Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại ld hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.74 KB, 31 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh doanh & công nghệ hà nội
khoa kế toán

Báo cáo thực tập
Đơn vị thực tập:
Công ty cổ phần thơng mại ld Hà NộI
Giáo viên hớng dẫn
: PGS.ts nguyễn thức minh
Sinh viên thực hiện
: nguyễn hồng thơng
Lớp
: KT24T
Mã sinh viên
: 3LT0898
Hà nội - 2010
LI M U
Vit Nam ang trong tin trỡnh hi nhp kinh t th gii v khu vc,
nh: WTO, AFTA to ra mt th trng cnh tranh v phỏt trin mnh m
ca cỏc doanh nghip trong nc. c bit l cỏc doanh nghip nh nc nay
phi t mỡnh qun lý, u t v phỏt trin vn cng nh u ra, u vo trong
quỏ trỡnh hot ng kinh doanh. Ho mỡnh vi s phỏt trin chung ú, cụng ty
c phn thng mi LD H Ni luụn phn u khng nh v trớ ca mỡnh
trong lnh vc kinh doanh thng mi v dch v, gúp phn vo s tng
trng v phỏt trin kinh t nc nh. Trong c ch th trng nhiu bin
ng nh hin nay thỡ vic qun lý tt khõu bỏn hng rt quan trng, nú l c
s quyt nh s thnh bi ca doanh nghip. Thc hin tt khõu bỏn hng v
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn nhanh và quay
vòng vốn nhanh. Cùng với sự phát triển của đất nước và sự đổi mới sâu sắc về
cơ chế quản lý kinh tế tài chính, hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng từng


bước hoàn thiện và phát triển phù hợp với cơ chế quản lý đó. Vì vậy, mỗi
doanh nghiệp muốn phát triển ổn định cần phải có một hệ thống kế toán hoàn
chỉnh và phù hợp với quy mô hoạt động của mình. Công ty cổ phần thương
mại LD Hà Nội cũng đã chú trọng và đầu tư cho công tác kế toán tài chính để
hoàn thiện và phục vụ cho việc quản lý và kinh doanh của công ty ngày càng
đạt hiệu quả tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng cùng với
sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Thức Minh và cán bộ, nhân viên phòng kế
toán của Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
thương mại LD Hà Nội”. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thức
Minh và các cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại
LD Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các cô chú trong công ty giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Thương
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TM LD
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội
Tên giao dịch : HANOI LD TRADING JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính : 19/536 Minh Khai - P.Vĩnh Tuy-Hai Bà Trưng-HN
Mã số thuế : 0102737233
Điện thoại : 043.8750973
Fax : 043.8750973
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đại diện : Giám đốc Đỗ Thị Phương

Thành lập : 10/09/1993, quyết định số 044960 của Sở Kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
Công ty được thành lập bởi 2 thành viên góp vốn, với số vốn điều lệ ban
đầu khoảng 2.976 triệu đồng, trong đó vốn cố định khoảng 450 triệu, vốn lưu
động khoảng 2.525 triệu đồng. Qua 6 năm hoạt động công ty cổ phần thương
mại LD Hà Nội vượt qua mọi khó khăn, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường
hàng gia dụng để công ty có được vị trí như ngày hôm nay có sự phấn đấu
không mệt mỏi của Giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty. Đời sống
của cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao, mức lương bình quân một lao
động là 1.000.000đồng/tháng. Toàn bộ nhân viên chính thức của Công ty đều
được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mọi quyền lợi của người lao động
được công ty tiến hành với cơ quan bnảo hiểm như: thai sản, ốm đau. Hàng
năm công ty đều có chế độ nghỉ mát, tham quan nghỉ phép năm cho nhân
viên. Công ty có mạng lưới khách hàng rộng khắp trên cả nước, đặc biệt là
các tỉnh miền Bắc, phân phối chủ yếu các loại đồ gia dụng, trang thiết bị, đồ
dùng gia đình, các sản phẩm nhựa, inox, thủy tinh. Ngoài nhập hàng trong
nước công ty còn nhập ngoại các loại chảo máy hút mùi, bếp gas, dây gas lõi
thép được các cửa hàng gas tín nhiệm, và là mặt hàng được ưu chuộng trên thị
trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính buôn bán trang thiết bị, hàng gia dụng, các
sản phẩm nhựa, inox, thủy tinh, đồ gia dụng… Với ưu thế bán buôn, bán đại
lý các mặt hàng gia dụng công ty chỉ phân phối hàng cho các đại lý cấp 1. Vì
vậy mỗi tỉnh thành chỉ tập trung bán từ 3-4 đại lý lớn, nên công ty phân bổ địa
bàn cho từng nhân viên kinh doanh để dễ quản lý, theo dõi công ty nợ cho nên
công tác chăm sóc khách hàng được thuận lợi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các cán bộ nhân viên năng động nhiệt tình với nhiều năm kinh nghiệm

trong việc tự quản lí, sắp xếp phân công công việc hợp lí đó đã đưa những
mặt hàng của công ty có mặt trên rất nhiều các tỉnh và thành phố trên toàn quốc.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
+ Cách thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty.
Do công ty kinh doanh theo hình thức dịch vụ thương mại chủ yếu là tổ
chức sự kiện vì vậy việc tổ chức sản xuất cũng mang tính đặc thù riêng.
+ Quy trình sản xuất của công ty được thể hiện như sau:
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng Phòng kỹ thuật triển khai
nghiên cứu và thiết kế theo đơn đặt hàng.
- Sau khi bản thiết kế được duyệt, qua bản thiết kế nhân viên lập hạng
mục công việc và đưa đến phân xưởng.
- Từ hạng mục công việc thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu để công nhân
hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm và lập biên bản nghiệm thu.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
1.3.1. Tổ chức bộ máy.
Là một doanh nghiệp nhỏ nên tổ chức bộ máy của công ty gọn nhẹ, quan
hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít. Sơ đồ các phòng
ban được bố tri cũng khá hợp lí. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Phụ lục 1.
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động trong
công ty. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình
chung của công ty trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc có trách
nhiệm bảo vệ mọi quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phó Giám đốc: Được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được giao và giải quyết công việc khi giám
đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chính: Gồm 1 trưởng phòng, phó phòng và hai
nhân viên. Quản lý công tác tổ chức cán bộ và công tác chế độ lao động tiền
lương, quản lý hồ sơ toàn bộ công nhân viên và quản lý công tác quản trị.
* Phòng tài vụ: Gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên. Phòng tài vụ có
nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc trong lĩnh vực:
+ Quản lý vốn và hoạt động tài chính
+ Tổ chức hạch toán kế toán
+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc quản lý vật tư, tài
sản, quản lý và sử dụng lực lượng lao động, quản lý và bảo toàn vốn góp phần
phát triển kinh doanh.
+ Làm báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp
Ban Giám đốc ra những quyết định phù hợp trong hoạt động kinh doanh, đôn
đốc các thành viên của công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, kết nối giữa
các ban hàng. Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong lĩnh vực giúp Ban
Giám đốc nắm bắt thông tin thị trường, lập phương án kinh doanh của Công ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Biểu 01)
* Nhận xét:
- Doanh thu BH và CCDV năm 2009 tăng so với 2008 là 237.220.267
tương ứng với tỉ lệ là 11.3%. Theo đó, LN trước thuế và sau thuế đều tăng,
lần lượt là 3.281.935đ (9.9%) và 3.451.339đ (14.5%). Phân tích các nhân tố
tác động đến doanh thu trong kỳ, ta nhận thấy:
+ Năm 2009, công ty phát sinh CKTM và CKTT cho khách hàng, làm
tăng khoản giảm trừ. Với tình hình kinh tế khó khăn trong năm qua, công ty
CKTM nhằm thu hút khách hàng và CKTT để đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn
bị khách hàng chiếm dụng.
+ DT tài chính của công ty là lãi tiền gửi ngân hàng. Do năm 2009, lãi

tiền gửi sụt giảm mạnh dẫn đến DTTC cũng giảm theo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nhà nước đã có chính sách giảm thuế TNDN phải nộp từ 28% xuống
còn 25% điều này cũng là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận sau thuế.
- Quy mô của công ty được mở rộng, số vốn điều lệ của công ty đã tăng
lên tương ứng với việc số vốn điều lệ của công ty luân chuyển tăng, số lượng
nhân viên và tiền lương bình quân cho nhân viên cũng tăng theo. Tuy không
đáng kể những cũng đã thể hiện được sự phát triển của công ty theo chiều
hướng đi lên, có thể tăng trong các năm tiếp theo nếu có những chính sách
hợp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LD
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1. Đặc điểm lao động kế toán
- Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành và cung cấp
trực tiếp tài liệu kinh tế và ghi chép đầy đủ kịp thời giúp doanh nghiệp có
quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bộ máy kế toán của công ty có 5 thành viên gồm 01 kế toán trưởng và
04 kế toán viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty: Phụ lục 2
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng tài chính của công ty chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên về các vấn đề có lieê
quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm tổng hợp số liệu.
- Kế toán nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm: Hàng ngày căn cứ
vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng báo cáo nhập - xuất - tồn để ghi vào
sổ chi tiết vật tư.

- Kế toán tiền lương và thanh toán: Có nhiệm vụ căn cứ vào các bảng
thanh toán tiền lương do phòng nhân sự của các bộ phận quản lý cấp dưới
chuyển lên để lập báo cáo thanh toán tiền lương cho nhân viên các phòng ban
chức năng và nhân viên ở các bộ phận. Bên cạnh đó là theo dõi tình hình
thanh toán của công ty với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung
cấp hoặc nội bộ công ty.
- Kế toán tiền hàng và công nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập, xuất kho vật tư, sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công
nợ khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty,
2.2.1. Các chính sách kế toán hiện công ty đang áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15 của
Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trên cơ sở chế độ kế toán
hiện hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hóa, xây dựng bộ máy
kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ
thể như sau:
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và
thực hiện hàng tháng
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Nhập trước - xuất trước
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song
2.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hiện nay Công ty sử dụng hình thức sổ là “Nhật ký chung” trên máy vi

tính, đây là hình thức sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đảm bảo phục vụ cho yêu cầu quản lý. Từ năm 2006, Công ty đã sử
dụng phần mềm kế toán Fast, đây là một phần mềm được thuê viết cho công
ty, rất phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty.
2.2.2.1. Hệ thống sổ kế toán đang áp dụng
 Nhật ký chung
 Sổ cái các tài khoản
 Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
 Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Trình tự ghi sổ kế toán: Phụ lục 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ gốc, các báo cáo chi, các kế toán
viên phần hành phụ trách từng mảng công việc của mình sẽ tiến hành cập nhật
số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính: kế toán tiền mặt (phiếu thu, phiếu chi…), kế toán vật tư (phiếu kế
toán, phiếu nhập kho, xuất kho…), kế toán tiền gửi ngân hàng (phiếu kế toán,
sổ phụ…), kế toán công nợ với khách hàng (phiếu bù trừ công nợ…), kế toán
chi phí và giá thành (đối với xí nghiệp)… Cuối kì, sau khi đã cập nhật đầy đủ,
chính xác các số liệu kế toán phát sinh, chương trình kế toán tự động sẽ tổng
hợp cho ra các báo cáo về các phân hệ nghiệp vụ. Số liệu cập nhật ở các phân
hệ sẽ được lưu ở phân hệ của mình, ngoài ra còn chuyển các thông tin cần
thiết sang các phân hệ khác và phân hệ kế toán tổng hợp để tiến hành in ra
làm sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chi phí sản xuất và
giá thành.
2.3. Tổ chức hạch toán kế toan trên một số phần hành chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
1. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01 – TSCĐ)

- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 02)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu 05 – TSCĐ)
2. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán
chủ yếu sử dụng TK 211 “TSCĐ hữu hình” và 213 “TSCĐ vô hình”
3. Các loại TSCĐ chủ yếu của công ty:
- TSCĐ hữu hình như: Văn phòng, kho, máy móc thiết bị, dụng cụ
quản lý…
- TSCĐ vô hình như: phần mềm máy tính
4. Hạch toán kế toán TSCĐ: Kế toán sử dụng thẻ và sổ TSCĐ để ghi
chép, theo dõi số hiện có, tình hình tăng, giảm và hao mòn TSCĐ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của công ty: Được đánh giá và quản lý
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
+ Nguyên giá: TSCĐ của công ty chủ yếu do mua sắm nên nguyên giá
được xác định như sau:
Nguyê
n giá
TSCĐ
=
Giá
mua
-
Các
khoản
giảm trừ
+
Thuế không
được hoàn lại
+

Chi phí vận
chuyển lắp
đặt, chạy thử
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng:
Mức khấu hao bình quân năm = NG của TSCĐ/Số năm sử dụng.
Mức khấu hao b/q tháng = Mức khấu hao bình quân năm /12 tháng.
+ Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số hao mòn lũy kế
5. Ví dụ minh hoạ
- Ngày 24/03/2009, công ty có mua một phần mềm máy tính sử dụng
cho công tác kỹ thuật của công ty. Tổng giá thanh toán là 58.300.000đ. Thuế
suất GTGT là 10%. Phần mềm này được xác định sử dụng trong 6 năm. Công
ty đã trả một nửa tổng giá thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản
như sau:
BT1: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 213(5): 46.000.000đ
Nợ TK 133(1): 4.600.000đ
Có TK 112(1): 25.300.000đ
Có TK331(1) - CT LD: 25.300.000đ
BT2: Số khấu hao luỹ kế trong năm: Nợ TK 642(4): 8.433.333đ
Có TK 214: 8.433.333đ
2.3.2. Kế toán hàng hóa:
1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Sổ chi tiết từng loại hàng hóa
2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng các TK 151 “hàng mua đang đi
đường” TK 156 “hàng hóa” (đây là tài khoản chủ yếu)
3. Hạch toán kế toán hàng hóa: Công ty đã mở những chứng từ, sổ kế
toán chi tiết không chỉ hạch toán về giá trị mà còn hạch toán cả về hiện vật
theo từng loại, nhóm để nắm được chính xác tình hình hàng hóa trong công
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty. Công việc này tiến hành đồng thời cả ở phòng kế toán và kho trên cùng cơ
sở chứng từ nhập, xuất kho.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng hóa của công ty được đánh
giá theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” theo đó hàng hóa của công ty được
đánh giá theo giá gốc (giá vốn) thực tế. Hàng hóa hầu hết là hàng hóa mua
ngoài, do vậy giá gốc (giá vốn) thực tế được xác định như sau:
Giá gốc của
hàng hóa
=
Giá
mua
-
Các khoản
giảm trừ
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Chi phí
thu mua
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty tính trị giá hàng xuất
kho theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước. Theo cách tính này thì lô
hàng nào nhập trước thì dùng giá nhập của lô hàng đó làm tính cho lô hàng
xuất trước.
4. Ví dụ minh hoạ
- Ngày 20/12/2009, Công ty mua 02máy Scan HP5590 của Công ty cổ
phần thương mại LD Hà Nội. Giá chưa thuế là 16.060.200đ.
Nợ TK 156(1): 16.050.200đ

Nợ TK 133(1): 1.606.020đ
Có TK 311(1) - Công ty Minh Luân: 17.666.220đ
Phiếu nhập kho như sau: Phụ lục 4
- Ngày 08/12/2009, công ty xuất 03 bộ máy tính bán cho trung tâm phát
triển việc làm và xuất khẩu lao động. Giá xuất kho của hàng hóa là
10.246.320đ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 10.246.320
Có TK 156(1): 10.246.320
Phiếu xuất kho như sau: Phụ lục 5
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công - Mẫu 01
- Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu 02
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu 07
2. Tài khoản sử dụng: Kế toán chủ yếu sử dụng TK 334 “Phải trả
người lao động” và TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
3. Hạch toán kế toán tiền lương: Hàng tháng, kế toán tổng hợp tiền
lương phải trả theo từng đối tượng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và lập bảng
“Phân bổ tiền lương và BHXH”. Đây là cơ sở để kế toán dựa vào thanh toán
cho người lao động. Lương sẽ được trả cho nhân viên vào ngày 30 hàng tháng
và được trả bằng tiền mặt.
- Hình thức trả lương cho nhân viên của công ty: Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian.
- Tỷ lệ các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ như sau:
+ BHXH: Được tính dựa trên lương cơ bản, tỷ lệ là 15% do công ty nộp
tính vào CP SXKD của công ty; 5% trừ vào lương của nhân viên.
+ BHYT: Được tính dựa trên lương cơ bản, tỷ lệ là 2% do công ty nộp
tính vào CPXD, 1% trừ vào lương nhân viên.

+ KPCĐ: Được trích dựa trên lương thực tế, tỷ lệ 2% tính vào CP
SXKD của công ty.
- Bảng thanh toán tiền lương nhân viên tháng 1/2009: Phụ lục 06
4. Ví dụ minh họa: Theo bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên
trong tháng 12/2009 như trên.
Kế toán sẽ định khoản như sau:
BT1 – Khi tính lương phải trả cho nhân viên trong tháng:
Nợ TK 642(1): 28.400.384đ
Có TK 334(1): 28.400.384đ
BT2 – Khi xuất tiền mặt trả lương cho nhân viên:
Nợ TK 334(1): 28.400.384đ
Có TK 111(1): 28.400.384đ
2.3.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
2.3.4.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
a. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Công ty sử dụng
TK sau để phản ánh doanh thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- 511(1): Doanh thu bán hàng hóa
- 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
b. Kế toán các khoản giảm trừ DT: Trong công ty sử dụng TK 521
“chiết khấu thương mại” để xác định các khoản giảm trừ DT.
- Ví dụ minh hoạ: Ngày 23/12/2009. Công ty cổ phần thương mại LD
Hà Nội có mua 10 bộ nồi Inox. Tổng giá thanh toán là 43.476.191. (VAT
10%). Giá xuất kho là 2.800.947đ/bộ. Do khách hàng mua số lượng lớn nên
công ty đồng ý CKTM cho khách hàng 25% trên tổng giá thanh toán. Số tiền
CK được trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Công ty chưa thanh toán tiền
hàng. Kế toán định khoản số tiền CK này như sau:
Nợ TK 531(1): 869.533đ
Có TK 333(1): 86.953,3đ

Có TK 111(1): 782.579,7đ
Cuối kỳ kết chuyển CKTM để giảm trừ DT: Nợ TK 511(1): 869.533đ
Có TK 531(1): 869.533đ
2.3.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” và
tài khoản liên quan là TK 156 “Hàng hóa”. Hàng sau khi xuất bán được ghi
nhận là đã tiêu thụ thì sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó vào sổ tài khoản 632.
2. Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán của công
ty được xác định theo giá thành thực tế xuất kho của khối lượng sản phẩm
tiêu thụ và được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
a. Trị giá thực tế hàng nhập kho:
Trị giá hàng nhập kho được xác định theo công thức:
Tổng giá vốn của
hàng hóa
= Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
+ Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng đã bán
Ví dụ: - Ngày 20/12/2009, công ty mua 02 máy Scan HP5590 của Công
ty TNHH Minh Luân. Giá chưa thuế 16.060.200đ
Nợ TK 156(1): 16.060.200đ
Nợ TK 133(1): 1.606.020đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 331(1): Công ty Minh Luân: 17.666.220đ
Phiếu nhập kho như sau: Phụ lục 7
- Ngày 08/12/2009, Công ty xuất 03 bộ chảo Inox bán cho cửa hàng
179 Hai Bà Trưng, Hà Nội. Giá xuất kho của hàng hóa là 10.246.320đ. Kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 10.246.320đ

Có TK 156(1): 10.246.320đ
Phiếu xuất kho như sau:
2.3.4.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm các khoản như: Chi phí cho nhân
viên bán hàng, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài.
1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng
tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có
liên quan khác như: Tk 111, TK 334, TK 338, TK 214,…
2. Phương pháp hạch toán: Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi
phí bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Phiếu chi, ủy nhiệm
chi, hợp đồng dịch vụ mua ngoài, hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan
sau đó phản ánh vào TK 641.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 641.
Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phụ cấp số 257 ngày
02/05/2008 của Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội phải trả cho cán bộ
công nhân viên của Công ty là 70.000.000đ. Kế toán phản ánh các nghiệp vụ
vào sổ chi tiết TK 641.
Nợ TK 641: 70.000.000đ
Có TK 334: 70.000.000đ
Ngày 03/05/2008 Công ty thanh toán tiền sửa chữa thiết bị vi tính là
1.500.000đ Công ty trả bằng tiền mặt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 641: 1.500.000đ
Có TK 111: 1.500.000đ
Ngày 07/5/2008 Căn cứ vào chứng từ số 843 sửa chữa điện khu vực
văn phòng là 1.000.000đ Công ty đã trả bằng tiền mặt.
Nợ TK 641: 1.000.000đ

Có TK 111: 1.000.000đ
Ngày 15/5/2008 căn cứ vào chứng từ số 848 thanh toán tiền điện thoại
là 720.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt (Thuế GTGT 10%)
Nợ TK 641: 720.000đ
Nợ TK 1331: 72.000đ
Có TK 111: 792.000đ
Ngoài ra Công ty còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí bán
hàng phát sinh trong tháng. Tổng số phát sinh trong tháng 5 là: 90.556.380đ
Cuối tháng kế toán cộng các khoản chi phí vào cột Nợ TK 641 để xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 90.556.380đ
Có TK 641: 90.556.380đ
2.3.4.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm lương cho bộ phận
quản lý doanh nghiệp. Các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ, bộ phận
quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, tiền điện, nước cho các phòng ban,
các chi phí, các khoản thuế, chi phí công tác và các khoản chi phí khác.
1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế
toán sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 334, TK
338,…
2. Phương pháp hạch toán: Trong kỳ, khi có phát sinh về chi phí quản
lý doanh nghiệp trong tháng, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc như: hóa
đơn, phiếu chi, các chứng từ liên quan khác rồi phản ánh vào TK 642. Cuối
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tháng kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
- Xác định chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ dựa vào
công thức sau:
*

CPQLDN
phân bổ
cho HTK
=
CPQLDN tồn
đầu kỳ
+
CPQLDN phát
sinh trong kỳ
*
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Trị gái hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
* CP phân bổ cho hàng bán = CP tồn đầu kỳ + CP p/s trong kỳ - CP
hàng tồn cuối kỳ
- Ví dụ minh hoạ: Trong năm, thuế môn bài công ty phải nộp cho Nhà
nước là 1.000.000đ. Kế toán công ty định khoản như sau:
Nợ TK 642(5): 1.000.000đ
Có TK 333(8): 1.000.000đ
2.3.4.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Phương pháp xác định kết quả bán hàng: Là từ kết quả bán hàng được
tập hợp vào cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc, các sổ liên
quan, bảng kê (sổ chi tiết TK 632, TK 511…) Kế toán kết chuyển giá vốn, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ Tk 911. Phần chênh
lệch giữa bên Có và bên Nợ Tk 911 sẽ được kết chuyển sang lãi TK 421 “Lãi
chưa phân phối” để xác định kết quả lỗ lãi hàng tháng.

Kết quả =
Doan
h thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Cụ thể kết quả bán hàng tháng 05/2008 của Công ty cổ phần thương
mại LD Hà Nội như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng.
Nợ TK 511: 5.151.069.311đ
Có TK 911: 5.151.069.311đ
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa: Nợ TK 911: 4.880.351.210đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 632: 4.880.351.210đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 80.556.380đ
Có TK 641: 90.556.380đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 47.115.765đ
Có TK 642: 47.115.765đ
- Xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 05/2008
Kết quả kinh doanh tháng 05/2008:

5.151.069.311 - 4.880.351.210 - 90.556.380 - 47.115.765 = 113.045.956đ
Theo kết quả trên rõ ràng trong tháng 5 năm 2008 doanh nghiệp kinh
doanh có lãi, số liệu được phản ánh chính xác trên sổ cái TK 911 sau khi xác
định được kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 911: 133.045.956đ
Có TK 421: 133.045.956đ
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng chủ yếu
Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội phân phối là:
+ Nội thất văn phòng: bàn, ghế, tủ…
+ Hàng gia dụng: mắc áo, cầu là…
+ Mặt hàng điện lạnh Hoà Phát…
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng” và một số
tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 333(1)…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch
3.1.1. Nhận xét khái quát về công ty
Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy với nền kinh tế thị trường
ngày càng đa dạng, các doanh nghiệp Thương mại nói chung và công ty cổ
phần thương mại LD Hà Nội nói riêng đều đứng trước những thử thách rất
lớn, trước những cạnh tranh vô cùng gay gắt vì vậy đòi hỏi mỗi đơn vị kinh
doanh phải định hướng cho mình đường lối kinh doanh đúng đắn. Để nhận
định và quản triệt vấn đề này em thấy ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra
những biện pháp kinh té có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và đưa
công ty hòa nhập với nền kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn
và đưa công ty hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Góp phần vào sự cố gắng
đó của công ty không thể không kể đến bộ máy kế toán của công ty.
3.1.2. Một số ưu điểm:
- Công tác kế toán của công ty đã chứng tỏ được vai trò hết sức to lớn

của mình như là một công cụ quản lý kinh doanh hữu hiệu góp phần quan
trọng giữ vững và thúc đẩy sự phát triển không ngừng của công ty đến ngày
nay. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp
với trình độ, nhiệm vụ chuyên môn cán bộ nhân viên trong công ty. Việc phân
công công việc cho từng cán bộ nhân viên kế toán rất cụ thể rõ ràng giải quyết
khá tốt mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng chức năng khác. Nhờ
đó công tác quản lý kế toán tài chính nói riêng và quản lý bán hàng nói riêng
trong Công ty đã đi vào nề nếp và ngày càng tốt.
- Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra như việc đảm bảo tính thống nhất
về mặt phạm vi, phương pháp tính toán chỉ tiêu giữa kế toán và các bộ phận
liên quan cũng như nội dung của công tác kế toán. Đồng thơi đảm bảo số liệu
kế toán phản ánh một cách chính xác, trung thực rõ ràng, dễ hiểu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.3. Một số tồn tại
3.1.3.1. Hạch toán chi phi thu mua
Hiện nay việc hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế còn chưa có được
thực hiện đúng chuẩn mực kế toán chung. Cụ thể là đối với chi phí thu mua
hàng hóa có giá trị nhỏ như thuê xích lô, xe tải nhỏ vận chuyển hàng, lệ phí
cầu đường thì kế toán đưa vào TK 641.
3.1.3.2. Bộ máy kế toán của công ty
Hiện nay phòng kế toán của Công ty chỉ có 4 nhân viên kế toán nghiệp
vụ và một kế toán trưởng. Số lượng nhân viên ít mà lại phải đảm nhiệm công
việc nhiều, có khi công việc bị đan xen, chồng chéo lên nhau. Do làm thủ
công trên Excel nên việc xem các báo cáo một cách tổng quát và độ chính xác
chưa cao vẫn còn mắc nhiều lỗi khi tính toán.
3.1.3.3. Khoản phải thu khách hàng
Đây là các khoản tiền khách hàng quen, Công ty cho nợ để đảm bảo
bán được nhiều hàng hơn. Nhưng việc cho nợ nhiều khiến cho lượng vốn lưu

động của công ty bị giảm sút, nếu vòng quay vốn lưu động có tăng lên thì kết
quả kinh doanh của Công ty cũng không nâng lên được bao nhiêu.
3.1.3.4. Về việc trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty vẫn sử dụng TK 139 “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” Tức là
đã vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán, vì khi phát sinh các khoản nợ
không đòi được thì công ty buộc phải hạch toán lỗ.
3.2. Nhận xét.
Qua thời gian thực tập và dựa trên những cơ sở lý luận đã được học tại
trường, kết hợp với tình hình thực tế tại công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một
số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Trong đó ta cần chú ý vào một số vấn
đề sau:
+ Kế toán nguyên vật liệu, hàng tồn kho.
+ Kế toán chi phí và tính giá thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Kế toán công nợ và các khoản phải thu
+ Kế toán bán hàng và thu nhập
+ Kế toán tiền lương và thanh toán.
Công ty nên sử dụng một phần mềm kế toán máy phù hợp để quản lý
tài chính của công ty. Khi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ vừa cập nhập được
vào sổ kế toán tổng hợp vừa cập nhật được vào sổ kế toán chi tiết đảm bảo sự
phù hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Ưu thế của việc áp
dụng phần mềm kế toán trên máy là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép
thủ công, giảm các lỗi toán học trong tính toán, tiết kiệm sức lao động của
phòng kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ là cung cấp thông tin
kinh tế từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ
cho việc điều hành quản lý doanh nghiệp.
3.2.2. Thứ hai về hạch toán chi phí thu mua
Việc Công ty hạch toán một số khoản mục chi phí thu mua vào TK 641

sẽ dẫn đến nhiều sai lệch do vậy sẽ làm giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận
gộp đồng thời chi phí bán hàng cũng tăng theo. Theo ý kiến của em thì đối
với tất cả các khoản chi phí thu mua dù nhỏ hay lớn Công ty nên hạch toán
vào Tk 156(2). Còn đối với các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Công ty nên hạch toán vào TK 635 thì mới đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
3.2.3. Thứ bao về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty nên sử dụng TK 1369 “Dự phòng phải thu khó đòi”. Hiện nay
Công ty đang mở rộng thị trường có quan hệ mua bán hàng hóa với nhiều bạn
hàng, số bạn hàng còn nợ lại tiền hàng cho đến hết năm tài chính là tương đối
nhiều. Vì vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định thì Công ty phải
lập quỹ dự phòng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 200 và năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 200
Chênh lệch
Tuyệt đối %
Tổng số tài sản 2.976.000.00
0
2.999.000.00
0
23.000.000 0.77
Số vốn cố định 450.000.000 450.000.000 0 0
Số vốn lưu động 2.525.000.00
0
2.549.000.00
0
24.000.000 0.95

DT BH và CCDV 2.087.128.63
3
2.324.348.90
0
237.220.267 11.3
Các khoản giảm trừ DT - 10.024.060 10.024.060 100
ĐTTT về BH và
CCDV
2.117.128.63
3
2.314.324.84
0
197.196.207 9.3
Giá vốn hàng bán 1.769.770.17
8
1.930.656.00
0
160.885.822 9.09
DT tài chính 905.960 197.664 -708.296 -78.2
CP tài chính - 4.000.300 4.000.300 100
CPBH 40.241.151 47.044.689 6.803.538 16.9
CPQLDN 245.026.994 296.543.310 51.516.316 21
LN thuần từ kinh doanh 32.090.310 40.080.841 7.990.531 24.9
Tổng LN trước thuế 32.996.270 36.248.205 3.281.935 9.9
Thuế TNDN 9.237.955 9.069.551 -169.404 -1.83
Tổng LN sau thuế 23.757.314 27.208.653 3.451.339 14.5
Số nhân viên 12 14 2 16.6
Lương bình quân/tháng 1.900.000 2.000.000 100.000 5.26
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phụ lục 1
Phụ lục 2




Website: Email : Tel : 0918.775.368
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI
VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔNG ĐẠI
LÝ TẠI MIỀN
BẮC
TỔNG ĐẠI LÝ
TẠI MIỀN
TRUNG
TỔNG ĐẠI
LÝ TẠI MIỀN
NAM
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
NGUYÊN

VẬT
LIỆU
KẾ
TOÁN
TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ
TOÁN
NỢ PHẢI
TRẢ,
PHẢI
THU VÀ
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
VẬT TƯ
THÀNH
PHẨM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phụ lục 3
Trình tự ghi sổ kế toán:



Sơ đồ: Hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phụ lục 4:
Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội
19/536 Minh Khai - P.Vĩnh Tuy-Hai Bà Trưng-HN
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 01 năm 2009
Số:NK-0001
Nợ: 156(1)
Có: 33111VNĐ
Họ và tên người giao: Trần Bình Minh
Theo:
Nhập tại kho: Kho hàng của công ty
STT
Tên hàng hóa dịch
vụ

Mã số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy ScanHP 5590 HH01 Cái 02 8.030.100 16.060.200
Cộng: 16.060.200
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười sáu triệu không trăm sáu mươi
nghìn, hai trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày … tháng … năm ………
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phụ lục 5
Công ty cổ phần thương mại LD Hà Nội
19/536 Minh Khai - P.Vĩnh Tuy-Hai Bà Trưng-HN
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 01 năm 2009
Số:NK-0001

Nợ: 632
Có: 156(1)
Họ và tên người giao: Nguyễn Lệ Xuân
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Kho hàng của công ty
STT
Tên hàng hóa dịch
vụ
Mã số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Máy tính Intel HH02 Cái 03 3.415.440 10.246.320
Cộng: 10.246.320
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu hai trăm bốn mươi sáu
nghìn, ba trăm hai mươi đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày … tháng … năm ………
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ lục 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×