Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca Dandy) cấp tuổi III (5<7 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Lâm trường Yên Sơn Huyện Yên Sơn Tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.39 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức

Đặt vấn đề
Nớc Việt Nam ngày nay đang trong công cuộc đổi mới và
phát triển cả về kinh tế xà hội và chính trị. Đặc biệt từ sau Đại
hội Đảng Cộng Sản lần thứ VII, nền kinh tế đợc mở cửa đang
mang đến nhiều cơ hội phát triển về mọi mặt, nhiều khó khăn
đợc tháo gỡ, cơ cấu kinh tề hài hoà hơn.
Trong các ngành kinh tế đang có những bớc phát triển vợt
bậc thì ngành Lâm nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng,
nhất là ngành chế biến gỗ và lâm sản đà bớc đầu đáp ứng đợc
nhu cầu trong nớc.
Phát triển ngành chế biến gỗ và lâm sản là một trong
các chiến lợc phát triển hàng đầu của Nhà nớc Viêt Nam. Bởi vì gỗ
là nguyên vật liệu đợc con ngời sử dụng lâu đời và rộng rÃi nhất,
là một trong những vËt t chđ u cđa nỊn kinh tÕ qc d©n.
Trong các văn kiện chính thức từ trớc đến nay, Nhà nớc ta vẫn
xếp gỗ đứng hàng thứ 3 sau điện và than.
Tuy vậy hiện nay việc cung cấp gỗ trên Thế giới và trong
nớc đang gặp phải nhiều vấn đề không thuận lợi do tài nguyên
rừng bị khai thác lạm vào vốn rừng (nghiêm trọng ở các nớc đang
phát triển) và một phần do điều kiện tự nhiên không thuận lợi
(nhiều nơi hạn hán, nhiều nơi lại bÃo lũ). Đặc biệt là tài nguyên gỗ
có kích thớc lớn còn gặp nhiều khó khăn vì còn có nhiều hạn chế
trong công tác trồng và quản lý bảo về tài nguyên rừng cũng nh
trong khâu khai thác, ở nớc ta tình hình tài nguyên gỗ lớn còn
suy giảm nhiều hơn vì rừng tự nhiên bị khai thác kiệt quệ trở
thành rừng thứ sinh nghèo, mặt khác hầu hết các diện tích rừng
trồng níc ta chđ u lµ kinh doanh vµ cung cÊp gỗ nhỏ. Ngoài ra
việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ nớc ngoài ngày càng giảm do


chính sách của các nớc trên Thế giới là giảm khai thác rừng tự
nhiên.
Chính vì thế, việc xây dựng vùng nguyên liệu cung
cấp gỗ lớn lâu dài là hết sức cần thiết trên mỗi vùng ®Êt níc ta vµ

1


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
mới có thể thực hiện đợc kế hoạch lâu dài cho việc cung cấp gỗ
lớn cho thị trờng đang có yêu cầu ngày càng cao. Tuy nhiên để
có đợc rừng trồng cung cấp gỗ có kích thớc lớn thì phải sau ít
nhất 20 - 25 năm sau mới có thể cho khai thác. Trong khi nớc ta
hiện nay có rất nhiều diện tích đất Lâm

nghiệp trồng rừng

cây gỗ lớn, nhng lại đợc trồng với mật độ khá dày và với mục đích
cung cấp gỗ nhỏ, nếu những diện tích này đợc chuyển hoá
thành rừng cung cấp gỗ lớn bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
thì chỉ trong khoảng 5 - 10 năm sau là chúng ta sẽ có đợc nguồn
cung cấp gỗ lớn cần thiết cho thị trờng. Đây là phơng hớng cung
cấp gỗ lớn có hiệu quả mà không cần đầu t nhiều về thời gian và
tiền của nhng tạo ra đợc sản lợng gỗ lớn có chất lợng cao cùng với
tăng nguồn thu nhập cho cộng đồng cũng nh tăng khả năng hấp
thụ khí CO, CO2, giảm xói mòn đất.
Yên Sơn là một huyện vùng cao của tỉnh Tuyên Quang
nên có điều kiện kinh tế xà hội và cơ sở kỹ thuật kém phát triển,
nhng lại có diện tích đất Lâm nghiệp rộng lớn là tiền đề phát

triển ngành cung cấp gỗ và lâm sản cho các ngành kinh tế khác.
Nằm trên địa bàn của huyện có lâm trờng Yên Sơn có một diện
tích lớn là rừng trồng Mỡ thuần loài, nhng chủ yếu đợc trồng với
mục đích cung cấp gỗ nhỏ, trong đó rừng trồng Mỡ cấp tuổi III
chiếm một phần diện tích đáng kể. Nếu diện tích rừng trồng Mỡ
cấp tuổi III này chỉ kinh doanh với muc đích cung cấp gỗ nhỏ
thì sẽ không đạt đợc giá trị thơng phẩm cao, vì thế cần phải
quy hoạch các diện tích rừng Mỡ cấp tuổi III để mang lại hiệu quả
kinh tế cao cả về kinh tế xà hội và môi trờng nhằm nâng cao đời
sống của nhân dân địa phơng cũng nh nhân dân quanh vùng.
Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tiến
hành quy hoạch chuyển ho¸ nhanh c¸c diƯn tÝch rõng trång Mì
cÊp ti III trên để tạo ra nguồn cung cấp gỗ lớn cho các ngành
kinh tế và cho đời sống sinh hoạt của cộng đồng. Nhng hiện nay
cha có một công trình nghiên cứu nào về quy hoạch chuyển hoá
rừng Mỡ cấp tuổi III ở Lâm trờng Yên Sơn - Huyện Yên Sơn - TØnh

2


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Tuyên Quang. Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần hoàn thiện
cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quy hoạch, chuyển hoá các
diện tich rừng Mỡ nói trên chúng tôi thực hiện khoá luận
Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia glauca
Dandy) cấp tuổi III (5-<7 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn tại Lâm trờng Yên Sơn - Huyện Yên
Sơn - Tỉnh Tuyên Quang.


Phần I
Tổng quan nghiên cứu
1.1. Một số nhận thức về loài cây Mỡ (Manglietia glauca
Dandy), phân chia cấp tuổi và chuyên hoá rừng
1.1.1. Một số đặc điểm

hình thái, sinh thái và giá trị

kinh tế của loài cây Mỡ
Loài Mỡ có tên khoa học là Manglietia glauca Dandy, phân bố
tự nhiên ở Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam. ở Việt Nam,
Mỡ phân bố chủ yếu ở các rừng thứ sinh hoặc nguyên sinh thuộc
các tỉnh miền Bắc và miền Trung , đặc biệt phân bố nhiều ở
các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái
Mỡ là loài cây sinh trởng nhanh, a sáng. Cây Mỡ có thân
thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ, tán hình tháp, chiều cao tới 2025m, đờng kính có thể đạt tới 60cm, vì vậy có khả năng cung
cấp gỗ lớn nếu đợc trồng trên cấp đất tốt với mật độ phï hỵp.

3


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Về hình thái thì loài cây Mỡ có đặc điểm là: Vỏ nhẵn
màu xám xanh, không nứt nhiều lỗ bì tròn, cành non xanh nhạt
gần thẳng góc với thân chính, lá kèm bao chồi, lá rụng sớm để
lại sẹo quanh vòng cành, lá đơn mọc cách, phiến lá hình trái
xoan hoặc trứng ngợc, đầu và đuôi lá nhọn dần; phiến lá dài 1520cm, rộng 4-6cm, mặt trên màu lục thẫm, mặt dới nhạt hơn, hai
mặt lá nhẵn, gân nổi rõ; cuống lá dài, mảnh, gốc mang vết lõm;
hoa lớn, dài 6-8cm, mọc lẻ ở đầu cành; bao hoa 9 cánh, màu

trắng, 3 cánh ngoài cùng phớt xanh; nhị nhiều chỉ nhị ngắn; nhị
và nhuỵ xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ, nhụy có nhiều lá
noÃn rời xếp xoắn ốc tạo thành khối hình trứng, vòi nhụy ngắn;
quả đại kép hình trứng hoặc hình trụ, mỗi đại mang 5-6 hạt; hạt
nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng; hệ rễ hỗn hợp, rễ cọc có thể ăn
sâu đến 1,5m.
Về đặc tính sinh thái học thì loài Mỡ trong mỗi năm có thể
cao thêm 1,4 đến 1,6m, đờng kính tăng 1,4-1,6cm, từ tuổi 20
tốc độ sinh trởng chậm dần. Mỡ mọc tốt trên các loại đất sâu,
ẩm, thoát nớc, nhiều chất dinh dỡng, loại đất feralit đỏ vàng phát
triển trên các loại đá mẹ macma chua.
Về giá trị kinh tế: Gỗ Mỡ mềm, thớ thẳng, mịn, ít co rút,
chịu đợc ma nắng, ít bị mối mọt, giác gỗ màu xám trắng, lõi
màu vàng nhạt hơi có ánh bạc; có thể dùng gỗ Mỡ làm nguyên liệu
giấy, gỗ dán lạng, bút chì, đóng đồ, làm nhà cửa và trụ má.
1.1.2. Ph©n chia cÊp ti
Ph©n chia cÊp ti cã 3 loại:
+ Phân chia cấp tuổi tự nhiên
+ Phân chia cấp tuổi kinh doanh
+ Phân chia cấp tuổi nhân tạo
Để tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng ngời ta thờng
phân chia rừng theo cấp tuổi theo nhân tạo, nghĩa là phân chia
3,5 hay 10 năm một cấp phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và tốc
độ sinh trởng của cây. Việc phân chia cấp tuổi này có ý nghĩa

4


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức

lớn trong tính lợng khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật tác
động vào nó.
Số năm trong một cấp tuổi phụ thuộc vào từng loài cây nhng không đợc quá nhỏ hoặc quá lớn mà phải đánh giá đợc tốc độ
sinh trởng của cây mà có biện pháp tác động nhằm thu đợc giá
trị lớn nhất phù hợp nhất với mục đích kinh doanh và chu kỳ kinh
doanh.
Đối với loài cây Mỡ kinh doanh gỗ lớn với chu kỳ 20-25 năm trên cấp
đất tốt I, II và III, vì trong chu kỳ 20-25 năm đó cây Mỡ có thể
đạt đợc đờng kính trong khoảng 30 cm. Do đặc tính sinh trởng
là cây mọc nhanh nên số năm trong một cấp tuổi xác định 3
năm là phù hợp nhất, cũng vì mỗi năm đờng kính của cây có thể
tăng 1,4-1,6cm thích hợp cho sau 3 năm cây sẽ chuyển sang cỡ
kính trên với khoảng cách cỡ kính là 4cm.
1.1.3. Chuyển hoá rừng
Chuyn hoá rừng là những tác động kỹ thuật lâm sinh vào
lâm phần hiện tại để chuyển hoá nó thành những lâm phần đÃ
đợc ấn định trớc trong tơng lai nhằm đạt đợc mục đích kinh
doanh.
1.2. Các nghiên cứu trên Thế giới về quy hoạch và chuyển
hoá rừng
1.2.1. Quy hoạch lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên tài nguyên rừng phân bố không đồng đều, điều
kiện tù nhiªn, kinh tÕ x· héi ë tõng khu vùc rất khác nhau và nhu
cầu của các địa phơng và các ngành kinh tế khác đối với lâm
nghiệp cũng không giống nhau. Vì vậy cần phải tiến hành quy
hoạch nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và
bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp
quản lý lÃnh thổ và quản lý khác nhau, làm cơ sở cho việp lập kế
hoạch, định hớng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng

nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa ph-

5


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
ơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát
huy tác dụng có lợi khác của rừng.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát
triển của kinh tế t bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông
vận tải phát triển nên khối lợng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản
xuất gỗ đà tách khỏi nền kinh tế địa phơng của phong kiến và
bớc vào thời đại kinh tế t bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đà không còn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà
cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
hoạch lợi nhuận lâu dài của các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn
chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đà đợc hình thành trong điều kiện bối cảnh nh vậy.
Đến thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải
quyết việc khoanh nuôi chặt luân chuyển.Phơng thức này
phục vụ cho ph¬ng thøc kinh doanh rõng chåi, chu kú khai thác
ngắn. Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phơng thức
kinh doanh rừng hạt ra đời với chu kỳ kinh doanh dài. Phơng thức
khoanh nuôi chặt luân chuyển nhờng chỗ cho phơng thức
Chia đều của Hartig. Phơng thức của Hartig đà chia chu kỳ
khai thác thành nhiều chu kỳ lợi dụng và trên cơ sở khống chế lợng
chặt hàng năm. Đến năm 1816 xuất hiện phơng pháp phân kỳ lợi
dụng của H.Cotta, Cotta đà chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ
lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lợng khai thác hàng năm.
Sau đó phơng pháp Bình quân thu hoạch ra đời, quan

điểm của phơng pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu
kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch đợc liên
tục trong chu kỳ sau.
Đến cuối thế kỷ XIX đà xuất hiện phơng pháp lâm phần
kinh tế của Judeich, phơng pháp này khác với phơng pháp bình
quân thu hoạch về cơ bản. Judeich cho rằng những lâm phần
nào thu hoạch đợc nhiều tiền nhất sẽ đợc đa vào diện khai thác.
Hai phơng pháp bình quân thu hoạch và lâm phÇn kinh tÕ”

6


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
chính là tiền đề của hai phơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ
chức rừng khác nhau.
Phơng pháp Bình quân thu hoạch và sau này là phơng
pháp cấp tuổi chịu nhiều ảnh hởng của lý thuyết tiêu chuẩn,
có nghĩa là yêu cầu của rừng phải cã kÕt cÊu chn vỊ ti cịng
nh vỊ diƯn tÝch và trữ lợng khai thác. Hiện nay phơng pháp kinh
doanh rừng này đợc phổ biến ở những nớc có tài nguyên phong
phú. Còn phơng pháp lâm phần kinh tế hiện nay là phơng
pháp lâm phần không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc
điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích xác định
sản lợng và phơng thức kinh doanh, phơng thức điều chế rừng.
Cũng từ phơng pháp này còn phát triển thành Phơng pháp kinh
doanh lô và Phơng pháp kiểm tra.
1.2.2 Chuyển hoá rừng
Chuyn hoá rừng là những tác động kỹ thuật lâm sinh vào lâm
phần hiện tại để


chuyển hoá nó thành những lâm phần

đà đợc ấn định trớc trong tơng lai nhằm đạt đợc mục đích kinh
doanh.
Nh vậy, chuyển hoá rừng thực chất là chặt nuôi dỡng rừng áp
dụng đối với các lâm phần còn non và trung niên với mục đích
nâng cao sinh trởng lâm phần và chất lợng gỗ.
Chặt nuôi dỡng là một khâu quan trọng trong việc điều
khiển quá trình hình thành rừng và là biện pháp thay đổi định
hớng phát triển của cây rừng và lâm phần trớc khi thu hoạch nhng
không thay thế nó bằng một lâm phần mới (K.Wenger.1984). Nh
vậy, Chặt nuôi dỡng là biện pháp chính để nuôi dỡng rừng bằng
cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho những
cây phẩm chất tốt đợc giữ lại sinh trởng, nuôi dỡng hình thân,
tạo tán, tăng lợng sinh trởng, cải thiện chất lợng gỗ và nâng cao
các chức năng có lợi khác của rừng .
Chặt nuôi dỡng là một khái niệm tổng quát, bao gồm mọi
biện pháp nhằm loại bỏ một cách có chọn lọc một số cây rừng
hoặc một bộ phận cây rừng để mở rộng tán lá và phạm vi phân

7


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
bố của hệ rễ cho các cây đợc giữ lại trong giai đoạn nuôi dỡng
rừng. Trong giai đoạn trớc khi rừng thành thục, chặt nuôi dỡng
không chỉ hoàn thành chức năng chủ yếu của mình theo mục
đích kinh doanh mà trong nhiều trờng hợp còn tạo ra những tiền

đề thuận lợi cho quá trình tái sinh phục hồi rừng và khai thác
chính sau này. Chặt nuôi dỡng không đặt mục tiêu tái sinh rừng
và thu hoạch sản phẩm trớc mắt làm mục đích chính ma đặt
mục tiêu có chiến lợc là: nuôi dỡng những cây tốt nhất thuộc
nhóm mục đích kinh doanh.
Trên Thế giới có rất nhiều nớc quan tâm, nghiên cứu và ứng
dụng phơng pháp chặt nuôi dỡng vào tài nguyên rừng. Tuy chủng
loại, phơng pháp chặt và tên gọi khác nhau nhng tổng thể là nh
nhau và có nội dung tơng tự nhau.
Các nhà lâm nghiệp Mỹ (1925) đà cho rằng: Chuyển hoá rừng là
quá trình áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật lâm sinh và phơng
pháp kinh doanh để đạt đợc mục đích kinh doanh. Họ đà chia
chặt nuôi dỡng ra làm 5 loại:
+ Chặt loại trừ, chặt những cây chèn ép, không dùng, thứ
yếu
+ Chặt tự do, chặt bỏ những cây gỗ tầng trên
+ Chặt tỉa tha, giống nh chặt tỉa tha và chặt sinh trởng
+ Chặt chỉnh lý, chặt các cây thứ yếu, hình dáng và sinh
trởng kém
+ Chặt gỗ thải, chặt các cây bị hại
Năm 1950 Trung Quốc đà ban hành quy trình chặt nuôi dỡng chủ yếu là dựa vào các giai đoạn tuổi của lâm phần, đa ra
nhiệm vụ và quy định thời kỳ chặt và phơng pháp chặt nuôi dỡng. Thời kỳ phát triển khác nhau thì có những đặc điểm sinh
trởng khác nhau. Do đó nhiệm vụ chặt nuôi dỡng cũng ở mức độ
khác nhau bởi vì việc chặt nuôi dỡng các lâm phần khác nhau ở
các thời kỳ phát triển khác nhau cho nên nhiƯm vơ cịng kh¸c
nhau.

8



Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Còn ở Nhật Bản, phơng pháp chặt nuôi dỡng thờng chia làm 2 loại:
Căn cứ vào ngoại hình cây rừng chia ra 5 cấp để tiến hành chặt
nuôi dỡng; nhng do kỹ thuật của mỗi ngời khác nhau nên khó đạt
đợc một tiêu chuẩn nhất định. Một loại khác chia ra 3 cấp gỗ: gỗ
tốt, gỗ vừa, gỗ xấu. Nó yêu cầu phải có cùng đờng kính trong
không gian nh nhau. Phơng pháp này đơn giản dễ thực hiện.
Ngoài ra năm 1970 ở Nhật Bản đà áp dụng phơng pháp cây u
thế, phơng pháp này đơn giản dễ làm, chủ yếu dựa vào giá trị
và lợi ích hiện tại. Từ đó cho thấy Nhật Bản là một nớc rất coi
trọng phơng pháp chặt nuôi dỡng, nên từ năm 1981 cho đến nay
chặt nuôi dỡng đà trở thành chính sách tổng hợp lớn nhất của
lâm nghiệp Nhật Bản.
Tuy nhiên áp dụng chặt nuôi dỡng cho chặt chuyển hoá rừng
cần phải quan tâm đến điều kiện thực tế của lâm phần nghĩa
là chặt chuyển hoá là chặt nuôi dỡng nhng cần phải bài chặt cả
những cây có đủ không gian dinh dỡng nhng không có khả năng
sinh trởng thành cây gỗ lớn đồng thời chặt chọn ở những khoảng
phân bố cụm.
1.2.3. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phơng
pháp chuyển hoá rừng
a- Sinh trởng và tăng trởng rừng
Từ cuối thế kỷ XVIII đến nay, sinh trởng và tăng trởng của
các loài cây gỗ đà đợc nghiên cứu và đề cập đến. Đề cập đến
nghiên cứu vấn đề này phải kể đến các các nhà khoa học và các
tác giả tiêu biểu sau: Tuorsky (1925), Tovstolev (1938),Tiorin
(1936,1938),Chapmen và Mayer (1949. Nhìn chung các nghiên
cứu về sinh trởng của cây rừng cà lâm phần đều phần lớn xây
dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và đà đợc công bố

trong các công trình của Mayer, H.A, Schumacher, F.X, Clutter,
J.L, Allison vµ B.J (1973) vµ Alder (1980).
b- Cấp đất: Trên Thế giới, cấp đất đợc xây dựng theo nhiều quan
điểm khác nhau. Nội dung chính của việc phân chia cấp đất là
xác định nhân tố biểu thị cấp đất và mối quan hệ của nó với

9


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
tuổi. Qua nghiên cứu nhiều tác giả đà khẳng định rằng: chiều
cao của lâm phần ở một tuổi xác định là chỉ tiêu biểu thị tốt
nhất cho sức sản xuất của lâm phần. Tại các nớc châu á thờng sử
dụng chiều cao bình quân lâm phần ở từng độ tuổi để phân
chia cấp đất và sử dụng các hàm sinh trởng để mô tả cấp đất.
Nghiên cứu về cấp đất có thể kể đến các tác giả sau:
Burkhart (1975), Hucsch và Beers (1982), Alder (1980) và Wenk
(1990).
c- Sản lợng rừng
Sản lợng rừng đợc cấu thành bởi nhiều đại lợng nh: trữ lợng,
tổng tiết diện ngang, đờng kính bình quân, chiều cao bình
quân, tổng diện tích tán
Năm 1990, Wenk đà đề nghị xác định mật độ tối u trên cơ
sở tăng trởng lâm phần.
d- Định lợng cấu trúc lâm phần
+ Cấu trúc phân bố số cây theo đờng kính
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đờng kính thân
cây hầu hết các tác giả tìm các phơng trình toán học dới nhiều
dạng phân bố xác suất khác nhau nh: Balley (1973) đà sử dụng

hàm Weibull, Diachenco, Qua nghiên cứu thấy đợc là phân bố
N/D ban đầu thờng có dạng lệch trái, phạm vi phân bố hẹp, đờng cong phân bố nhọn và thờng đợc mô tả bằng phân bố
Weibull.
+ Nghiên cứu quy luật tơng quan giữa chiều cao với đờng kính
thân cây
Tovstolesse, D.I (1930) lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên
cứu quan hệ H/D.
Krauter, G (1958) nghiên cứu H/D dựa trên cơ sở cấp đất và
cấp tuổi.
Để xác lập mối quan hệ H/D nhiều tác giả đà đề xuất sử
dụng các dạng phơng trình toán học khác nhau.
+ Nghiên cứu quan hệ giữa đờng kính tán với đờng kính ngang
ngực

10


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Từ các công trình nghiên cứu khác nhau, nhiều tác giả nh:
Zieger (1928), Cromer.O.A.N (1948), Miller.J (1953) đà đi đến
kết luận là giữa đờng kính tán và đờng kính ngang ngực có mối
quan hệ mật thiết, phổ biến nhất là dạng phơng trình đờng
thẳng.
e- Chặt nuôi dỡng
Chặt nuôi dỡng rừng còn gọi là chặt trung gian nuôi dỡng.
Trong khi rừng cha thành thục, để tạo điều kiện cho cây gỗ còn
lại sinh trởng và phát triển tốt nhất, cần phải chặt bớt một phần
cây gỗ. Theo quy trình Chặt nuôi dỡng của Trung Quốc năm
1957, chặt nuôi dỡng chia làm 4 loại là: Chặt thấu quang; Chặt

loại trừ, Chặt tỉa tha và Chặt vệ sinh.
Một số yếu tố kỹ thuật của chặt nuôi dỡng bao gồm:
+ Các phơng pháp chặt nuôi dỡng
Các nghiên cứu cho thấy phân bố số cây theo cấp kính
đều theo phân bố Parabol hoặc gần Parabol. Căn cứ vào độ
lệch của đỉnh Parabol làm cơ sở xây dung các phơng pháp
Chặt nuôi dỡng. Phơng pháp áp dụng có 3 loại: Chặt nuôi dỡng
tầng dới, Chặt nuôi dỡng chọn lọc và Cặt nuôi dỡng cơ giới.
+ Để tiến hành chặt nuôi dỡng trớc hết phải phân cấp cây rừng.
Hiện nay chủ yếu theo phân cấp của Kraff (1984) (phơng pháp
này chia làm 5 cấp).
+ Xác định thời kỳ bắt đầu chặt nuôi dỡng. Kỳ chặt nuôi dỡng
cần phải tổng hợp tất cả các yếu tố nh: Đặc tính sinh vật học của
cây; Điều kiện lập địa; Mật độ lâm phần; Tình hình sinh trởng; Giao thông vận chuyển; Nhân lực và khả năng tiêu thụ gỗ
nhỏ. Từ góc độ sinh vật học thờng dựa vào các yếu tố sau:
- Phân tích sản lợng: Ngời ta có thể tiến hành phân tích những
cây sinh trởng mạnh nhất theo các cấp tuổi khác nhau và khi nào
thì giảm xuống để chặt nuôi dỡng.
- Mức độ phân hoá cây rừng: Việc xác định có thể dựa vào một
số tiêu chí sau: Phân cấp cây rừng; Độ phân tán của đờng kính
lâm phần.

11


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
- Hình thái bên ngoài của lâm phần: Có thể căn cứ vào động thái
hình tán hay độ cao phân cành tự nhiên.
+ Xác định cờng độ chặt nuôi dỡng.

* Thể hiện cờng độ chặt nuôi dỡng có hai phơng pháp:
- Tính theo tỷ lệ thể tích gỗ cây chặt chiếm trong thể tích gỗ
toàn lâm phần của mỗi lần chặt: P v = v/V x 100%. Trong đó: v là
thể tích cây chặt, V là sản lợng lâm phần.
- Dựa vào tỷ lệ số cây trong mỗi lần chặt chiếm trong thể tích
gỗ toàn lâm phần:
Pn = n/N x 100%. Trong đó: n là số cây cần chặt, N là tổng số
cây của lâm phần.
* Xác định cờng độ chặt có hai phơng pháp: phơng pháp
định tính và phơng pháp định lợng.
+ Xác định cây chặt. Cần đào thải các cây có phẩm chất xấu
và sinh trởng kém, để lại những cây sinh trởng mạnh, cấp lớn,
thẳng tròn.
1.3. Các nghiên cứu ở trong nớc về quy hoạch và chuyển
hoá rừng
1.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp đà đợc thực hiện ở Việt Nam ngay
từ thời kỳ thực dân Pháp đô hộ. Nhng phải đến những năm 50
của thế kỷ XX mới có tiến hành mô tả, thống kê tài nguyên rừng ở
miền Bắc. Từ năm 1965-1990, công tác quy hoạch lâm nghiệp
mới tiến hành sơ thám, mô tả để ớc lợng tài nguyên rừng và chỉ
dừng ở việc cải tiến phơng pháp quy hoạch để phù hợp với trình
độ và thực tế tài nguyên rừng của nớc ta.
Từ năm 1990 đến nay, công tác quy hoạch đà thực sự đợc
coi trọng nhằm bảo vệ tài nguyên rừng hiện có, phát triển vốn
rừng và ®a nghỊ rõng trë thµnh mét ngµnh kinh tÕ quan trọng
trong cơ cấu kinh tế phát triển đất nớc. Chiến lợc lâm nghiệp
Quốc gia 2006 - 2020 đà quy hoạch hệ thống tài nguyên rừng với
các vùng trồng rừng nguyên liệu, các nhà máy chế biến gỗ và lâm


12


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
sẩn trên toàn quốc nói chung và theo các vùng lÃnh thổ nói riêng
trong đó có tỉnh Tuyên Quang thuộc tiểu vùng Đông Bắc.
1.3.2. Chuyển hoá rừng
Chuyển hoá rừng ở Việt Nam cũng đợc thực hiƯn tõ thêi kú
Ph¸p thc nh: chun ho¸ rõng tù nhiên thành rừng cung cấp gỗ,
Ngày nay, nhu cầu về chuyển hoá ngày càng gia tăng do nhu
cầu phát triển kinh tế và do yêu cầu của thị trờng đòi hỏi. Các hớng chuyển hoá chính thờng tập trung chủ yếu vào một số mảng
sau: chuyển hoá rừng giống, chuyển hoá rừng cây thuần loài
thành rừng cây bản địa, chhuyển hoá rừng trồng thuần loài
thành rừng hỗn loài, chuyển hoá rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng
cung cấp gỗ lớn Tuy nhiên, chuyển hoá rừng ở nớc ta cha đợc tập
hợp thành hệ thống chặt chẽ, vì vậy cần xây dựng hệ thống lý
luận và thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu của kinh doanh rừng ở nớc ta.
1.3.3. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phơng
pháp chuyển hoá rừng
a- Sinh trởng, tăng trởng lâm phần
Phùng Ngọc Lan(1985) đà khảo nghiệm một số chơng trình
sinh trởng cho một số loài cây nh: Mỡ, Thông đuôi ngựa, Bạch
đàn, Bồ đề.
Nguyễn Ngọc Lung (1999) cũng đà thử nghiệm các hàm:
Compertz, Schumacher để mô tả quá trình sinh trởng của loài
Thông ba lá tại Đà Lạt- Lâm Đồng.
Các kết quả nghiên cứu về tăng trởng rừng còn đợc giới thiệu
qua các luận án tiến sĩ của các tác giả : Nguyễn Thị Bảo Lâm
(1996), Trần Cẩm Tú (1998), Nguyến Văn Dỡng (2000) hay trong

các ấn phẩm của các công trình nghiên cứu cấp Nhà nớc, cấp
ngành nh: Nguyễn Ngọc Lung (1999), Vũ Tiến Hinh (2000), Đào
Công Khanh (2001).
b- Cấp đất
Vũ Nhâm (1998) đà dùng hàm Korf để lập biểu cấp đất tạm
thời cho rừng Thông đuôi ngựa.

13


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Vũ Tiến Hinh (2000) đà lập biểu cấp đất cho Sa mộc và Mỡ.
c- Sản lợng rừng
Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) đà lập biểu quá trình sinh trởng
rừng Thông đuôi ngựa kinh doanh gỗ mỏ khu Đông Bắc Việt Nam.
Vũ Tiến Hinh (2000) đà tiến hành: lập biểu sinh trởng và sản lợng cho 3 loài cây: Sa mộc, Thông đuôi ngựa và Mỡ ở các tỉnh
phía Bắc.
d- Định lợng các quy luật cấu trúc lâm phần
+ Cấu trúc phân bố số cây theo đờng kính
Với rừng tự nhiên nớc ta: Đồng Sỹ Hiền (1974) đà chọn hàm
Mayer, Nguyễn Hải Tuất (1991) chọn hàm khoảng cách
Với các lâm phần thuần loài đều tuổi giai đoạn còn non và
trung niên đà có nhiều tác giả sử dụng phân bố Weibull để mô tả
phân bố số cây theo cỡ đờng kính (N/D) nh: Vũ Nhâm (1988),
Vũ Tiến Hinh (1991), Phạm Ngọc Giao (1996) và đều nhất trí
đờng biểu diễn quy luật phân bố N/D có dạng lệch trái.
+ Nghiên cứu quy luật tơng quan giữa chiều cao với đờng
kính cây rừng
Vũ Nhâm (1988) đà xây dựng mô hình đờng cong chiều

cao lâm phần cho Thông đuôi ngựa khu vực Đông Bắc.
+ Nghiên cứu tơng quan giữa đờng kính tán với đờng kính
ngang ngực
Vũ Đình Phơng (1985) đà khẳng định mối liên hệ mật
thiết giữa đờng kính tán và đờng kính ngang ngực theo dạng
phơng trình.
Phạm Ngọc Giao (1996) đà xây dựng mô hình động thái tơng quan giữa DT/D1.3 với rừng Thông đuôi ngựa khu Đông Bắc.
e- Chặt nuôi dỡng
Chặt nuôi dỡng là biện pháp chính để nuôi dỡng rừng bằng
cách chặt bớt đi một số cây rừng nhằm tạo điều kiện cho những
cây phẩm chất tốt đợc giữ lại sinh trởng, nuôi dỡng hình thân,
tạo tán, tăng lợng sinh trởng, cải thiện chất lợng gỗ và nâng cao
các chức năng có lợi khác của rừng.

14


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Chặt nuôi dỡng ở Việt Nam còn tơng đối mới mẻ và phần lớn
chủ yếu nghiên cứu cho Chặt nuôi dỡng ở rừng thuần loài đều
tuổi. Một số kỹ thuật Chặt nuôi dỡng cho rừng trồng đà đợc kiểm
nghiệm trong thực tiễn sản xuất và đợc công nhận là Tiêu chuẩn
ngành nh: Chặt tỉa tha rừng Thông đuôi ngựa, chặt tỉa tha
rừng Thông nhựa, chặt tØa tha rõng Sa méc…
§èi víi rõng Mì “ Quy tr×nh kü tht tØa tha rõng Mì
(Manglietia glauca Dandy) trång thuần loài đà đợc ban hành kèm
theo Quyết định số 1222/QĐ/KTh ngày 15/12/1982 của Bộ Lâm
nghiệp.
Đến nay về nghiên cứu quy hoạch chuyển hoá rừng trồng

cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn đà có đề tài nghiên
cứu Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Sa Mộc (Cunninghamia
lanceolata Hook) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại xÃ
Lùng Phình- huyện Bắc Hà- tỉnh Lào Cai của Hà Anh Đức.
1.4. Một số nhận định
Đối với nớc ta nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng thì
Chuyển hoá rừng còn là một khái niệm khá mới mẻ. Thực chất
chuyển hoá rừng chính là chặt nuôi dỡng và quá trình tỉa tha đÃ
đợc nhiều nớc trên Thế giới nghiên cứu từ khá lâu.
Tuy nhiên, vì mỗi mục đích kinh doanh khác nhau loại cây
rừng khác nhau, cấu trúc rừng khác nhau, mật độ rừng khác nhau
mà cần có các biƯn ph¸p kü tht chun ho¸ kh¸c nhau. Chun
ho¸ rõng ở Việt Nam đà từng bớc đợc tiến hành ở một số đối tợng
nh: chuyển hoá rừng thuần loài thành hỗn loài, chuyển hoá rừng
cung cấp gỗ thành rừng giống, tuy nhiên việc áp dụng vẫn còn
hạn chế do gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật, vốn, nguồn nhân
lực có trình độ, Trong giai đoạn tới, nhu cầu về lâm sản trên
toàn Thế giới sẽ gia tăng nhanh do xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá, đặc biệt là tính cạnh tranh về chất lợng gỗ. Vì thế, công
tác chuyển hoá rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn
là việc làm hết sức cần thiết, mang tính chiÕn lỵc quan träng cđa

15


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Nhà nớc cũng nh của ngành lâm nghiệp để không những giúp
cho ngành chế biến xuất khẩu gỗ nói riêng mà còn cho cả ngành
Lâm nghiệp nói chung.

Tuy nhiên hiện nay việc chuyển hoá rừng trồng cung cấp gỗ
nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn mới chỉ đợc áp dụng cho
một số loài cây, đặc biệt là cha có một nghiên cứu nào về viƯc
chun ho¸ rõng trång Mì (Manglietia glauca Dandy) cung cÊp gỗ
nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn. Trong khi rõng trång Mì cã
mét diƯn tÝch kh¸ lín trong tỉng diện tích rừng trồng của nớc ta.
Hiên nay ở Lâm trờng Yên Sơn - Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên
Quang cã mét diƯn tÝch lín rõng trång Mì cÊp ti III (5-<7 tuổi)
nhng với mục đích chính là cung cấp gỗ nhỏ làm nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến giấy sợi nên có mật độ trồng khá dày vì
vậy không có đợc giá trị kinh tế cao. Trớc đòi hỏi của nhu cầu thị
trờng về cung cấp gỗ lớn cần tiến hành chặt nuôi dỡng để có đợc
những lâm phần cung cấp gỗ lớn có chất lợng cao. Chính vì nh
vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài chuyển ho¸ rõng trång Mì
(Manglietia glauca Dandy) cÊp ti III (5-<7 tuổi) cung
cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Lâm trờng Yên
Sơn - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.
Phần II
Mục tiêu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Quy hoạch chun ho¸ nhanh rõng trång Mì cÊp ti III (5-<7
ti) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại Lâm trờng
Yên Sơn- huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng đợc cơ sở kinh tế cho quy hoạch chuyển hoá rừng
trồng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
+ Xây dựng đợc cơ sở kỹ thuật cho quy hoạch chuyển hoá rừng
trồng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.


16


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
+ Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp tuổi III (5-<7 tuổi)
dựa trên cơ sở kinh tế và kỹ thuật đà xây dựng đợc và điều kiện
thực tế địa phơng và hiện trạng rừng trồng Mỡ của đối tợng
nghiên cứu.
2.2. Đối tợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiªn cøu: Rõng trång Mì cÊp ti III (5-<7 ti).
- Phạm vi nghiên cứu: Lâm trờng Yên Sơn - huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
- Giới hạn nghiên cứu: Xây dựng mô hình lý thuyết chuyển hoá
rừng trồng Mỡ cấp tuổi III (5-<7 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng
trồng cung cấp gỗ lớn. Rừng trồng Mỡ cấp tuổi III đợc xác định là
đối tợng nghiên cứu đảm bảo là có cấp đất tốt (cấp I, II và III)
theo Vũ Tiến Hinh (2000) [10} và có mật độ hiện tại lớn hơn
hoặc bằng 1000 cây/ha.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản và tình hình
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
ảnh hởng đến quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp
tuổi III.
- Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên
- Điều tra, phân tích điều kiện kinh tế - xà hội
- Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp từ trớc đến nay
2.3.2. Điều tra hiện trạng rừng trồng Mỡ cấp tuổi III và xác
định đối tợng rừng trồng Mỡ cấp tuổi III hiện tại đạt yêu
cầu về tuổi, mật độ, và phân bố trên các cấp đất khác
nhau để quy hoạch chuyển hoá

- Điều tra hiện trạng rừng trồng Mỡ cấp tuổi III về diện tích, mật
độ, tuổi trên các cấp đất khác nhau.
- Xác định đối tợng chuyển hoá.
2.3.3. Nghiên cứu cơ sở kinh tế và kỹ thuật làm cơ sở cho
quy hoạch chuyển hoá rừng

17


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
- Nghiên cứu các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn quản lý rừng bền
vững của Việt Nam [17] và thị trờng gỗ nguyên liệu làm cơ sở
cho thực hiện chuyển hoá.
- Nghiên cứu và xác định các quy luật cấu trúc cơ bản làm cơ sở
xây dựng mô hình lý thuyết chuyển hoá rừng trồng cung cấp gỗ
nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn cho mỗi đối tợng chuyển
hoá.
2.3.4. Xác định các yếu tố cơ bản thực hiện chuyển hoá
rừng
- Xác định phơng thức chuyển hoá.
- Xác định phơng pháp chuyển hoá.
- Xác định thời kỳ chặt.
- Xác định cờng độ chặt.
- Xác định chu kỳ chặt.
- Xác định cây chặt.
2.3.5. Quy hoạch chuyển hoá rừng
- Xác định phơng hớng, nhiệm vụ quy hoạch chuyển hoá.
+ Căn cứ xác định phơng hớng, nhiệm vụ quy hoạch chuyển hoá.
+ Phơng hớng của quy hoạch chuyển hoá.

+ Nhiệm vụ của quy hoạch chuyển hoá.
- Xác định sản lợng chặt nuôi dỡng và bố trí địa điểm chặt
chuyển hoá.
2.3.6. Dự kiến hiệu quả
- Kinh tế
- XÃ hội
- Môi trờng
2.3.7. Giải pháp thực hiện
- Về chính sách
- Về tổ chức
- Về kỹ thuật
- Về vốn
2.4 Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp chủ đạo

18


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
Đối tợng nghiên cứu là các lâm phần Mỡ cấp tuổi III.
Mục đích chủ yếu là nâng cao các giá trị thơng mại gỗ
Mỡ, do đó các giải pháp kỹ thuật đa ra nhằm mục tiêu kinh tế.
Thiết lập mô hình chuyển hoá và quy hoạch chuyển hoá
vận dụng phơng pháp có sự tham gia của chủ rừng và ngời dân.
Thực hiện việc kêt hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cơ sở.
2.4.2. Các phơng pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu (phòng
Thống kê huyện Yên Sơn).

+ Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
+ Điều kiện kinh tÕ - x· héi cđa khu vùc nghiªn cøu.
- KÕ thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đÃ
công bố.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam quản lý rừng bền vững (Viện quản lý rừng
bền vững 1998)[17].
+ Biểu thể tích thân cây đứng cả vỏ loài Mỡ (Vũ Tiến Hinh lập
năm 2000)[10]
+ Biểu cấp đất (Vũ Tiến Hinh lập năm 2000)[10]
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp.
- Phỏng vấn bán định hớng 30 hộ gia đình trong khu vực nghiên
cứu về tình hình nhân khẩu, sản xuất kinh tế hay quyền sử
dụng đất làm cơ sở nghiên cứu điều kiện cơ bản và chỉnh lý
các tài liệu kế thõa ( Phơ biĨu 01).
- Bè trÝ hƯ thèng c¸c ô tiêu chuẩn điển hình để thu thập số liệu
theo phụ biểu 02.
+ Cây có tuổi từ 5 trở lên ( thuộc đối tợng chặt nuôi dỡng)
+ Trên cấp đất I-II-III ( đủ điều kiện thổ nhỡng để trở thành gỗ
lớn)
+Tổng số ô tiêu chuẩn tạm thời là 5 ô.
+ Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời là 1000m 2 (40x25m). Bố trí
ô tiêu chuẩn (ÔTC) thể hiện ở phụ biểu 02.
ã Đo đếm các chỉ tiêu sinh trởng

19


Khoá luận tốt nghiệp
Vi Việt Đức
- Trên mỗi ÔTC tiến hành đo đếm các nhân tố điều tra: D 1.3

bằng thíc kĐp kÝnh, Hvn, HDC b»ng thíc ®o cao Brumley, Dt bằng
thớc dây, vẽ trắc đồ ngang để thể hiện hình chiếu bằng của
tán cây trên giấy kẻ ly, và đánh giá sinh trởng của các cây trong
ÔTC bằng phân cấp Kraff: I, II, III, IV,V,Phụ biểu 03.
ã Phơng pháp giải tích cây.
Phơng pháp giải tích cây tiêu chuẩn bình quân theo cấp
kính: Đây là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta. Số liệu
đo đếm đợc ghi trên phụ biểu 04.
2.4.3. Phơng pháp xử lý và phân tích tài liệu.
2.4.3.1. Nghiên cứu các cơ chế chính sách có liên quan
đến hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Tổng hợp các tài liệu thu thập số liệu bằng phơng pháp
thống kê kế thừa số liệu.
- Phân tích thị trờng: thực hiện theo phơng pháp phân tích
có sự tham gia và phơng pháp phân tích tổng hợp nhóm các yếu
tố thị trờng.
- Đánh giá quản lý rừng bền vững theo Tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững của Việt Nam - Bản thảo 9C do Viện Quản lý
rừng bền vững- Hội Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam xây dựng.
2.4.3.2. Xác định các quy luật cấu trúc lâm phần.
Số liệu sau khi thu thập đợc xử lý bằng toán học thống kê có
sự trợ giúp của phần mềm Excel và SPSS 13.0.
ã Quy luật cấu trúc:
- Phân bố N-D: mô phỏng phân bố thực nghiệm bằng hàm
Weibul dạng phơng trình: f(x) =

với các tham số

Căn cứ số liệu ban đầu để ớc lợng tham số
Với

đối xứng,

= 1: phân bố có dạng giảm,

cho phù hợp.
= 3 phân bố có dạng

> 3 phân bố có dạng lệch phải,

< 3 phân bố có

dạng lệch trái.
Có:

=

(n lµ sè tỉ sau khi chia tỉ ghÐp nhãm)

20



×