp kinh tế của vùng đồng
bằng với kinh tế của vùng đồi núi còn tạo điều kiện thuận lợi cho Hà Nam sử dụng
nguồn lao động một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế với vùng.
2.2. Khí hậu.
Hà Nam cũng như các tỉnh Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
chính vì vậy hàng năm ở đây đều có 2 mùa gió chính:
+ Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước tới tháng 4 năm sau với
thời tiết đặc trưng là lạnh và khô, tạo điều kiện cho Hà Nam phát triển các cây vụ đông
như đậu tương, su hào, bắp cải…
+ Gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 tới tháng 9, gió này từ biển vào nên
mang lượng mưa tương đối lớn cho địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho cây vấy phát triển.
18
Về nhiệt độ thì Hà Nam có nhiệt độ trung bình khoảng 23
0
C. Năm 2012 nhiệt độ
trung bình cả năm trê địa bàn tỉnh lên tới 23
0
C với tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1
nhiệt độ là 12.7
0
C, tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 nhiệt độ lên tới 29,2
0
C. Số giờ
nắng trung bình trên địa bàn tỉnh là 1153 giờ [6]. Với nền nhiệt độ và số giờ nắng như
trên rất thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển với cơ cấu đa dạng, ngoài các cây
nhiệt đới, thì Hà Nam còn có thể phát triển các cây cận nhiệt vào vụ đông ví dụ như đậu
tương, su hào… và nhiệt độ này cũng rất thuận lợi cho cuộc sống của con người.

Lượng mưa trung bình năm 1.700 – 2.200 mm nhưng lượng mưa phân bố không
đều trong năm, tập trung chủ yếu vào mùa hè. Năm 2012 lượng mưa cả năm trên địa
bàn tỉnh là 1769 mm, các tháng mưa lớn kéo dài từ tháng 5- tháng 10 với lượng mưa
trên 170mm, trong đó tháng 9 có lượng mưa lớn nhất 405,5 mm, tháng có lượng mưa
thấp nhất là tháng 12 với lượng mưa chỉ có 12.7 mm [6]
Độ ẩm trung bình hàng năm của tỉnh luôn > 80%, năm 2012 độ ẩm trung bình
trên địa bàn tỉnh là 84%, tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 4
(86%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 12 (71%) [6]
Ta có thể thấy điều kiện khí hậu của tỉnh Hà Nam rất thuận lợi cho các hoạt động
sống, sinh hoạt, lao động cũng như các hoạt động công nghiệp, dịch vụ diễn ra thuận lợi.
2.3. Đất đai.
Đất đai là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quy mô, sự phân bố
cũng như viêc sử dụng lao động của tỉnh Hà Nam.
Năm 2012, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hà Nam là 86,04 nghìn ha, trong
đó đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với 54.7 nghìn ha chiếm 63.6
%, đất phi nông nghiệp là 27.5 nghìn ha chiếm 32%, đất chưa sử dụng chỉ có 3.84 ha
chiếm 4.4% [6]. Như vậy ta có thể thấy tỉnh đã sử dụng triệt để tài nguyên đất để sử
dụng vào các hoạt động kinh tế của con người.
19
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Nam năm 2000 và 2012.
Năm 2000 2012
Nghìn ha % Nghìn ha %
Tổng diện tích 84.9 100 86.04 100
1. Đât nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp
- Đất lâm nghiệp có rừng
- Đất nuôi trồng thủy sản
61.2
51.8
9.4

-
72.1
61
11.1
-
54.7
43.3
6.7
4.7
63.6
50.3
7.7
5.5
2. Đất phi nông nghiệp
- Đất chuyên dùng
- Đất ở
- Đất có mục đích công cộng
15.9
11.6
4.3
-
18.8
13.7
5.1
-
27.5
15.9
5.7
5.9
32.0

17,8
6.6
6.8
3.Đất chưa sử dụng 7.8 9.1 3.84 4.4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam năm 2012.
Giai đoạn từ năm 2000-2012 diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp của Hà
Nam giảm nhanh chóng, từ 61.2 nghìn ha xuống còn 54.7 nghìn ha, diện tích phi nông
nghiệp có xu hướng ngày càng tăng.
Ta có thể thấy với cơ cấu sử dụng đất như trên nó có ảnh hưởng không nhỏ tới
nguồn lao động. Với cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp luôn chiếm hơn 60% tổng diện
tích đất, nên ta có thể thấy được lao động của tỉnh Hà Nam chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, qua bảng trên ta thấy, cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có
nhiều thay đổi qua các năm, diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng đang giảm
dần, diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên. Điều này sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỉ trọng các ngành phi
nông nghiệp. Từ đó sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm: giảm lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp, và tăng số lao động hoạt động trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp.
2.4. Tài nguyên nước.
Hà Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông
lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông
Nhuệ, sông Sắt, Nông Giang…
20
Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ
khoảng 14,050 tỷ m
3
nước.
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình.
Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan
trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần 10.000 ha.

Sông Đáy là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào lãnh thổ
Hà Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình. Trên lãnh thổ Hà
Nam sông Đáy có chiều dài 47,6 km.
Sông Châu khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông
chia thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý Nhân và Bình Lục và
một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của
sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ
sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và
chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Ta có thể thấy tài nguyên nước mặt và nước ngầm của tỉnh Hà Nam đều rất
phong phú cung cấp nguồn nước dồi dào cho các nhu cầu sinh hoạt, cho nông nghiệp
cũng như cho việc sản xuất của con người.
2.5. Tài nguyên khoáng sản.
Theo “Báo cáo quy hoạch khoáng sản chủ yếu đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh
Hà Nam do Viện khoa học địa chất – khoáng sản đánh giá, trữ lượng và chất lượng
khoáng sản của tỉnh hiện tại như sau:
Có 26 mỏ đá xi măng với trữ lượng đá vôi xi măng là 3657.7 triệu tấn(1463.1
triệu m
3
); 1 mỏ đá vôi hóa chất, trữ lượng là 32.8 triệu tấn (13.1 triệu m
3
)
Có 22 mỏ sét xi măng, trữ lượng sét xi măng là 539.6 triệu tấn (359.7 triệu m
3
).
Có 2 mỏ đolômit tại huyện Kim Bảng, trữ lượng là 132.6 triệu tấn (53.0 triệu
m
3
).

Có 45 mỏ đá vôi xây dựng, trữ lượng đá vôi xây dựng là 4165.5 triệu tấn (1666.2
triệu m
3
)
Có 11 mỏ đất đá san lấp, trữ lượng đất đá san lấp là 0.276 triệu m
3
(0.415 triệu
tấn)
21
Với nguồn tài nguyên khoáng sản như trên tạo điều kiện cho tỉnh phát triển
ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc phân
bố lao động, cơ cấu việc làm theo ngành của tỉnh. Những nơi có các nhà máy sản xuất
là những nơi có nhiều việc làm, tập trung đông lao động, và với đặc điểm là khai thác
đất đá để phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng nên lao động tại những nơi này chủ
yếu là lao động nam.
3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.1. Dân số.
3.1.2. Quy mô và sự phát triển dân số.
- Quy mô dân số: dân số là cơ sở để hình thành nguồn lao động. Dân số đông,
mật độ dân số cao là cơ sở hình thành nguồn lao động dồi dào, cùng với đó thì nhu cầu
tìm kiếm việc làm của lao động cũng cao hơn.
Bảng 2.2. Dân số của tỉnh Hà Nam trung bình qua các năm.
Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2012
Dân số( nghìn người) 793.2 792.8 791.9 792 786.7 791.4
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam 2012.
Ta có thể thấy giai đoạn 2000-2012 tuy dân số của tỉnh có giảm nhưng vẫn luôn
ở mức cao, mật độ dân số cao năm 2012 là 919 người/km
2
, từ đó ta có thể thấy nguồn
lao động của tỉnh Hà Nam là rất dồi dào, và nhu cầu tìm kiếm vệc làm của lao động

cao, sẽ gây nhiều áp lực cho vấn đề giải quyết việc làm cho lao động của tỉnh.
- Gia tăng dân số
+ Gia tăng tự nhiên: Giai đoạn từ năm 2000-2012 tỉ suất gia tăng tự nhiên của
Hà Nam liên tục giảm, giảm từ 11.71
0
/
00
(năm 2000) xuống còn 5.1
0
/
00
(năm 2012) do tỉ
suất sinh giảm trong khi đó tỉ suất tử giai đoạn này lại tăng [6]. Tỉ suất gia tăng tự
nhiên của Hà Nam thấp hơn so với khu vực Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm
2012 tỉ suất gia tăng tự nhiên của khu vực Đồng bằng sông Hồng là 8.8
0
/
00
cả cả nước
là 9.9
0
/
00
[18]. Tuy nhiên với tỉ lệ gia tăng tự nhiên như trên thì vẫn còn ở mức cao vì
vậy nên số lao động bổ sung hàng năm cho nguồn lao động của tỉnh vẫn sẽ lớn.
22
+ Gia tăng cơ học:
Bảng 2.3. Tỉ suất nhập cư, xuất cư và tỉ suất gia tăng cơ học giai đoạn 2005-2012
Đơn vị:
0

/
00
Năm 2005 2008 2012
Tỉ suất nhập cư 2,3 4,9 6,6
Tỉ suất xuất cư 8.0 5.3 10.5
Tỉ suất gia tăng cơ học - 5,7 - 0,5 - 3,9
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2012
Cũng như nhiều tỉnh nông nghiệp khác, Hà Nam là một vùng xuất cư thể hiện
bằng việc tỉ suất gia tăng cơ học của tỉnh luôn ở mức âm, với dân số đông, diện tích
đất nông nghiệp ngày càng giảm, tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm diễn ra khá
phổ biến trên địa bàn tỉnh đã tạo nên sức đẩy nguồn lao động di cư đến những tỉnh
ngoài nhằm tìm kiếm việc làm tăng thu nhập, lao động mang tính chất thuần nông, lao
động của tỉnh Hà Nam chủ yếu di cư đến các thành phố lớn chủ yếu là thủ đô Hà Nội
làm những công việc không đòi hỏi trình độ cao như giúp việc, phụ hồ, chạy xe ôm…
Bên cạnh đó có một số lượng đông đảo học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường
đã không quay lại tỉnh làm việc mà làm việc ở những tỉnh ngoài. Trong những giai
đoạn gần đây tuy tuy tỉ suất xuất cư của tỉnh tăng liên tục nhưng tỉ suất nhập cư của
tỉnh cũng tăng liên tục nên sự chênh lệch giữa tỉ suất xuất cư và tỉ xuất nhập cư đã
giảm rõ rệt, cho thấy nền kinh tế của tỉnh đang có nhiều khởi sắc tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho dân cư sinh sống. Năm 2008 tỉ suất gia tăng cơ học của tỉnh chỉ có
-0.5
0
/
00
. Đây là năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nó cũng ảnh hưởng lớn tới nền
kinh tế của Việt Nam, nên những lao động không có chuyên môn kĩ thuật không thể
bám trụ lại những thành phố lớn nên tỉ suất xuất cư của tỉnh năm này giảm mạnh, hiện
nay khi nền kinh tế đã dần ổn định thì tỉ lệ này đang tăng dần trở lại.
Trên địa bàn tỉnh số người chuyển đến, chuyển đi cũng có sự khác nhau giữa các
huyện, thành phố.

23
Bảng 2.4. Số người chuyển đến, chuyển đi của các huyện, thành phố năm 2011
(Đơn vị: Người)
Chuyển đến Chuyển đi Di cư thuần
Tp. Phủ Lý 2957 2860 97
Duy Tiên 1242 2248 -1006
Kim Bảng 1950 3347 -1397
Thanh Liêm 1010 1414 -404
Bình Lục 1138 1971 -833
Lý Nhân 1225 2036 -811
Nguồn: Báo cáo dân số và biến động dân số của tỉnh Hà Nam, 2011
Trong địa bàn tỉnh có thành phố Phủ Lý là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị
của tỉnh nên cũng tạo sức hút đối với lao động của các huyện trong tỉnh tới đây làm
việc sinh sống. Bên cạnh đó, còn có cả một phần lao động của một số tỉnh xung quanh
ví dụ như Nam Định tới đây tìm việc làm. Vì vậy mà thành phố Phủ Lý là nơi duy nhất
trên địa bàn tỉnh Hà Nam có tỉ lệ di cư thuần mang giá trị dương, còn lại các huyện
khác chủ yếu là các huyện xuất cư. Do các huyện khác nền kinh tế còn chủ yếu dựa
vào nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ còn ít phát triển. Do vậy thu nhập của người
lao động còn thấp, cuộc sống khó khăn đã đẩy lao động đi tìm kiếm việc làm ở thành
phố hoặc ở các tỉnh lân cận để có nguồn thu nhập cao hơn cải thiện cuộc sống. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển và phân bố lao động trên địa bàn tỉnh.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số.
Bảng 2.5. Gia tăng dân số của tỉnh Hà Nam qua các năm
(Đơn vị %)
Năm Gia tăng tự nhiên Gia tăng cơ học Gia tăng dân số
2005 0.95 -0.57 0.38
2008 0.8 -0.05 0.75
2010 0.78 -0.46 0.32
2012 0.77 -0.4 0.4
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ tổng cục thống kê và niên giám thống kê tỉnh Hà Nam 2012.

Qua bảng trên ta có thể thấy tỉ lệ gia tăng dân số của tỉnh Hà Nam tương đối thấp
giai đoạn 2005-2012 luôn dưới 1% và luôn thấp hơn so với Đồng bằng sông Hồng và
cả nước. Điều này chứng tỏ tỉnh Hà Nam đã thực hiện tốt các chính sách dân số nhằm
giảm thiểu gia tăng dân số, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn lao động của
tỉnh dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm.
24
3.1.3. Cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của tỉnh liên tục giảm trong giai đoạn vừa qua,
nhưng tới nay Hà Nam vẫn là tỉnh có cơ cấu dân số trẻ.
Bảng 2.6. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi giai đoạn 1999-2012
Đơn vị: %
Nhóm tuổi Năm 1999 Năm 2009 Năm 2012
Từ 0-14 tuổi 30.0 22.8 20.0
Từ 15-59 tuổi 58.2 64.8 61.3
Từ 60 tuổi trở lên 11.8 12.4 18.7
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Nam
Ta có thể thấy tỉ lệ dân số dưới độ tuổi lao động của tỉnh Hà Nam liên tục giảm
trong những năm qua nhưng vẫn còn ở mức cao trên 20%, nên số lao động bổ sung
vào nguồn lao động hàng năm vẫn lớn. Giai đoạn 1999-2012 số người trong độ tuổi
lao động của tỉnh tăng 3,1% và năm 2012 đã chiếm tới 61.3% tổng số dân.
25

×