Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

công tác cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết thắng, kon tum – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các dữ liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ý
SVTH: Trần Thị Ý Trang
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và ý nghĩa thực hiện chuyên đề
Nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Sản xuất nông
nghiệp nước ta trong những năm qua liên tiếp thu được những thành tựu to lớn, chúng ta đã áp
dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa sản lượng lương thực, thực phẩm của
nước ta không ngừng tăng trưởng. Từ chỗ nước thiếu lương thực đến nay chúng ta đã trở thành
một trong những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực. Có được kết quả đó là
sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ sản xuất. Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước phát triển kinh tế hộ sản xuất trrong đó trọng tâm là hộ nông dân sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp. Từ định hướng và chính sách phát triển kinh tế hộ sản xuất đã giúp cho ngành
Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng, từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay
hộ sản xuất. Trong quá trình đầu tư vốn cho vay và khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ
gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu
nhập cho gia đình và hoàn trả được vốn cho Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong
cơ chế chính sách, hành lang pháp lý và những tác động của cơ chế thị trường, đòi hỏi các cấp
các ngành tiếp tục tháo gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ kịp thời có hiệu quả nhu cầu về vốn cho
hộ sản xuất phát triển kinh tế.
Thành phố Kon Tum là một thành phố mới được công nhận , nhưng nhờ tận dụng được
những lợi thế của mình nên nền kinh tế của thành phố trong những năm qua đã đạt được những
thành tựu rất đáng khích lệ.
Góp phần không nhỏ vào những thành tựu đó là đóng góp của thành phần kinh tế hộ sản


xuất, kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn đang không ngừng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí
vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế của thành phố. Nắm bắt được điều đó, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng Tỉnh Kon Tum nói riêng đã mở rộng mối quan hệ
với hộ sản xuất, nhắm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất giúp hộ hộ sản xuất
SVTH: Trần Thị Ý Trang
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
không ngừng phát triển và đồng thời nâng cao được đời sống người dân trong thành phố. Vì vậy
trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh em đã quyết định chọn đề tài:
“Công tác cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Quyết Thắng, Kon Tum – thực trạng và giải pháp ” làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu công tác cho vay hộ sản xuất của ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Quyết Thắng Kon Tum
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để mở rộng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu về công tác cho vay hộ sản suất và những vấn đề tồn tại của nó
tại ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quyết Thắng Kon
Tum.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích kinh tế, Phương pháp phân tích tổng hợp,
Phương pháp so sánh
5. Kết cấu và nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở bài và kết luận khóa luận gồm 3 phần với nội dung sau
Chương I: Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quyết thắng tỉnh Kon Tum.
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng tỉnh Kon Tum.

Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề
tài không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy, cô và các cô chú đang
làm việc tại Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
CHƯƠNG I:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ - ngân hàng với các hoạt động đa dạng.
Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng mà công ty tài chính ban hành
ngày 24/5/1990 “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Như vậy, Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính khác
Tuy nhiên, cho đến nay, các nhà nghiên cứu, các nhà kinh doanh vẫn chưa có sự
thống nhất về định nghĩa Ngân hàng thương mại. Sở dĩ có tình trạng đó là do hoạt động
Ngân hàng thương mại quá đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại
phức tạp và các vấn đề này lại luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
Mặt khác, do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau đã dẫn
đến quan niệm về Ngân hàng thương mại không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, có các loại hình Ngân hàng sau:
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.

SVTH: Trần Thị Ý Trang
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.2.1. Chức năng tổ chức trung gian tài chính
Quan hệ giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu vốn cần bổ sung
gặp phải nhiều hạn chế về qui mô và thời gian, ví dụ như người có nhu cầu cần vay 20
triệu đồng đến gặp người dư thừa tiền 10 triệu đồng thì nghiệp vụ cho vay không thể tiến
hành. Do vậy người có nhu cầu vốn khó có điều kiện gặp người có khả năng cung cấp
vốn với chức năng nhiệm vụ trong hoạt động của ngân hàng thì đã khắc phục được
những hạn chế trên, đứng ra tập trung nguồn vốn chưa sử dụng của tất cả chủ thể trong
nền kinh tế và từ đó đem cung ứng cho các chủ thể có nhu cầu.
Với phương châm “đi vay để cho vay”. Trong nền kinh tế phát triển nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Chức năng thủ quỹ của khách hàng
Nếu mọi khoản thanh toán đều thực hiện ngoài Ngân hàng thì chi phí để thực hiện
việc chi trả rất lớn. Với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại thì việc thanh
toán tiền hàng và dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân được ngân hàng thực hiện hay nói
cách khác ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng. Điều này có ý nghĩa lớn trong quá trình
lưu thông đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán các đơn vị kinh tế đã thường xuyên cung
cấp những thông tin về tình hình tài chính của mình cho Ngân hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Đây là chức năng quan trọng của Ngân hàng thương mại, liên quan đến mục đích
của ngân hàng là tạo ra lợi nhuận, thông qua các hoạt động cụ thể. Với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận các Ngân hàng kinh doanh quan tâm với yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình là tạo tiền. Quá trình tạo tiền của ngân hàng kinh doanh được thực
hiện là thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và tổ chức thanh toán trung gian
với hệ thống tín dụng năng động. Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh, đã tạo được tiền cho bản thân ngân hàng kinh doanh và cho nền kinh tế.

SVTH: Trần Thị Ý Trang
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ này là tiền đề và có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng cũng như đối với
xã hội. Trong nghiệp vụ này Ngân hàng thương mại được sử dụng những biện pháp và
công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép nhằm huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn
vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Trong đó, vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to lớn của Ngân hàng thương mại.
1.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay:
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì một Ngân hàng
thương mại nào. Nó quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của Ngân hàng thương
mại.Ngân hàng chuyển hóa vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để cho vay đối với những
khách hàng của mình, nhằm bổ sung các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Nhờ cho vay mà Ngân hàng tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mình, để từ đó mà bồi
hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động khác của Ngân hàng:
Những dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra nguồn thu nhập
cho Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong vai trò
phát triển hiện nay của Ngân hàng thương mại. Các hoạt động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ Sec, dịch vụ
cung ứng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ).
- Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng.
- Bảo quản mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
SVTH: Trần Thị Ý Trang

6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
- Cố vấn tài chính, giúp đỡ các công ty phát hành cổ phiếu, hối phiếu.
1.2. Tín dụng ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Cho vay một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng, giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credium (tin tưởng, tín nhiệm). trong cả
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả
trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng
được hiểu như sau:
- Tín dụng: Là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân
hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
- Tín dụng Ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người vay, vừa là
người cho vay.
1.2.2. Nguyên tắc tín dụng
Nguyên tắc cho vay là các điều khoản được sử dụng để đảm bảo việc thực hiện đúng
theo yêu cầu đã ký kết.
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo đúng thoả
thuận. Đây là nguyên tắc cơ bản chủ đạo trong quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng cấp phát
tiền vay Ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ một cách đầy
đủ nếu không hợp đồng tín dụng không thể xảy ra, bởi vậy để duy trì và phát triển kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng thì đồng vốn bỏ ra phải quay về Ngân hàng với giá trị cao

SVTH: Trần Thị Ý Trang
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
hơn, điều này không chỉ giúp cho Ngân hàng có thể tái tạo lại nguồn vốn mà còn có lãi để
trang trải chi phí, nếu Ngân hàng không thu hồi đủ nợ thì dẫn đến thua lỗ và cao hơn nữa
là mất khả năng thanh toán.
- Nguyên tắc 2 : Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã thoả thuận. Để đảm bảo nguyên tắc thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả và đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển cân đối thì khi cấp tiền vay Ngân hàng phải biết vốn vay sử
dụng vào việc gì, có khả năng thu hồi vốn tạo ra lợi nhuận để trang trải nợ hay không
mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng vốn như thế nào, từ đó ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả tín dụng ra sao…Do vậy nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản hỗ trợ cho nguyên
tắc thứ nhất
- Nguyên tắc 3 : Vốn vay phải có đảm bảo, việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo
quy định. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế năng động chúng ta khó có thể dự báo
tương đối chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai. Do vậy, chúng ta cũng khó mà
xác định một cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể như thế nào.
1.2.3. Phân loại tín dụng
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế người ta thường phân loại
cho vay theo các tiêu thức sau
1.2.3.1. Căn cứ vào tiêu thức mục đích
- Cho vay phục vụ kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
1.2.3.2. Căn cứ vào tiêu thức thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn dưới 12 tháng, mục đích thường là tài trợ việc đầu tư
vào tài sản ngắn hạn hoặc các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Loại cho vay này
thường chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các Ngân hàng thương mại

SVTH: Trần Thị Ý Trang
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
- Cho vay trung hạn: thời hạn nếu ở Việt Nam là 12-60 tháng, còn trên thế giới thời
hạn từ 12- trên 60 tháng, mục đích cho vay là để đầu tư mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay dài hạn: thời hạn ở Việt Nam là trên 60 tháng, mục đích cho vay để tài trợ
cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thiết bị xây dựng các xí nghiệp mới
1.2.3.3. Căn cứ theo tiêu thức mức độ tín nhiệm của Ngân hàng thương mại đối với
khách hàng
Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Loại này thường sử dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng tài chính mạnh.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay được Ngân hàng thương mại cung
ứng nhưng phải có thế chấp cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.3.4. Căn cứ theo tiêu thức hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn
Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả năng
tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào
2.1.3.5. Căn cứ theo tiêu thức phương thức cho vay
Cho vay theo món
Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.4. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng
- Hoạt động cho vay là công việc tạo ra lợi nhuận lớn cho các Ngân hàng thương
mại
- Phản ánh được tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế
- Tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân có đầy đủ vốn để sản xuất
kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hóa.
SVTH: Trần Thị Ý Trang

9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
1.3. Hộ sản xuất và hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất
1.3.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành mục lục số 1 kèm theo
Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: “ Hộ
sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thế
trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình ”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân,
hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, nông trường viên.
Trong quan hệ kinh tế quan hệ dân sự, những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong một quan hệ sử dụng đất, trọng hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất đó.
Đại diện của hộ sản xuất
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của hộ.
Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho
thành viên khác đã thành niên làm đại diện của chủ hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch
dân sự do người đại diện của chủ hộ sản xuất xác lập, thực hiên vì lợi ích chung của hộ
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất
Tài sản chung của hộ sản xuất bao gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản
chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp cũng là tài sản chung của hộ.
Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiên nghĩa vụ chung của hộ thì

các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
1.3.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
Hộ sản xuất vừa là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một
đơn vị tiêu dùng
Về ngành nghề: Các hộ sản xuất hoạt động trên nhiều lĩnh vực với nhiều ngành nghề
rất đa dạng và phong phú bao gồm sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thậm chí nhiều hộ còn tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ, công nghiệp như may mặc, xây dựng cơ bản,… với các mức độ quy
mô khác nhau.
Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có. Đây là nguồn nhân
lực ở quy mô gia đình được huy động để gia tăng sản xuất. Một số hộ sản xuất hàng hóa
còn thuê thêm lao động vào lúc thời vụ hoặc thuê lao động thường xuyên nếu hộ đó có
quy mô sản xuất lớn.
Về quy mô sản xuất: Hoạt động sản xuất thường có quy mô nhỏ và phân tán ở nhiều
nơi không tập trung, ngoài ra đặc điểm kinh tế hộ sản xuất thường gắn liền với điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Về nguồn vốn sản xuất: Chủ yếu là vốn tự có do tích lũy hoặc vay mượn bà con, bạn
bè với quy mô nhỏ. Có rất ít hộ tiếp cận được với nguồn vốn Ngân hàng vì thiếu các điều
kiện đảm bảo tiền vay của Ngân hàng, hoặc quy trình vay mượn rườm rà, phức tạp.
Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ sản xuất nhìn chung còn rất nhiều hạn
chế cả về trình độ lẫn năng lực. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất thiếu thông tin,
định hướng cho việc đầu tư của mình thường không chính xác, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm được tích lũy trong cuộc sống.
1.3.1.3. Phân loại hộ sản xuất
a. Theo mức thu nhập : Với hoạt động của hộ sản xuất và dịch vụ trong nông thôn,
kinh tế hộ đã được định hình lại phù hợp hơn với quá trình sản xuất và sản xuất ngành
nghề truyền thống, dịch vụ. Hiện nay hộ nông thôn đã bước đầu được phân loại như sau:

- Hộ có thu nhập thấp: số hộ này ở nông thôn chiếm nhiều nhất, họ không có vốn tự có,
có thể không đủ sức lao động hoặc có sức lao động nhưng không biết cách tổ chức sản
SVTH: Trần Thị Ý Trang
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
xuất, thiếu vật tư và vốn trong quá trình sản xuất dẫn đến hiệu quả thấp thậm chí còn
thâm hụt vào vốn.
- Hộ có thu nhập trung bình: trong quá trình sản xuất trồng trọt, chăn nuôi có thu hoạch
sản phẩm chỉ đủ mức sinh hoạt cho gia đình có thể vì trong kế hoạch sản xuất thiếu tiền
vốn, thiếu vật tư, không đủ sức lao động. Ngoài ra do không tổ chức được khâu sản xuất,
không áp dụng cải tiến kỹ thuật vào sản xuất vì thế nhu cầu sinh hoạt đời sống gặp nhiều
khó khăn.
- Hộ có thu nhập khá: loại hộ này chiếm tỷ lệ rất ít. Đây là những hộ có vật tư, tiền vốn,
có sức lao động và có kỹ thuật trong sản xuất, biết tổ chức, biết đầu tư nghiên cứu hoạt
động kinh doanh của mình. Họ biết sáng tạo, biết tổ chức sản xuất để thu hút lao động,
tạo công ăn việc làm cho người khác. Vì vậy đây là những hộ có nhu cầu vốn lớn, trong
quá trình sản xuất tạo ra nhiều lợi nhuận, cải thiện và nâng cao đời sống.
b. Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh gồm:
- Hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp : là hộ sản xuất có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ
do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
- Hộ sản xuất kinh doanh theo luật định : đó là những hộ sản xuất có giấy phép kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; có giấy phép
hành nghề; có mức vốn nhất định theo quy định của pháp luật.
c. Theo ngành nghề gồm:
- Hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
- Hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Hộ sản xuất thương nghiệp - dịch vụ
- Hộ sản xuất ngành nghề khác.
1.3.1.4. Vai trò của hộ sản xuất

Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là
động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài nguyên, đất đai
đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc
SVTH: Trần Thị Ý Trang
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
doanh trong quá trình đó để vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất,
kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được quỹ hàng hóa
cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiên mở rộng thị trường vốn,
thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế
hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc
làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân
trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra
bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn,
công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phân kinh tế
trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất các ngành nghề thủ công
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng
1.3.2.1. Khái niệm cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là một quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân
hàng (người cho vay) với một bên là hộ sản xuất (người đi vay). Sau một khoản thời gian
nhất định hộ sản xuất phải hoản trả đầy đủ cho Ngân hàng cả gốc và lãi. Hộ sản xuất phải
là một chủ thể của xã hội có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh
hiệu quả, có tài sản thế chấp thì mới đủ khả năng và tư cách đáp ứng yêu cầu vay vốn của
Ngân hàng.
1.3.2.2. Đặc điểm cho vay đối với hộ sản xuất

Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật trong ngành nông
nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường
tính thời vụ được biểu hiện những mặt sau như sau:
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay, thu nợ của
ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một
SVTH: Trần Thị Ý Trang
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
số giống cây, vật nuôi nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch hay tiêu thụ thì tiến hành thu
nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán thời
hạn cho vay.
Thu nhập và khả năng trả nợ của hộ sản xuất chịu ảnh hưởng của môi trường: Nguồn
trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết định khả năng
trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn.
Chi phí tổ chức cho vay cao: Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay
nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch,
tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao nên
chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.3.2.3. Vai trò của ngân hàng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hóa các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất kinh
doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra
đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng ngân
hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành “bà đỡ” trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hóa.

Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỷ thuật, áp dụng kỷ thuật mới đảm
bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất tín dụng Ngân hàng có vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất như:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng
thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các nguồn
lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ sản xuất.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết sản
phẩm phù hợp với tín hiệu của thị trường.
Thúc đẩy kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, góp
phần thực hiện Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa
chọn đối tượng đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, tình trạng bán lúa non.
1.3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
• Yếu tố một trường
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh của hộ sản xuất nhất là những hộ sản xuất ở Việt Nam chủ yếu là sản xuất
Nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Nếu thời tiết thuận lợi thì công
việc sản xuất kinh doanh sẽ gặp nghiều thuận lợi, các khoản vay sẽ được hộ sản xuất sử
dụng hiệu quả, ngược lại nếu thời tiết gặp trở ngại thì sẽ gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho
hộ sản xuất dẫn đến khoản vay có vấn đề
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội có tác động gián tiếp đến hộ
sản xuất. Môi trường kinh tế xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, các khoản vay sẽ được hộ sản xuất sử dụng có hiệu quả hơn.
- Môi trường chính trị - pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự

giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi
trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Đồng thời
môi trường pháp lý ổn định cũng giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
gặp thuận lợi. Ngoài ra, cơ sở pháp lý còn là công cụ để giải quyết các các tranh chấp xảy
ra trong hoạt động cho vay một cách hữu hiệu nhất. Vì môi trường chính trị - pháp lý có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng.
• Yếu tố thuộc về khách hàng
SVTH: Trần Thị Ý Trang
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
- Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách
hàng. Với trình độ tốt khách hàng có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt, khả năng sử
dụng và trả các khoản vay sẽ cao hơn. Ngược lại thì khả năng trả các khoản vay sẽ thấp.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích quá trình hoàn trả nợ vay sẽ gặp nhiều rủi ro.
Đây là yếu tố rất khó cho Ngân hàng kiểm soát từ đầu vì đây là ý định chủ quan của
khách hàng.
• Yếu tố thuộc về Ngân hàng
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và Khách hàng một mặt cũng giống như các quan hệ
tín dụng khác trong cơ chế thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính sách các quy định
của Ngân hàng
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
Có chính sách tín dụng đúng đắn với những hình thức cho vay phù hợp với yêu cầu của
khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời cũng sẽ khuyến khích khách
hàng trả nợ đúng hạn
- Chấp hành quy chế tín dụng: Chấp hành đúng quy chế tín dụng sẽ giảm thiểu được
rủi ro trong hoạt động cho vay đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
vay . Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm công tác Ngân hàng nói chung
và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng có thực
hiện được hay không. Việc chấp hành các quy định, các văn bản Luật của các tổ chức tín
dụng các quy định của bản thân mỗi Ngân hàng khi cho vay.

- Trình độ của nhân viên tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản vay
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nếu được tiến hành một cách kịp thời thì Ngân
hàng sẽ phát hiện ra những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt thông tin của
khách hàng khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng bởi vì nó góp
phần ngăn chặn những khoản cho vay có vấn đề ngay từ khi chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với
hộ sản xuất. Nó được coi là công cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện
SVTH: Trần Thị Ý Trang
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
đại hóa nông nghiệp nông thôn cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho
thấy, chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết
và tháo gỡ. Do đó, việc quản lý công tác cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất hiện
nay là vấn đề cần phải quan tâm của Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp nói
riêng.
Kinh tế hộ sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hóa không có giới hạn về
phương diện kinh tế xã hội mà phụ thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả
năng, kỷ thuật quyền làm chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ
sản xuất. Nên cần phân loại hộ theo những căn cứ thực tiễn để có quyết sách phù hợp kể
cả việc đầu tư của Ngân hàng nhà nước và việc đầu tư của tín dụng Ngân hàng.
Nhà nước cần có chính sách tài trợ qua thuế. Điều tiết lại cho ngân sách cơ sở (xã,
phường ) để đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế hộ phát triển. Sử dụng lợi thế đòn
bẩy tín dụng để đầu tư kích cầu kinh tế, từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hóa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngân hàng thực hiện đầu tư kinh tế hộ, thực hiện mục tiêu của Đảng và nhà nước về
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn cho vay cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn
nhiều bất cập như quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế

chấp giải quyết như thế nào? Đầu mối với các ngành ra sao? Sự không đồng bộ ở các văn
bản dưới luật đã làm cho hành lang pháp lý đã làm cho hoạt động của Ngân hàng gặp khó
khăn, chưa mở ra được việc cho vay tín chấp người vay không trả được thì các tổ chức
đoàn thể chịu đến đâu? Thực tế họ chỉ chịu trách nhiệm còn rủi ro, tổn thất vẫn là Ngân
hàng phải chiu. Nếu không có những giải pháp thóa gỡ thì Ngân hàng không thể yên tâm
đầu tư để phát triển kinh tế hộ.
Để biết rõ hơn những vướng mắc như thế nào ta đi tìm hiểu về thực trạng cũng như công
tác cho vay hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết thắng qua chương II
SVTH: Trần Thị Ý Trang
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUYẾT THẮNG TỈNH KON TUM
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quyết Thắng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng nông nghiệp hoạt động theo tính chất và quy phạm hành chính nhất định.
Vì vậy, ngay sau khi tỉnh Kon Tum được thành lập lại theo nội dung, tinh thần của nghị
quyết kỳ họp thứ IX, quốc hội khoá VIII (từ ngày 27-7-1991 đến 12-8-1991) trên cơ sở
giải thể tỉnh Gialai- Kontum thì Ngân hàng nông nghiệp của tỉnh mới cũng ra đời.
Ngày 30-8-1991, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Kiêm ra quyết
định số 131/NH-QĐ giải thể chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Gialai- Kontum để
thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Kon Tum và chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Gia Lai.
Là đại diện pháp nhân của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp tỉnh Kon Tum có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ và
quy chế tổ chức hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể

từ ngày 01-10-1991.
Quyết định 113/NHNo-TCHC ngày 14/4/1995 giải thể quầy cho vay cầm đồ thuộc chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh Kon Tum thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
chợ Mới trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Kon Tum.
Ngày 01/10/1998 giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum ký quyết định số 251/NHNo-TCCB đổi tên: chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp số 1
là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thắng Lợi; chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp số 2 là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê
Lợi; chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp chợ mới là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
SVTH: Trần Thị Ý Trang
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
phát triển nông thôn Quyết Thắng và chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quang Trung.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng là một ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động ngân hàng chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Là một pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
Năm 2009 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng
chuyển về địa chỉ 77A Ngô Quyền, phường Quyết Thắng, thành phố Kon tum, tỉnh Kon
tum. Chuyển khỏi ki-ốt chật hẹp trong khu thương mại sang trụ sở mới khang trang, tiện
nghi là một bước chuyển biến cả về hình thức lẫn hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.2 Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện trực tiếp nhận vốn, huy động vốn và cho vay trong khuôn khổ và
điều lệ, chế độ chính sách của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Tổ chức kiểm soát hạch toán, quyết toán theo chế độ hiện hành.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
- Chấp hành chế độ kho quỹ, đảm bảo an toàn tiền mặt, tiền gửi…
- Đại diện cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum trong

nhiều vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành tại địa phương.
2.1.3. Tổ chức hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Quyết Thắng Kon Tum.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng tỉnh kon Tum
tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu.Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt
động ngân hàng. Sau giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng .Phó giám đốc thay
mặt cho giám đốc điều hành khi giám đốc vắng mặt, giúp giám đốc điều hành chỉ đạo
một số ngành công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của
mình.Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành phòng ban mình hoạt động đúng chức
năng.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
19
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG TỔNG HỢP KẾ
HOẠCH
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Phòng kế toán ngân quỹ: Đây là bộ phận phản ánh giám sát mọi hoạt động của đơn vị.
Chuyên thực hiện nhiệm vụ thanh toán kết hợp với phòng tín dụng về việc thu nợ, thu lãi
cũng như huy động vốn và là bộ phân lưu trữ số liệu, tài liệu thông tin thực hiện hoạch
toán cân đối tài khoản theo từng ngày, tháng, năm.
Phòng tín dụng ( phòng kế hoạch kinh doanh): Đây là nghiệp vụ rất quan trọng với
các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, phân tích thông tin, thẩm định dự án giải quyết các vấn
đề vay vốn và quan hệ tín dụng. Ngoài ra phòng quản lý nguồn vốn huy động, phòng còn
có trách nhiệm cân đối vốn kinh doanh để xác định vốn cần điều chỉnh đi hay đến.
Việc bố trí sử dụng cán bộ: với biên chế của chi nhánh là 18 người được bố trí như
sau:
Lãnh đạo cơ quan: 2 người
Phòng kế toán – ngân quỹ: 5 người

Phòng tín dụng :11 người
Trình độ ứng dụng công nghệ mới: tất cả cán bộ của chi nhánh đều được đào tạo cơ
bản chương trình vi tính, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

(Nguồn:
Từ phòng
tổng hợp kế hoạch của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết
Thắng )
Chú thích:
SVTH: Trần Thị Ý Trang
20
GIÁM ĐỐC
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ phối hợp
2.1.4 Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Trong những năm đầu khi mới thành lập, mặc dù gặp phải những khó khăn nhất định
trong kinh doanh, nhưng với tinh thần vượt khó đi lên cùng với sự phát triển kinh tế của
tỉnh, ngành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng tỉnh Kon tum nói riêng đã không
ngừng đổi mới phương thức hoạt động,cải tiến công nghệ, cụ thể năm 2008 là một năm
quan trọng đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của chi nhánh trong lộ trình thực hiện
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Nếu trước đây, các nghiệp vụ tại chi nhánh được tiến
hành trên nền hệ thống cũ gồm nhiều ứng dụng đơn lẻ, được xây dựng trên nền tảng công
nghệ thấp (cơ sở dữ liệu trên nền FOXPRO) thì hiện nay, với việc áp dụng một hệ thống
mở IPCAS, có thể dễ dàng mở rộng và tích hợp với các hệ thống ứng dụng nghiệp vụ
ngân hàng khác trong một hệ thống đồng nhất góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ để phục vụ khách hàng, chủ động nắm bắt nhu cầu của thị trường, tích cực khai
thác các dự án sản xuất kinh doanh, mở rộng diện đầu tư khách hàng với mọi thành phần

kinh tế, từng bước thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với sự phát triển của từng ngành nghề
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ thanh toán
của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nền
kinh tế.
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Vốn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó, với đặc điểm của Ngân hàng là
“đi vay để cho vay ” vì thế nguồn vốn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Ngoài ra nguồn vốn còn ảnh hưởng đến khả năng canh tranh và lợi thế
cạnh tranh của Ngân hàng. Hiểu được điều đó, trong những năm qua chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng tỉnh Kon Tum đã không ngừng
nỗ lực đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm thu hút mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh
tế, dân cư, tạo được một số dư vốn ổn định trong Ngân hàng, kịp thời đáp ứng nhu cầu
SVTH: Trần Thị Ý Trang
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
vay vốn của khách hàng. Có thể nói nhờ nắm bắt được những thế mạnh của mình đồng
thời nắm bắt được điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương, chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Quyết Thắng tỉnh Kon Tum đã làm tốt công tác huy động
nguồn vốn của mình, thường xuyên là chi nhánh có nguồn vốn cao trong số các chi nhánh
trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon tum
Công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyết Thắng được thể hiện qua bảng 2.1( trang 20).
Qua Bảng số liệu ta thấy kết quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Quyết Thắng, Kon Tum tăng rõ rệt:
Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 33 330 triệu đồng, tăng 7 631 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 29,69 % so với năm 2008.
Năm 2010 huy động được 73 876 triệu đồng, tăng 40 546 triệu đồng tương ứng với
121,65% so với năm 2009.
- Xét về nguồn vốn theo đối tượng:

Trong tổng nguồn vốn huy động được thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ lệ cao nhất. Năm 2009
đạt 30 480 triệu đồng (chiếm 91,45%) tăng 6 900 triệu tương ứng với 29,26% so với năm
2008 (chiếm 91.75%). Năm 2010 đạt 62 357 triệu đồng (chiếm 84,41%) tăng 31 877 triệu
đồng tương ứng với 104,08 % so với năm 2009. Năm 2008 nền kinh tế thế giới lâm vào
tình trạng khủng hoảng ảnh hưởng lớn dẫn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền
kinh tế của tỉnh nói riêng, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của người dân dẫn đến
hoạt động thua lỗ. Năm 2009 ảnh hưởng cơn bão số 9 vừa qua, tại địa phương đã bị thiệt
hại nặng nề về kinh tế, một số công trình hạ tầng đã bị hư hỏng nặng nề, hoa mầu, nhà
cửa bị cuốn trôi, đời sống dân cư đã khó khăn nay càng khó khăn hơn dẫn đến công tác
huy động vốn của Ngân hàng càng trở nên khó khăn.
Năm 2010 nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhưng do các kênh đầu tư khác
gặp nhiều biến động lên xuống thất thường (như vàng, ngoại tệ …) ảnh hưởng đến tâm lý
nên người dân chọn kênh đầu tư oan toàn là gửi tiền vào Ngân hàng vì thế nguồn tiền gửi
vào dân cư có mức tăng trưởng cao (tiền nội tệ), đây là nguồn tiền có tính ổn định cao,
SVTH: Trần Thị Ý Trang
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
người dân gửi vào với mong muốn để hưởng lãi chứ không phải để thanh toán do đó cần
có mức lãi suất tương đối cao.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Quyết Thắng qua 3 năm 2008-2010
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền % số tiền % số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi Tổ chức
kinh tế 1.016 3,95 1.667 5,00 9.909 13,41 651 64,07 8.242 494,42

3. Tiền gửi Tổ chức
tín dụng 1.103 4,29 1.183 3,55 1.610 2,18 80 7.25 427 36,09
4. Tiền gửi dân cư 23.580 91,75 30.480 91,45 62.357 84,41 6.900 29,26 31.877 104,58
Không kỳ hạn 2.578 10,93 2.045 6,71 14.059 22,55 -533 -20,67 12.014 85,45
Có kỳ hạn 21.002 89,07 28.435 93,29 48.298 77,45 7.433 35,39 19.863 69,85
Kỳ hạn <12 tháng 18.052
85,9
5 23.679 83,27 25.568 52,94 5.627 31,17 1.889 7,98
Kỳ hạn 12-24 tháng 2.950
14,0
5 4.756 16,73 22.730 47,06 1.806 61,22 17.974 377,92
Tồng 25.699 100 33.330 100 73.876 100 7.631 29,69 40.546 121,65
( Nguồn: Báo cáo nguồn và sử dụng nguồn năm 2008-2010)
SVTH: Trần Thị Ý Trang
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Vũ
Tiếp đến là lượng tiền gửi của Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thứ 2 sau tiền gửi dân
cư, (chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn) lượng tiền gửi của Tổ chức kinh tế năm 2010 có
xu hướng tăng mạnh do nền kinh tế phát triển thuận lợi tạo điều kiện cho các tổ chức
hình thành nên lượng tiền gửi năm 2010 tăng chiếm 13,41 % trong nguồn vốn. Đây là
nguồn tiền thường xuyên biến động tính ổn định kém như vậy mặc dù nguồn vốn huy
động trong năm tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững.
- Xét về nguồn vốn theo kỳ hạn
Ở đây ta chỉ đánh giá nguồn tiền gửi dân cư vì các nguồn tiền gửi khác chủ yếu là tiền
gửi không kì hạn. Qua số liệu ta thấy trong 3 năm 2008–2010 nguồn tiền gửi có kỳ hạn
luôn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn tiền gửi không kì hạn, cụ thể năm 2008
tiền gửi có kì hạn chiếm 89,07%, năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn chiếm 93,29 %, năm 2010
chiếm 77,45%, năm 2010 tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn giảm xuống vì một số khách hàng
buôn bán gửi tiền vào tài khoản thanh toán để thuận tiện hơn trong việc thanh toán, Ngân
hàng cần khuyến khích khách hàng gửi này vì ngân hàng sẽ thu hút được một lượng tiền

nhàn rỗi với chi phí thấp còn đảm bảo khả năng thanh khoản của mình.
Đồng thời nguồn tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng đều qua các năm, năm 2008 đạt được
21 002 triệu đồng, năm 2009 đạt được 28 435 triệu đồng, năm 2010 đạt 48 298 triệu đồng
tăng 69,85% so với năm 2009 điều này chứng tỏ Ngân hàng đã huy động được một
nguồn vốn tốt phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.
Nhìn chung công tác huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm là tốt, đáp ứng được kịp
thời nhu cầu vốn của khách hàng. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã không ngừng huy động
vốn dưới nhiều hình thức, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm như: tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi
sau, kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng theo nhiều hình thức, cung cấp các dịch vụ thanh toán
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đẩy mạnh công tác
Marketing đến khách hàng, cải tiến công tác không dùng tiền mặt nhằm thu hút được
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư như thanh toán qua thẻ thanh toán, ATM.
SVTH: Trần Thị Ý Trang
25

×