Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

công tác quản lí, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ đoàn trên địa bàn xã kiên lao –lục ngạn- bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.84 KB, 41 trang )

Lời cảm ơn !
Quản lí, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ Đoàn là một nội dung quan trọng
đợc đề cập đến trong Nghị quyết số 02 NQ/TƯĐTN ngày 17- 9- 2003 Hội nghị
lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ơng Đoàn khoá VIII về công tác cán bộ Đoàn
trong thời kì mới. Thực hiện phơng châm học đi đôi với hành , lí luận gắn liền
với thực tiễn, nhà trờng gắn với xã hội. Từ thực trạng công tác cán bộ Đoàn nói
chung và công tác quản lí, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn nói riêng trong giai đoạn
hiện nay. Em lựa chọn nghiên cứu đề tài: Công tác quản lí, bố trí sử dụng đội
ngũ cán bộ Đoàn trên địa bàn xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang với mong
muốn những nội dung trình bày trong chuyên đề sẽ góp phần bổ xung và nâng
cao chất lợng công tác này.
Chuyên đề: Công tác quản lí, bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ Đoàn trên
địa bàn xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang đ ợc hoàn thiện nhờ sự giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất của Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang mà trực tiếp là các đồng chí
trong Ban chấp hành Đoàn xã; sự hớng dẫn tận tình, chu đáo, cụ thể, trách
nhiệm của Thạc sĩ Trần Hoàng Trung- Giảng viên Khoa Công tác Thanh Thiếu
niên, Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam.
Em xin đợc chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Chấp hành, Ban
Thờng vụ Đoàn xã Kiên Lao; trân trọng cảm ơn sự quan tâm thờng xuyên về mọi
mặt của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam trong
thời gian em học tập, rèn luyện tại học viện. Đặc biệt, xin đợc trân trọng cảm ơn
Thạc sĩ Trần Hoàng Trung với tinh thần, thái độ và trách nhiệm cao nhất đã tận
tình hớng dẫn em hoàn thiện toàn bộ nội dung chuyên đề.
Do điều kiện trình độ, kiến thức cũng nh năng lực bản thân còn nhiều hạn
chế cộng với cách nhìn nhận đánh giá vấn đề còn nặng tính chủ quan nên những
nội dung nêu ra trong chuyên đề có thể còn cha hoàn chỉnh. Vì vậy em rất mong
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
đợc sự xem xét, đóng góp của các thầy cô giảng viên trong học viện để chuyên
đề của em đợc hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn công tác.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nông Văn Đồng

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
2
Häc viÖn TTN ViÖt Nam Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Môc lôc

Häc viªn N«ng V¨n §ång Líp K49
3
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục các chữ viết tắt
BCH Ban chấp hành
BTV Ban thờng vụ
TNCS Thanh niên cộng sản
ĐVTN Đoàn viên thanh niên
KHKT Khoa học kĩ thuật
ĐCS Đảng cộng sản
CNH,Hđh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNTB Chủ nghĩa t bản
THPT Trung học phổ thông
THCS Tiểu học cơ sơ
LHTN Liên hiệp thanh niên
UBND ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
4
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Phần mở đầu

1. Lí do chọn đề tài đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng, Nhà nớc ta khởi xớng, lãnh đạo tiến hành từ
năm 1986 đến nay đã đem lại những thành tựu vô cùng to lớn trên tất cả các lĩnh
vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và
mọi mặt của đời sống xã hội.Sự nghiệp đổi mới của Đảng đã và đang tiếp tục
khẳng định một chân lí: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Cách
mạng nớc ta trong bất kì hoàn cảnh nào cũng là tuyệt đối đúng đắn. Công cuộc
đổi mới đặt ra một yêu cầu cấp thiết đó là phải không ngừng đổi mới hệ thống
cán bộ các cấp từ Trung ơng đến cơ sở đáp ứng với nhiệm vụ hiện nay.
Cán bộ Đoàn có vị trí quan trọng trong công tác dân vận của Đảng và là
nguồn cung cấp cán bộ cho Hệ thống chính trị. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ
X xác định cán bộ là nhân tố then chốt, công tác cán bộ Đoàn là bộ phận quan
trọng của công tác cán bộ Đảng. Có thể khẳng định, yêu cầu đổi mới, nâng cao
chất lợng đội ngũ cán bộ Đoàn đang là một đòi hỏi mang tính cấp thiết ở tất cả
các cấp bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
đòi hỏi phải đào tạo ra những con ngời mới có năng lực chuyên môn cao, thành
thạo chuyên môn của mình đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng đội ngũ cán
bộ Đoàn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của của Đoàn và phong trào
Thanh Thiếu nhi trong giai đoạn mới, nhân tố có tính quyết định xây dựng tổ
chức Đoàn, Hội, Đội vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền; đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa đất nớc từng bớc quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ tình hình nhận thức của Đoàn viên, Thanh niên ngày càng
cao, nhu cầu của thanh niên có nhiều thay đổi. Đòi hỏi ngời cán bộ Đoàn phải
không ngừng hoàn thiện, có đủ năng lực đáp ứng đợc với sự phát triển về trình
độ của đối tợng vận động.

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
5

Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề này đợc nghiên cứu dựa trên những Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng về công tác cán bộ trong thời kì đổi mới và một số Nghị quyết của Trung -
ơng Đoàn:
Em lựa chọn nghiên cứu vấn đề trên không phải là một lĩnh vực mới mà tr-
ớc đó cũng đã có nhiều nghiên cứu, hội thảo xung quanh nội dung này. Tuy
nhiên các công trình nghiên cứu, các hội thảo đó cha đi sâu và cha phân tích
mang tính hệ thống. Vì vậy em lựa chọn đề tài: Công tác quản lí, bố trí sử
dụng đội ngũ cán bộ Đoàn trên địa bàn xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang
làm chuyên đề tốt nghiệp chơng trình trung cấp lí luận chính trị- hành chính và
nghiệp vụ Đoàn, Hội, Đội tại Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam.
2. Mục đích của chuyên đề
Nhằm nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lí, bố trí sử
dụng đội ngũ cán bộ Đoàn về: số lợng, độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình
độ chính trị, trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá, trình độ quản lí Nhà nớc,
thực trạng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dỡng về kĩ năng nghiệp vụ công tác
Thanh Thiếu niên đối với cán bộ Đoàn. Tìm hiểu về hiệu quả chính trị xã hội của
một số phong trào do Đoàn Thanh niên xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang
phát động và tổ chức thực hiện trong 3 năm gần đây,
Từ đó xác định những nguyên nhân cơ bản tác động đến hiệu quả công tác
Đoàn và Phong trào Thanh Thiếu niên của Đoàn xã cũng nh công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cán bộ Đoàn xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang . Đề xuất những
giải pháp và kiến nghị với tổ chức Đoàn, cấp uỷ, chính quyền địa phơng và Đoàn
cấp trên nhằm tiếp tục nâng cao chất lợng công tác cán bộ, chất lợng, hiệu quả
công tác Đoàn và phong trào Thanh Thiếu niên trên địa bàn xã Kiên Lao Lục
Ngạn- Bắc Giang.
1. Nhiệm vụ của chuyên đề

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
6

Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 Khảo sát, đánh giá, tập hợp số liệu về chất lợng cán bộ Đoàn trong
xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang.
1.2 Đánh giá về thực trạng chất lợng cán bộ Đoàn
1.3 Xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan tác động đến
chất lợng đội ngũ cán bộ Đoàn
3.4 Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ
Đoàn trong tình hình mới đối với Đoàn xã Kiên Lao Lục Ngạn -Bắc Giang.
3.5 Đề xuất một số kiến nghị với cấp uỷ Đảng, chính quyền xã Kiên Lao
Lục Ngạn- Bắc Giang và Trung ơng Đoàn TNCS Hồ CHí Minh về công tác
cán bộ Đoàn trong tình hình mới.
4 Phạm vi nghiên cứu
4.1 Không gian:
Xã Kiên Lao Lục Ngạn- Bắc Giang.
4.2 Thời gian:
Từ năm 2008 đến năm 2011
5. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Đoàn (từ tỉnh Đoàn đến các chi đoàn) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
6. Đối tợng khoa học
Chất lợng tổng hợp về mọi mặt của cán bộ Đoàn trên địa bàn tỉnh xã Kiên
Lao Lục Ngạn -Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay- Thực trạng và giải pháp.
7. Phơng pháp nghiên cứu
Đọc và nghiên cứu tài liệu
Lấy ý kiến chuyên gia
Thâm nhập thực tế cơ sở Đoàn để thu thập thông tin
Xử lí và phân tích số liệu
Phần thứ hai

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
7

Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả nghiên cứu của đề tài
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1.1.Hệ thống khái niệm
1.1.1 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Điều lệ hiện hành của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lí tởng
của Đảng là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Đợc xây dựng, rèn luyện và trởng thành qua các thời kì đấu tranh cách
mạng. Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách
mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nớc,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bớc vào thời kì mới, Đoàn tiếp tục phát huy những
truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung
thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh; thờng xuyên bổ sung lực lợng trẻ cho Đảng; tập hợp đoàn viên thanh niên
cả nớc đi đầu trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là đội xung kích cách mạng, là trờng học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,
đại diện bảo vệ chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tuổi trẻ; phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lợng nòng cốt chính trị trong phong
trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nớc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, các

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49

8
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
tập thể và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo, bảo vệ Thanh Thiếu nhi; tổ chức
Đoàn viên, Thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lí Nhà nớc và xã hội.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đoàn kết, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác
bình đẳng với các tổ chức Thanh niên tiến bộ và nhân dân các nớc trong cộng
đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, vì
tơng lai, hạnh phúc của tuổi trẻ.
1.1.2 Thanh niên
Thực tế Thanh niên là đối tợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau, tuỳ theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá mà ng-
ời ta đa ra các định nghĩa khác nhau về Thanh niên. Theo Từ điển Tiếng Việt:
Thanh niên là ngời còn trẻ, đang ở độ tuổi trởng thành. Khái niệm này bao
gồm 2 ý: Thanh niên là ng ời có độ tuổi còn trẻ và đang tr ởng thành . Theo tác giả
Vũ Trọng Kim thì: Thanh niên là một nhóm nhân khẩu- xã hội đặc thù, bao
gồm những ngời trong một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó với mọi giai
cấp, tầng lớp xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn
trong hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tơng lai của xã hội.
Theo tác giả Đoàn Văn Thái thì: Thanh niên là một phạm trù triết học, chỉ
một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định ( từ 16 đến 30 tuổi ),
có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung đặc trng tâm lí, sinh lí, nhận thức
xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc
trong cả hiện tại và tơng lai. Khác với một số đối tợng xã hội khác Thanh niên
cần đợc hỗ trợ, định hớng, giáo dục để tự làm chủ bản thân, tham gia quản lí và
đóng góp cho xã hội. Từ những khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm
chung của thanh niên nh sau:
Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã hội;

có độ tuổi nhất định, từ 16 đến 30 tuổi; có những đặc điểm đặc trng khác với các

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
9
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
lứa tuổi khác về tâm lí, sinh lí; có tâm t, nguyện vọng, có nhu cầu và hoài bão,
khát vọng phù hợp với lứa tuổi và giới.
Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội: Thanh niên
nông dân, Thanh niên công nhân, Thanh niên viên chức, Thanh niên học sinh,
sinh viên, Thanh niên các lực lợng vũ trang; có mặt trong tất cả 54 dân tộc anh
em trên lãnh thổ Việt Nam.
Thanh niên có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng của đất nớc.
1.1.3 Cán bộ ( Cader )
Đây là một từ du nhập, xuất phát từ Pháp, đợc ngời Nhật sử dụng đầu tiên
ở phơng Đông, du nhập vào Việt Nam trong thời kì Kháng chiến chống Pháp của
nhân dân ta. Lúc đầu Khái niệm Cader đợc dùng để phân biệt giữa lãnh đạo,
chỉ huy với chiến sĩ trong quân đội. Sau đó, nó đợc dùng phổ biến để phân biệt
giữa tất cả những ngời tham gia kháng chiến với nhân dân. Hiện nay, khái niệm
cán bộ đợc dùng trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Cán bộ- theo cả nghĩa Tiếng Anh, tiếng Pháp- Gồm hai nghĩa sau:
Cader- Là cái khung, cái khuôn.
Cader- là những ngời nòng cốt, ngời chỉ huy.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Cán bộ là những ngời có chức vụ, có vai trò và
cơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hởng đến tổ chức đó và có
mối quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành.
1.1.4 Lãnh đạo và chỉ đạo
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hởng và tác động tới con ngời, tổ chức
thông qua những chủ trơng, phơng hớng phát triển tổ chức nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định đợc đặt ra cho từng giai đoạn. Nói cách khác, lãnh đạo là tầm

nhìn, những cân nhắc về đạo đức, lập kế hoạch chiến lợc và các quá trình ra
quyết định mà tổ chức cần thực hiện để đạt đợc thành công.
Theo David Brewer thuộc nhóm T vấn lãnh đạo ở San Fracisco, lãnh đạo
là nghệ thuật giúp mọi ngời có đợc tầm nhìn, mục tiêu của tổ chức, sau đó

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
10
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
khuyến khích, động viên để họ có những cam kết, những hành động và sáng kiến
biến mục tiêu thành hiện thực.
Ngời lãnh đạo thành công có thể làm tăng tính hiệu quả của họ bằng cách
kì vọng những gì tốt nhất từ mọi ngời, duy trì thái độ tích cực, xây dựng khát
vọng đạt đợc mục tiêu cho toàn bộ nhóm và tạo đợc sự tin tởng, quý trọng với
nhân viên. Bởi vì lãnh đạo là thuyết phục chứ không phải thống trị. Những ngời
có thể buộc ngời khác làm theo ý mình chỉ bởi vì quyền lực của họ thì cha phải
là nhà lãnh đạo.
Theo Ngôn ngữ học, lãnh đạo đợc hiểu theo ba nghĩa sau:
Theo nghĩa danh từ: Lãnh đạo là một cá nhân hoặc một tổ chức lãnh đạo.
Ví dụ: Bí th Chi bộ, Bí th Đảng bộ, Bí th huyện uỷ, tỉnh uỷ; Ban Chấp hành Chi
bộ, Đảng bộ
Theo nghĩa động từ: Đợc hiểu là ai lãnh đạo ai? Tức là chỉ sự lãnh đạo. Ví
dụ: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Theo nghĩa tính từ: Chỉ tài lãnh đạo, nghệ thuật lãnh đạo.
Nh vậy, lãnh đạo là quá trình đề ra đờng lối, chủ trơng (với nghĩa động từ)
xây dựng tổ chức bộ máy cán bộ, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chủ tr-
ơng, đờng lối, nhằm biến chủ trơng, đờng lối thành thực tế sinh động trong cuộc
sống. Còn chỉ đạo là việc tổ chức thực hiện chủ trơng ấy; là một khâu trong công
tác lãnh đạo, là quá trình cấp trên hớng dẫn cấp dới thực hiện một chủ trơng, một
nhiệm vụ nào đó.
1.1.5 Cán bộ Đoàn

Cán bộ Đoàn là cán bộ Chính trị- xã hội hay nói cách khác, là loại cán bộ
vừa hoạt động chính trị, vừa hoạt động xã hội. Vì đối tơng Thanh Thiếu niên
trong xã hội rất phong phú mà Đoàn Thanh niên là tổ chức tiên tiến nhất của
Thanh niên, là đội dự bị tin cậy của Đảng, đồng thời Đoàn Thanh niên cũng lãnh
đạo nhiều tổ chức xã hội khác của Thanh Thiếu niên.
Cán bộ Đoàn phải là những ngời trẻ tuổi hoặc là những ngời có cái đầu
trẻ; là những ngời hành động có tính năng động, linh hoạt cao nên tuổi của cán
bộ Đoàn không thể quá xa so với tuổi của Đoàn viên, Thanh niên ( trừ một số ít

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
11
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy hoặc một số chuyên gia ). Nếu tuổi của cán bộ
Đoàn cách biệt so với tuổi Đoàn viên Thanh niên sẽ giảm tính xông pha, lăn
lộn, nhạy bén trong hoạt động.
Cán bộ Đoàn Thanh niên là những ngời u tú, có giác ngộ chính trị, hiểu
biết thanh niên và có kĩ năng thành thạo trong việc tổ chức các hoạt động thanh
niên, có uy tín và có sức thu hút quần chúng trẻ tuổi; biết nói, biết viết và biết tổ
chức chỉ đạo các hoạt động Thanh Thiếu niên.
Cán bộ Đoàn là cán bộ làm công tác chính trị- xã hội, nhng do tính đặc
thù của đối tợng, vì vậy ngoài những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ
Đoàn còn phải có nhiệt tình, năng khiếu, kĩ năng nghiệp vụ và phơng pháp công
tác Thanh Thiếu nhi.
1.1.6 Công tác Đoàn
Công tác Đoàn là tổng thể các mặt hoặt động của Đoàn, do cấp bộ Đoàn
tổ chức, có tác động đến các đối tợng Thanh Thiếu niên, nhằm mục tiêu là hình
thành lí tởng chính trị cho thanh niên ( tức là mục tiêu chính trị ) và tham gia giải
quyết các vấn đề xã hội của thanh niên, đáp ứng nhu cầu xã hội của xã hội ( tức
là mục đích xã hội ), góp phần giáo dục thanh niên trở thành những công dân tốt,
những ngời Đoàn viên Thanh niên Cộng sản, đoàn viên u tú và Đảng viên Đảng

Cộng sản Việt Nam. Công tác Đoàn do Đảng lãnh đạo, là một bộ phận quan
trọng của công tác Đảng.
1.1.7 Công tác Thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nh ý làm chủ biên thì công tác đợc
hiểu là Công việc của Nhà nớc, của đoàn thể. Nh vậy, công tác thanh niên có
thể đợc hiểu là công việc của Nhà nớc, của đoàn thể hay thực hiện công việc của
Nhà nớc, đoàn thể. Khái niệm này đúng, tuy nhiên cha phản ánh đợc tính mục
đích của công tác thanh niên. Tại Việt Nam, công tác thanh niên là một bộ phận
quan trọng trong công tác quần chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của
Đảng, Nhà nớc, Đoàn Thanh niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dỡng và tạo điều
kiện cho Thanh niên phát triển, trởng thành, phát huy mọi tiềm năng của lực l-
ợng Thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy cũng có

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
12
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
thể hiểu, công tác thanh niên là sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào
một đối tợng cụ thể là Thanh niên theo những mục tiêu xác định.
Kể từ khi có Đảng, công tác thanh niên là hoạt động tự giác, trở thành hoạt
động chính trị xã hội, đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Đảng; Đảng
luôn coi trọng công tác thanh niên là một hoạt động hữu cơ trong hoạt động của
mình; là quá trình giáo dục, thuyết phục và vận động thanh niên tham gia thực
hiện các nhiệm vụ của cách mạng, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã
hội vốn có của thanh niên; là quá trình tạo ra môi trờng kinh tế, văn hoá, xã hội
và là trờng học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn luyện và trởng thành.
Từ những phân tích trên đây, công tác thanh niên đợc hiểu là hoạt động có
mục đích của tổ chức tác động vào đối tợng thanh niên nhằm giáo dục, bồi dỡng,
định hớng và phát huy thanh niên, đáp ứng những đòi hỏi nào đó của thanh niên
và của xã hội.
1.1.8 Công tác cán bộ Đoàn

Là bộ phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào
Thanh Thiếu nhi trong giai đoạn mới, nhân tố quyết định sự vững mạnh của các
tổ chức Đoàn, Hội, Đội, đồng thời tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính
quyền trong thời kì mới. Công tác cán bộ Đoàn là một hệ thống bao gồm các nội
dung:
Công tác đánh giá cán bộ
Công tác quy hoặch, tuyển chọn cán bộ
Công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ
Công tác quản lí, bố trí sử dụng cán bộ
Công tác luân chuyển, điều động cán bộ
Công tác chính sách cán bộ
Mục tiêu chung của công tác cán bộ Đoàn đợc đề cập đến trong Nghị
quyết số 02 NQ/TWĐTN ngày 17-9-2003 Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành
Trung ơng Đoàn khoá VIII về công tác cán bộ Đoàn trong thời kì mới là: Nâng
cao chất lợng, đảm bảo đủ số lợng và từng bớc trẻ hoá đội ngũ cán bộ Đoàn. Với

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
13
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
việc tăng cờng đầu t cho công tác cán bộ nhằm tạo sự chuyển biến mới trong
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Góp phần tạo nguồn cán bộ cho
Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
1.1.9 Công tác quản lí, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn
Công tác quản lí, bố trí sử dụng cán bộ Đoàn là bộ phận quan trọng
trong toàn bộ công tác cán bộ Đoàn. Việc quản lí, sử dụng cán bộ đợc thực hiện
theo Pháp lệnh cán bộ công chức, đồng thời đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong
công tác quản lí cán bộ. Đoàn cấp trên phối hợp với cấp uỷ cấp dới quản lí và
quy hoạch tới chức danh uỷ viên Ban Thờng vụ và trởng các đơn vị bộ phận

thuộc đoàn cấp dới trực tiếp.
Quản lí cán bộ Đoàn là toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc nắm bắt
về tình hình mọi mặt của ngời cán bộ Đoàn; trong đó cán bộ Đoàn vừa là chủ thể
quản lí, vừa là khách thể quản lí. Quản lí cán bộ Đoàn đợc thực hiện theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, cấp trên quản lí cấp dới, cán bộ chủ chốt quản lí các cán
bộ dới quyền.
Trong công tác cán bộ nói chung, quản lí cán bộ có thể đợc xem nh là một
nghệ thuật về việc giải quyết mối quan hệ giữa lãnh đạo với cấp dới thuộc quyền
và không thuộc quyền. Thể hiện rõ nét nhất trong công tác này là phơng pháp
hành chính. Tuy nhiên, trong hoạt động Đoàn, một thủ lĩnh thanh niên thực sự
không chỉ sử dụng duy nhất biện pháp mệnh lệnh hành chính. Nhất là trong
điều kiện hiện nay khi mà tình hình t tởng, đạo đức, lối sống, quan niệm sống
của mỗi cá nhân luôn chịu sự tác động to lớn của điều kiện xã hội. Trong quản lí
cán bộ thì việc quản lí về t tởng chính trị là quan trọng nhất mà không phải bất kì
ngời cán bộ nào cũng dễ dàng làm đợc.
Quản lí cán bộ đợc thực hiện thông qua nhiều biện pháp khác nhau, có thể
quản lí bằng hồ sơ cán bộ, bằng hình thức quan sát, giao nhiệm vụ thử thách;
thông qua trao đổi, chất vấn; thông qua tìm hiểu các mối quan hệ nh: gia đình,
đồng nghiệp, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác để quản lí. Mỗi con ngời có
rất nhiều mối quan hệ ngang dọc, trên dới, trong ngoài. Cán bộ là một thành viên

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
14
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
của tập thể, một cộng đồng, cùng làm việc, cùng sinh hoạt với nhau, nên cũng có
rất nhiều mối liên hệ. Công việc mà cán bộ phụ trách thờng liên quan đến nhiều
việc, nhiều ngời. Những đồng nghiệp từng làm việc với cán bộ, từng thờng xuyên
cộng tác, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm với nhau, gần gũi, trao đổi với nhau
nhiều việc, nhiều vấn đề cho nên họ hiểu nhau hơn là giữa cán bộ lãnh đạo với
cấp dới. Mỗi cán bộ cũng có nhiều mối quan hệ với quần chúng qua công tác,

qua sinh hoạt và nhiều hoạt động khác. Quần chúng là đối tợng mà cán bộ hớng
tới phục vụ. Vì vậy, trong quản lí cán bộ cần biết coi trọng quản lí thông qua các
đối tợng này để nắm và hiểu rõ hơn về đối tợng mà mình quản lí.
Quản lí cán bộ phải đợc tiến hành một cách có hệ thống từ công tác tuyển
chọn, bố trí, phân công, phân cấp nhiệm vụ đến khâu quy hoạch, đào tạo, bồi d-
ỡng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng và kỉ luật. Trong quản lí cán
bộ cần chú trọng hai hình thức cơ bản là: Tập thể quản lí và cá nhân quản lí. Nh-
ng đồng thời cũng cần đề cao, tránh buông lỏng và xem nhẹ hình thức tự quản
lí. Một ngời cán bộ tuỳ theo vị trí công tác có thể có rất nhiều tiêu chuẩn do tổ
chức đặt ra và chịu sự ràng buộc của nhiều yếu tố nh: các quy phạm pháp luật,
chuẩn mực đạo đức xã hội, vị trí mình đảm nhiệm Vì vậy, cần đặc biệt coi
trọng hình thức tự quản lí- tức là luôn làm chủ đợc chính mình để chiến thắng
trớc những cám dỗ tiêu cực của xã hội.
Quản lí cán bộ đợc thực hiện tốt sẽ giúp ngời cán bộ Đoàn hiểu đợc chính
mình và hiểu đợc cấp dới, biết đợc rõ sở trờng, sở đoản của mỗi đối tợng
khác nhau. Từ đó sẽ thuận lợi rất nhiều trong việc tham mu cho cấp uỷ Đảng về
việc bố trí, sử dụng ngời cán bộ Đoàn vào những vị trí phù hợp với khả năng,
phát huy đợc năng lực của họ. Đây sẽ là nền tảng vững chắc nhất cho yêu cầu
không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Đoàn, phong trào
Thanh Thiếu niên trong điều kiện hiện nay.
Hàng năm và từng thời kì, căn cứ theo yêu cầu, nhiệm vụ, chơng trình
công tác Đoàn và phong trào Thanh Thiếu nhi, các cấp bộ Đoàn cần sắp xếp,
điều chỉnh bộ máy và đội ngũ cán bộ cho phù hợp. Tăng cờng công tác quản lí
cán bộ, đảm bảo nắm chắc cán bộ về đức, tài, lập trờng quan điểm, ý thức tổ

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
15
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
chức kỉ luật và uy tín trong thanh thiếu nhi; quản lí cán bộ phải đi liền với việc
hoàn thiện hồ sơ, bổ sung, lu trữ và sử dụng, khai thác hồ sơ một cách thuận lợi.

Bố trí những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đảm đơng tốt nhiệm vụ và phát triển
lâu dài vào cơ quan lãnh đạo của Đoàn. Trong bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo
tính ổn định, kế thừa và phát triển cũng nh sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau và tính đại
diện giữa các đối tợng, lĩnh vực, vùng, miền. Mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ,
có triển vọng, đã qua thử thách, rèn luyện trong thực tiễn phong trào Thanh
Thiếu niên đảm nhận các chức vụ chủ chốt của Đoàn. Chủ động sắp xếp, bố trí
lại vị trí công tác cho phù hợp năng lực, sở trờng của từng cán bộ, có kế hoạch cử
đi đào tạo, đào tạo lại hoặc bồi dỡng nâng cao trình độ đối với những cán bộ có
phẩm chất đạo đức tốt song về kiến thức, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
Có thể khẳng định, đội ngũ cán bộ nói chung là lực lợng chủ chốt của
cách mạng, là tài sản quý báu của đất nớc theo t tởng Hiền tài là nguyên khí
quốc gia của dân tộc ta. Nhng trong thực tế không phải ngời ngời đều tốt, mọi
việc đều hay, đều đúng, không ít trờng hợp trắng- đen, vàng- thau lẫn lộn; kẻ
gian giảo lại quá khéo léo tinh vi che đậy những suy nghĩ, hành vi cha đúng của
mình, ngời chính trực lại thật thà, bộc trực dễ làm mất lòng ngời khác Thực tế
muôn vàn phức tạp đó làm cho ngời lãnh đạo dễ bị nhầm lẫn, khó có thể xác
định ngời tốt, kẻ xấu để mà bố trí sử dụng vào những công việc cụ thể. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy: Dụng nhân nh dụng mộc. Có nhiều cách thức, kinh
nghiệm khác nhau khi bố trí sử dụng con ngời. Những ai đã từng trải nghiệm, lăn
lộn với cuộc sống, từng công tác, tiếp xúc, va chạm với nhiều hạng ngời th ờng
tích luỹ những kinh nghiệm hay về nhìn nhận con ngời. Từ đó sẽ tìm ra đợc ph-
ơng pháp hợp lí, khoa học nhất trong việc quản lí, bố trí sử dụng cán bộ. Vốn là
ngời đã từng bôn ba khắp năm châu bốn biển, rất có kinh nghiệm về việc này,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giúp chúng ta nhận diện những tính cách, hành vi của
từng loại cán bộ, của ngời tốt, kẻ xấu:
Ai mà hay khoe khoang công việc, hay a dua, tìm việc nhỏ mà làm, trớc
mặt thì theo mệnh lệnh, sau lng thì trái mệnh lệnh, hay công kích ngời khác, hay
tự tâng bốc mình, những ngời nh thế, tuy họ làm đợc việc, cũng không phải cán
bộ tốt.


Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
16
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Ai cứ cắm đầu làm việc, không ham khoe khoang, ăn nói ngay thẳng,
không che giấu khuyết điểm của mình, không ham việc dễ, tránh việc khó, bao
giờ cũng kiên quyết làm theo mệnh lệnh của Đảng, vô luận hoàn cảnh thế nào,
lòng họ cũng không thay đổi, những ngời nh thế dù công tác kém một chút cũng
là cán bộ tốt.
Hoặc là, khi nói chữ Chính trong các đức tính con ngời Việt Nam thời đại
mới, Ngời cũng giải thích rõ rằng, trên quả đất có hàng muôn triệu ngời và có
thể chia làm hai hạng ngời là ngời thiện và kẻ ác; trong xã hội tuy có trăm công
nghìn việc, song những công việc ấy có thể chia làm hai thứ là việc chính và việc
tà. Làm việc chính, là ngời thiện. Làm việc tà, là ngời ác, Siêng năng (cần),
tần tiện (kiệm), trong sạch (liêm) chính là thiện. Lời biếng, xa xỉ, tham lam, là
tà, là ác. Sự hiểu biết, óc quan sát tinh tờng về con ngời, về cán bộ nh vậy, chắc
chắn sẽ giúp cho việc nhận xét, phân định và bố trí sử dụng cán bộ chính xác, rõ
ràng, khoa học hơn.
Tóm lại, nếu nói cán bộ là một trong những khâu quan trọng trong quyết
định thành công hay thất bại của công tác, thì quản lí, bố trí, sử dụng cán bộ lại
là khâu trực tiếp ảnh hởng đến mọi hoạt động và hiệu quả, chất lợng của nhiệm
vụ. Đây cũng là cơ sở chính xác cho việc tìm ra những ngời cán bộ thực đức,
thực tài để trọng dụng.
1.2 Một số quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lênin và T
tởng Hồ Chí Minh về thanh niên và cán bộ làm công tác
thanh niên
1.2.1 Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về thanh niên và
cán bộ làm công tác thanh niên
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh niên đ-
ợc tất cả các quốc gia, các thời đại coi là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong kho tàng tri thức của loài ngời đã lu giữ lại những t tởng, quan điểm, các

công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà s phạm, các danh nhân văn hoá
về thanh niên. Trong kho tàng tri thức đó, học thuyết Mác- Lênin với bản chất

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
17
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
cách mạng đã có những quan điểm lí luận mẫu mực về nhiều vấn đề của thanh
niên.
Một trong những phát hiện vĩ đại nhất của Các Mác là học thuyết về sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo Mác: giai cấp vô sản chỉ đợc hình
thành với t cách một giai cấp khi nó ý thức đợc địa vị và tơng lai của nó
Những công nhân tiên tiến nhất hoàn toàn hiểu rõ rằng, tơng lai của giai cấp
công nhân và do đó tơng lai của cả loài ngời hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo
dục thế hệ công nhân trẻ đang lớn lên. Trong bối cảnh xã hội t bản đơng thời
(cuối thế kỉ XIX), Mác cho rằng: Cần phải giải thoát cho thanh thiếu niên khỏi
sự tác động có tính chất phá hoại của hệ thống hiện tại.
Chính Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn sự sống của dân tộc và giai
cấp công nhân là bộ xơng của mỗi cơ thể dân tộc.
ăng- ghen đã đề xớng t tởng: Thanh niên không thể đứng ngoài chính trị,
chính hiện thực của cuộc sống đã, đang và sẽ cuốn hút tuổi trẻ vào đời sống
chính trị. Ông khẳng định: Thanh niên không bao giờ thoả mãn với lí tởng trớc
đây, họ muốn đợc tự do hơn trong hành động, họ khát khao lập chiến công và vì
sự đổi mới, họ sẵn sàng hiến dâng cả máu và cuộc đời mình.
Vào năm 1845, Ăng- ghen đã viết rằng: Chính thanh niên nớc Đức đòi hỏi
phải thực hiện đợc cuộc cách mạng trong tơng lai ở nớc này.
Mác và Ăng- ghen luôn gắn thanh niên với giai cấp công nhân và đội tiên
phong chiến đấu của nó là Đảng Cộng sản. Ăng- ghen là ngời đầu tiên đa ra các
quan niệm nh: Đội quân xung kích quyết định của đạo quân vô sản quốc tế,
Đội quân dự bị của Đảng để nói về thanh niên. Vào năm 1853, khi Đảng của
Mác đã khẳng định vị trí của mình trên vũ đài lịch sử trong cuộc đấu tranh

quyết liệt chống lại những đạo luật đặc biệt của Bít- xmắc, Ăng- ghen đã viết:
Chính thế hệ trẻ sẽ là nguồn bổ sung dồi dào nhất cho Đảng.
Bàn về vị trí, vai trò của ngời thủ lĩnh, ngời cán bộ, Mác đã viết: Từng
ngời kéo đàn Vi-ô-lông riền rẽ thì điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trởng. Ngời còn khẳng định: Mỗi thời đại đều cần có những ngời vĩ
đại, nếu không có những ngời nh thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra nó.

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
18
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Phát triển sáng tạo những luận điểm của Mác, Ăng- ghen, trong điều kiện
lịch sử mới, V.I.Lênin đã coi thanh niên là: Nguồn sinh lực chiến đấu của cách
mạng. Ông đã luận giải những nguyên nhân xuất hiện phong trào thanh niên,
phát hiện ra những đặc điểm của nó và xác định mối quan hệ, sự tác động qua lại
giữa các tổ chức thanh niên với các Đảng Cộng sản. Đánh giá rất cao tiềm năng
sáng tạo của tuổi trẻ, Lênin không nghi ngờ về khả năng hoàn thành xuất sắc
những nhiệm vụ của cách mạng mà các thế hệ trớc kia cha kịp hoàn thành. Ngay
cuối thế kỉ XIX Ngời đã viết: Ngời ta quan sát thấy trong thanh niên, công nhân
một khát vọng nồng cháy không gì kìm hãm đợc tới lí tởng của dân chủ và Chủ
nghĩa xã hội và: Thanh niên sớm muộn sẽ đến với Chủ nghĩa xã hội nh ng
bằng những cách thức, con đờng khác với cha anh họ.
Bàn về công tác cán bộ, Lênin cho rằng: Chú ý tìm ra và thử thách hết
sức nhẫn nại, hết sức thận trọng những ngời có bộ óc sáng suốt và có bản lĩnh
tháo vát trong thực tiễn, những ngời vừa trung thành với chủ nghĩa xã hội, vừa có
khả năng lặng lẽ (và bất chấp sự ồn ào, hỗn loạn) tổ chức một cách vững vàng và
nhịp nhàng công việc chung một khối ngời to lớn, trong phạm vi tổ chức, Xô
Viết và chỉ những ngời nh thế mới đề bạt lên chức vụ lãnh đạo lao động của nhân
dân, lên chức vụ quản lí.
Lênin đã coi trọng thanh niên trong phong trào cộng sản. Ngay từ cuối thế
kỉ XIX, trớc khi có những hoạt động mạnh mẽ mang tính giai cấp của giai cấp vô

sản Nga, Lênin đã chỉ rõ: Trong thanh niên bộc lộ rõ nguyện vọng tha thiết
không thể kìm lại đợc. Nguyện vọng vơn tới dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Trong bức th gửi Gu- xép, Lênin đã viết: Tôi bảo đảm với đồng chí rằng, trong
chúng ta có một sự e ngại đối với thanh niên, một sự e ngại ngu ngốc, tầm thờng
và lệch lạc. Tôi đề nghị phải tập trung sức đấu tranh chống lại sự e ngại đó. Và
Ngời nhấn mạnh vai trò của cán bộ trẻ: Phải nhanh chóng đề bạt những ngời
giúp việc trẻ tuổi vào các chức vụ cao hơn và các đồng chí hãy tin tởng rằng,
nhìn chung và nhìn toàn bộ, công việc sẽ có lợi rất nhiều khi đảm nhiệm công
việc nặng nề hơn.
Học thuyết Mác- Lênin là một khoa học đúng đắn và sáng tạo có tính chất
soi đờng cho nhân loại trong quá trình đấu tranh, xây dựng và phát triển xã hội

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
19
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
loài ngời để tiến tới một xã hội văn minh, tốt đẹp. Với bản chất cách mạng và
khoa học của nó, học thuyết Mác- Lênin đã có những quan điểm hết sức đúng
đắn về thanh niên và công tác cán bộ nói chung, công tác cán bộ Đoàn nói riêng.
Những quan điểm ấy đã vợt qua thời gian và vẫn còn nguyên giá trị cho chúng ta
vận dụng, phát triển.
1.2.2 Một số nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về công tác
cán bộ
Lúc sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ
vững mạnh. Ngời đã chỉ rõ: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Muôn việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém. Ngời đã cho ra nhiều chỉ
dẫn có ý nghĩa phơng pháp luận khoa học để xây dựng đội ngũ cán bộ vững
mạnh.
Điều quan trọng trớc tiên, theo Bác là phải hiểu biết đúng cán bộ. Muốn
vậy, phải chí công vô t trong việc xem xét cán bộ. Ngời nói: Biết ngời cố nhiên
là khó.Tự biết mình cũng không phải là dễ. Đã không tự biết mình thì khó mà

biết ngời. Vì vậy, muốn biết đúng sự phải- trái ở ngời ta, thì phải biết sự phải-
trái của mình. Nếu không biết sự phải- trái ở mình, thì chắc không thể nhận rõ
ngời cán bộ tốt hay xấu.
Bác thấy rằng, ngời lãnh đạo thờng phạm 4 bệnh khi xem xét cán bộ: tự
cao, tự đại; a nịnh hót; do yêu ghét mà xem xét con ngời; đem một khuôn cứng
nhắc để đánh giá cán bộ. Bác ví ngời lãnh đạo nếu mắc một trong 4 bệnh ấy
cũng nh một ngời mang kính có màu, không bao giờ thấy đợc màu sắc thực sự
của sự vật. Bác khuyên ngời lãnh đạo phải bỏ kính màu đỏ, sửa chữa những bệnh
ấy, mới có thể hiểu biết đúng cán bộ.
Ngời dạy chúng ta phải có phơng pháp khách quan toàn diện trong việc
xem xét đánh giá cán bộ. Chống lối duy ngã siêu cứng nhắc, hời hợt. Khi xem
xét cán bộ, không nên chỉ nhìn bề ngoài, xem trong một lúc, một việc mà phải
xem xét một cách toàn diện, cả quá trình phát triển của họ, những lúc gặp khó
khăn, cũng nh lúc thuận lợi.

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
20
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Bác, cách tốt nhất để đánh giá đúng cán bộ, tránh thiên vị, là để cho
quần chúng nhận xét cán bộ. Ngời nói: Cán bộ nào tốt, cán bộ nào xấu, cán bộ
nào có lỗi lầm mà có thể sửa đổi, ai làm việc hay hay, việc gì quậy, dân chúng
cũng do cách so sánh đó mà hộ biết rõ ràng. Vì vậy để cho dân chúng phê bình
cán bộ, dựa theo ý kiến họ mà cân nhắc cán bộ, nhất định không xảy ra thiên vị,
nhất định hợp lí và công bằng.
Ngời chỉ rõ, sử dụng cán bộ, cũng nh khi đánh giá cán bộ phải rất vô t.
Ngời phê phán gay gắt những ngời hám dùng ngời bà con, anh em quen biết,
hám dùng ngời nịnh hót, ghét ngời chính trực, hám dùng những ngời hợp tính với
mình, tránh những ngời không hợp ý mình.
Bác căn dặn: Phải có độ lợng vĩ đại mới có thể đối với cán bộ một cách
chí công vô t, không có thành kiến, khiến cho cán bộ khỏi bị bỏ rơi. Phải chịu

khó dạy bảo mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn kém, giúp cho họ tiến bộ.
Phải vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần gũi mình.
Bác đã nêu rõ 4 tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ lãnh đạo:
Những ngời đã tỏ ra rất trung thành, hăng hái trong công việc, trong lúc
đấu tranh.
Những ngời liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết dân chúng, luôn
luôn chú ý đến lợi ích của dân chúng. Nh thế thì dân chúng mới tin cậy cán bộ
và nhận cán bộ đó là ngời lãnh đạo của họ.
Những ngời có thể phụ trách giải quyết các vấn đề trong những hoàn cảnh
khó khăn. Ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải ngời lãnh đạo.
Ngời lãnh đạo đúng đắn cần phải: Khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi
không kiêu ngạo. Khi thi hành các nghị quyết thì kiên quyết, gan góc, không sợ
khó khăn.
Những ngời luôn luôn giữ đúng kỉ luật.
Đó là khuôn khổ để lựa chọn cán bộ lãnh đạo. Chúng ta phải theo đúng.
Trong công tác cán bộ, Ngời luôn luôn coi trọng cả đức và tài của ngời cán bộ.
Ngời nói: Có tài phải có đức. Có tài không có đức, tham ô, hủ hoá có hại cho n-
ớc. Có đức không có tài nh ông bụt ngồi trong chùa không giúp ích gì đợc ai.

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
21
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với cán bộ làm công tác thanh niên, Ngời nhắc nhở: Cán bộ lãnh
đạo cần phải tránh quan liêu, chống lãnh đạo chung chung, cần phải khuyến
khích, quyên góp, bổ sung và phổ biến rộng rãi những ý kiến hay, những kinh
nghiệm tốt của quần chúng, cần phải lãnh đạo toàn diện, cụ thể. Cần phải đi sâu
đi sát vào đời sống của thanh niên, hiểu rõ tâm lí thanh niên và giúp họ giải
quyết mọi vấn đề một cách thiết thực nhất.
Trong công tác cán bộ, Bác chỉ rõ những khuyết điểm cần sửa: Có những
nơi thờng dùng những ngời văn hay nói khéo, nhng không làm đợc việc, không

ra tranh đấu. Mà những đồng chí làm việc tốt mà nói không thạo, nhng rất trung
thành, hăng hái, rất gần gũi quần chúng, thì bị dìm xuống. Chúng ta phải sửa
chữa ngay những khuyết điểm đó.
Bác còn chỉ rõ: Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, phải làm cho họ yên tâm
công tác, hứng thú trong công việc. Muốn thế, ngời lãnh đạo phải làm sao cho
cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến, cả gan phụ trách, cả gan làm việc. Ngời
căn dặn: Ngời lãnh đạo muốn biết mình, tốt nhất là phải có thái độ và cách làm
việc thật sự dân chủ, để mọi ngời xung quanh mạnh dạn, thẳng thắn nói những u
khuyết điểm của mình. Ngời lãnh đạo thật sự dân chủ, ý kiến của cán bộ đợc thật
sự tôn trọng, thì khối đoàn kết nội bộ đợc củng cố, những sáng kiến đợc nảy nở,
công việc nhất định sẽ đợc hoàn thành tốt đẹp.
Ngời nói: Dân chủ, sáng kiến, hăng hái, ba điều đó rất quan hệ với nhau.
Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến. Những sáng kiến
đó đợc khen ngợi, thì những ngời đó càng thêm hăng hái và ngời khác cũng học
theo. Và trong khi tăng thêm sáng kiến và hăng hái làm việc thì những khuyết
điểm lặt vặt cũng tự sửa chữa đợc nhiều. Ngời cho rằng: Điều mấu chốt trong
cách lãnh đạo là làm sao cho cấp dới có tinh thần chủ động, sáng tạo trong công
việc, có tinh thần, trách nhiệm cao, dám tìm tòi suy nghĩ và dám quuyết định.
Bác căn dặn: Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, cần phải chỉ đạo rõ ràng,
sắp đặt đầy đủ. Vạch ra những điểm chính và những khó khăn có thể xảy ra.
Những vấn đề đã đợc quyết định rồi thì giao cho họ làm, khuyên họ cứ cả gan
mà làm. Cũng nh trong quân đội, khi chiến lợc, chiến thuật đã quyết định rồi, thì
Tổng t lệnh không cần nhúng vào những vấn đề lặt vặt. Thà để cho các cấp chỉ

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
22
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
huy có quyền tuỳ cơ ứng biến mới có thể phát triển tài năng của họ. Việc gì
cấp trên cũng nhúng vào, cán bộ cũng nh một cái máy, việc gì cũng chờ mệnh
lệnh, sinh ra ỷ lại, mất hết sáng kiến.

1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ
và cán bộ làm công tác thanh niên
Kế thừa và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác- Lênin và T tởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ và cán bộ làm công tác thanh niên. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ là một trong những
vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Tại Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 3 khoá VIII đã vạch ra chiến lợc
cán bộ của thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là nhiệm vụ,
nhu cầu hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đảng đã chỉ ra một số điểm
cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ trong chiến lợc cán bộ.
Một là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ đờng lối chính trị của
Đảng, từ yêu cầu của nhiệm vụ trong thời kì công nghệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, vững bớc đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đờng lối chính trị quyết định nhiệm vụ tổ chức trong đó công tác cán bộ
có tầm quan trọng đặc biệt.
Đội ngũ cán bộ có chất lợng cao, số lợng đủ, cơ cấu đồng bộ sẽ đảm bảo
cho tổ chức phát huy đợc hiệu lực và đờng lối chính sách của Đảng đợc thực hiện
thắng lợi.
Đờng lối chính trị và công tác cán bộ có mối quan hệ mật thiết với nhau,
công tác cán bộ phải gắn chặt phục vụ đờng lối chính trị, nhiệm vụ chính trị.
Hai là: Phải quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng để phát
huy truyền thống yêu nớc và đoàn kết dân tộc trong xây dựng đội ngũ cán bộ.
Giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân là vấn đề thuộc bản chất giai
cấp một đảng kiểu mới, phải đợc quán triệt trong công tác xây dựng Đảng mà tr-
ớc hết là công tác cán bộ. Đảng phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp
của đội ngũ cán bộ cách mạng, đồng thời phải thờng xuyên quan tâm trẻ hoá đội

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
23

Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
ngũ cán bộ và tập hợp đợc những trí thức giỏi, có tâm đức bổ sung họ vào đội
ngũ cán bộ của Đảng.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với việc xây dựng tổ chức,
đổi mới cơ chế chính sách. Xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng tổ chức với
những phơng thức, lề lối làm việc có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn
nhau.
Trong một tổ chức mạnh, cán bộ đợc rèn luyện và trởng thành, năng lực,
phẩm chất của từng ngời đợc phát huy, toàn bộ tổ chức sẽ tạo đợc sức mạnh mới,
sức mạnh của tập thể. Mặt khác, cán bộ cũng có tac động tích cực trở lại với tổ
chức. Bởi vì, tổ chức do con ngời lập ra, các cá nhân hợp thành. Do đó, tổ chức
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện và năng lực hoạt động của mỗi cá nhân. Tổ
chức không hoạt động đợc nếu không có con ngời.
Bốn là: Thông qua những hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng
quần chúng để nâng cao dân trí, tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện và bồi dỡng cán
bộ.
Cán bộ và phong trào cách mạng của quần chúng có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Phong trào cách mạng của quần chúng sản sinh ra những cán bộ tốt, là
môi trờng để rèn luyện, thử thách và sàng lọc cán bộ. Mặt khác, cán bộ là ngời
tuyên truyền và tổ chức phong trào lãnh đạo quần chúng, có vai trò tác động tích
cực trở lại phong trào quần chúng. Đặc biệt là cán bộ Đoàn, những ngời làm
công tác thanh vận, cần phải thông qua phong trào cách mạng của tuổi trẻ mà thử
sức, rèn luyện, lựa chọn cán bộ.
Trong thời kì mới, mọi phẩm giá và bằng cấp, danh hiệu và chức vụ, tài
năng cống hiến phải đợc kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn, lí luận mà
không có thực tiễn là lí luận suông. Phong trào cách mạng của Đoàn là trờng
học lớn của Đoàn.
Năm là: Công tác lãnh đạo và quản lí đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập
trung dân chủ để phát huy năng lực, trách nhiệm củ cán bộ. Tất cả các quyết
định của công tác cán bộ nhất thiết phải do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định

theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của cơ quan
tham mu. Đảng đề ra quan điểm, đờng lối, chính sách cán bộ, cụ thể hoá thành

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
24
Học viện TTN Việt Nam Chuyên đề tốt nghiệp
các quá trình quy hoạch, các kế hoạch, quy chế, quy trình đào tạo, bồi dỡng,
đánh giá, đề bạt, sử dụng cán bộ; lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các cấp, ngành
thực hiện quyết định phân công, phân cấp quản lí cán bộ.
Đến Đại hội Đảng lần thứ X, trong phần báo cáo về công tác xây dựng
Đảng, Đảng ta đã nêu lên những nội dung, phơng hớng tiếp tục Đổi mới công
tác cán bộ nh sau đây:
Mục tiêu chúng ta xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng, lãng phí,
kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có t duy đổi mới,
sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kì đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức kỉ
luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân
dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ,
có tính kế thừa và phát triển, có số lợng và cơ cấu hợp lí.
Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trớc hết
là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lợc và ngời đứng đầu tổ chức các cấp, các ngành
của hệ thống chính trị Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán
bộ dân tộc thiểu số, cán bộ xuất thân từ công nhân, con em những gia đình có
công với cách mạng.
Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lí đội ngũ cán bộ, đồng thời trách nhiệm của các tổ chức
trong hệ thống chính trị và ngời đứng đầu tổ chức. Cấp uỷ Đảng có thẩm quyền
phải chủ trì và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ theo đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể quyết định; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và

trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của ngời đứng đầu trong công tác cán
bộ. Các chính sách, quy chế tôn vinh những ngời có công, bố trí sử dụng đúng
những ngời có năng lực, hết lòng vì dân, vì nớc; khuyến khích những ngời năng
động, sáng tạo, có sáng kiến, có ý tởng mới.
Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công
tác cán bộ

Học viên Nông Văn Đồng Lớp K49
25

×