Tải bản đầy đủ (.ppt) (74 trang)

chương 6 phân tích tài chính dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.93 KB, 74 trang )


CHƯƠNG VI
CHƯƠNG VI
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài
Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài
chính được tiến hành theo những nội dung
chính được tiến hành theo những nội dung
và trình tự sau :
và trình tự sau :
- Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn,
- Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn,
nguồn tài trợ.
nguồn tài trợ.
- Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận.
- Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận.
- Xây dựng ngân lưu dự án
- Xây dựng ngân lưu dự án
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính, độ an toàn tài chính của dự án.
chính, độ an toàn tài chính của dự án.

1. Nhu cầu vốn cố định.
1. Nhu cầu vốn cố định.
Nhu cầu vốn cố định của dự án là những khoản chi đầu tư
Nhu cầu vốn cố định của dự án là những khoản chi đầu tư
ban đầu và những chi đầu tư vào tài sản cố định. Các khoản chi này
ban đầu và những chi đầu tư vào tài sản cố định. Các khoản chi này


được phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình
được phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình
thức khấu hao, bao gồm :
thức khấu hao, bao gồm :
- Chi trong giai đoạn chuẩn bị : là những khoản chi phát sinh
- Chi trong giai đoạn chuẩn bị : là những khoản chi phát sinh
trước khi thực thi dự án như chi thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ
trước khi thực thi dự án như chi thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ
sơ, trình duyệt. Chi quản lý ban đầu (hội họp, thủ tục ), quan hệ
sơ, trình duyệt. Chi quản lý ban đầu (hội họp, thủ tục ), quan hệ
dàn xếp cung ứng, tiếp thị
dàn xếp cung ứng, tiếp thị
- Chi đầu tư ban đầu về mặt đất, mặt nước (kể cả trị giá
- Chi đầu tư ban đầu về mặt đất, mặt nước (kể cả trị giá
quyền sử dụng trong trường hợp bên Việt Nam góp vốn và chi phí
quyền sử dụng trong trường hợp bên Việt Nam góp vốn và chi phí
san lấp đền bù, giải phóng mặt bằng, mua đất).
san lấp đền bù, giải phóng mặt bằng, mua đất).
- Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có (cũng phải có xác
- Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có (cũng phải có xác
nhận như trên).
nhận như trên).
- Chi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
- Chi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
- Chi đầu tư về máy móc thiết bị, dụng cụ
- Chi đầu tư về máy móc thiết bị, dụng cụ
- Chi chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Chi chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Chi cho hoạt động đào tạo .
- Chi cho hoạt động đào tạo .


2. Nhu cầu vốn lưu động.
2. Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động cũng tương ứng như một khoản vốn
Nhu cầu vốn lưu động cũng tương ứng như một khoản vốn
đầu tư. Nguyên vật liệu tuy không được chế biến ngay cũng không
đầu tư. Nguyên vật liệu tuy không được chế biến ngay cũng không
phải luôn luôn có sẵn. Vì vậy kho phải được thiết lập và nó cần được
phải luôn luôn có sẵn. Vì vậy kho phải được thiết lập và nó cần được
tài trợ (tồn kho nguyên vật liệu). Các thành phẩm có thể không được
tài trợ (tồn kho nguyên vật liệu). Các thành phẩm có thể không được
tiêu thụ tức thì (tồn kho thành phẩm); ngay cả khi được tiêu thụ, nó
tiêu thụ tức thì (tồn kho thành phẩm); ngay cả khi được tiêu thụ, nó
cũng không được thanh toán ngay lập tức( khoản phải thu - AR:
cũng không được thanh toán ngay lập tức( khoản phải thu - AR:
Account Receivable).Do đó cần phải tài trợ không chỉ hàng tồn kho
Account Receivable).Do đó cần phải tài trợ không chỉ hàng tồn kho
(AI: Account Inventory) mà cả cho khoản phải thu của khách hàng.
(AI: Account Inventory) mà cả cho khoản phải thu của khách hàng.
Ngược lại, nhà cung cấp có thể giao hàng và chấp nhận thanh toán
Ngược lại, nhà cung cấp có thể giao hàng và chấp nhận thanh toán
chậm ( Khoản phải trả- AP: Account Payable) sau một thời hạn, nó
chậm ( Khoản phải trả- AP: Account Payable) sau một thời hạn, nó
cho phép giảm bớt nhu cầu tài trợ. Cuối cùng, một khoản tiền ở quỹ(
cho phép giảm bớt nhu cầu tài trợ. Cuối cùng, một khoản tiền ở quỹ(
tồn quỹ tiền mặt- CB: Cash Balance) cũng cần thiết để chi trả lương
tồn quỹ tiền mặt- CB: Cash Balance) cũng cần thiết để chi trả lương
và các khoản nhu cầu tức thời khác.
và các khoản nhu cầu tức thời khác.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động là số vốn cần thiết được chi
cho những khoản đầu tư nhất định vào một số hạng mục để tạo sự
cho những khoản đầu tư nhất định vào một số hạng mục để tạo sự
thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án. Nhu cầu vốn lưu động
thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án. Nhu cầu vốn lưu động
của dự án thường được xác định theo công thức sau:
của dự án thường được xác định theo công thức sau:


Nhu
Nhu


cầu
cầu
VLĐ
VLĐ
= CB + AI + AR - AP
= CB + AI + AR - AP



3. Tổng vốn đầu tư.
3. Tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư (VĐT) = Nhu cầu vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu động
Vốn đầu tư (VĐT) = Nhu cầu vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu động


4. Nguồn vốn.
4. Nguồn vốn.

Nguồn vốn đầu tư vào dự án có thể từ hai nguồn cơ bản sau:
Nguồn vốn đầu tư vào dự án có thể từ hai nguồn cơ bản sau:
-
-
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
: có thể là vốn tự có hay vốn góp (nếu là vốn
: có thể là vốn tự có hay vốn góp (nếu là vốn
góp của các bên phải lập thành bảng nêu rõ giá trị phần vốn góp của
góp của các bên phải lập thành bảng nêu rõ giá trị phần vốn góp của
các bên, tỷ lệ, hình thức góp của các bên.
các bên, tỷ lệ, hình thức góp của các bên.
-
-
Vốn vay
Vốn vay
: Bao gồm:
: Bao gồm:
+ Vay ngân hàng: cần xác định rõ giá trị vốn vay, lãi suất, (người)
+ Vay ngân hàng: cần xác định rõ giá trị vốn vay, lãi suất, (người)
bên bảo lãnh, thế chấp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
bên bảo lãnh, thế chấp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn).
+ Vay trả chậm mua thiết bị của nước ngoài: cần cụ thể giá
+ Vay trả chậm mua thiết bị của nước ngoài: cần cụ thể giá
trị phần vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo lãnh.
trị phần vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo lãnh.
+ Vay cán bộ công nhân viên
+ Vay cán bộ công nhân viên
Trong dự án cũng cần nêu rõ tiến độ huy động vốn cụ thể qua
Trong dự án cũng cần nêu rõ tiến độ huy động vốn cụ thể qua

từng thời kỳ của từng nguồn vốn, đặc biệt trong năm đầu tiên (chia
từng thời kỳ của từng nguồn vốn, đặc biệt trong năm đầu tiên (chia
ra từng quí hoặc từng tháng).
ra từng quí hoặc từng tháng).





1.
1.
Dự
Dự


tính
tính
chi
chi
phí
phí


sản
sản


xuất
xuất



kinh
kinh


doanh
doanh


hàng
hàng


năm
năm


Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp


là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và
là cơ sở tính giá thành sản xuất sản phẩm và
giá vốn hàng bán.Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: chi phí NVL trực
giá vốn hàng bán.Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung.
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung.
Căn cứ vào công suất thiết kế để xác định sản lượng sản xuất tối
Căn cứ vào công suất thiết kế để xác định sản lượng sản xuất tối
đa (tại năm ổn định) trong thực tế. Tùy theo khả năng phát huy công

đa (tại năm ổn định) trong thực tế. Tùy theo khả năng phát huy công
suất dự kiến trong các năm sẽ xác định được sản lượng sản xuất tương
suất dự kiến trong các năm sẽ xác định được sản lượng sản xuất tương
ứng của các năm.
ứng của các năm.
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý


bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt
động của dự án như tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám
động của dự án như tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám
đốc và nhân viên quản lý dự án, khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự
đốc và nhân viên quản lý dự án, khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự
án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
dự án theo tỷ lệ thích hợp.
dự án theo tỷ lệ thích hợp.
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng


bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh
bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án
bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán

bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói….Thường dự tính
hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói….Thường dự tính
một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu hoặc chi phí của dự án.
một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu hoặc chi phí của dự án.

Phương pháp thường được sử dụng để ước tính chi phí của dự án:
Phương pháp thường được sử dụng để ước tính chi phí của dự án:
a.
a.
Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu
Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu
Phương pháp này dựa trên giả thiết cho rằng tất cả chi phí thành phần
Phương pháp này dựa trên giả thiết cho rằng tất cả chi phí thành phần
sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh số bán tương lai.Các số liệu
sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh số bán tương lai.Các số liệu
quá khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất.
quá khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất.
b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch
b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch
.
.
Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch được xây dựng
Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch được xây dựng
dựa trên thông tin đến thời kỳ tương lai mà dự án sẽ hoạt động. Tính
dựa trên thông tin đến thời kỳ tương lai mà dự án sẽ hoạt động. Tính
hợp lý của những khoản mục không phụ thuộc vào doanh thu kỳ này
hợp lý của những khoản mục không phụ thuộc vào doanh thu kỳ này
được kỳ vọng sẽ thay đổi tuỳ theo từng dự án cụ thể: định mức tiêu
được kỳ vọng sẽ thay đổi tuỳ theo từng dự án cụ thể: định mức tiêu

hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản xuất
hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản xuất
và công nghệ sử dụng trong dự án cụ thể…Do đó nhà phân tích cần
và công nghệ sử dụng trong dự án cụ thể…Do đó nhà phân tích cần
phải quyết định dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản lượng
phải quyết định dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản lượng
nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động của dự án.
nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động của dự án.
c.Phương pháp kết hợp
c.Phương pháp kết hợp
Hai phương pháp ước tính trên đều có những bất lợi, do đó một
Hai phương pháp ước tính trên đều có những bất lợi, do đó một
phương pháp dự kiến chi phí dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp
phương pháp dự kiến chi phí dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp
có thể đạt được một số kết quả tốt hơn.
có thể đạt được một số kết quả tốt hơn.

Tính toán doanh thu hàng năm
Tính toán doanh thu hàng năm
a.Xác định giá bán của sản phẩm dự án:
a.Xác định giá bán của sản phẩm dự án:
Nguyên tắc:
Nguyên tắc:
- Có thể cạnh tranh được trên thị trường (về giá cả và CL).
- Có thể cạnh tranh được trên thị trường (về giá cả và CL).
- Vừa sức mua của người tiêu thụ để họ có khả năng chi trả.
- Vừa sức mua của người tiêu thụ để họ có khả năng chi trả.
- Cân đối với giá các mặt hàng khác trên thị trường (sản phẩm
- Cân đối với giá các mặt hàng khác trên thị trường (sản phẩm
cùng loại hoặc sản phẩm thay thế).

cùng loại hoặc sản phẩm thay thế).
- Đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận cho người sản xuất.
- Đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận cho người sản xuất.
b. Về tiêu thụ sản phẩm
b. Về tiêu thụ sản phẩm


Trong dự án cần nêu rõ các phương thức tiêu thụ sản phẩm như
Trong dự án cần nêu rõ các phương thức tiêu thụ sản phẩm như
mở cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm; bán qua đại lý; bán theo hợp
mở cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm; bán qua đại lý; bán theo hợp
đồng. Các phương thức này được lựa chọn tùy theo từng vùng thị
đồng. Các phương thức này được lựa chọn tùy theo từng vùng thị
trường. Cần nêu rõ phương thức vận tải được lựa chọn, chi phí vận
trường. Cần nêu rõ phương thức vận tải được lựa chọn, chi phí vận
chuyển sẽ được áp dụng để tính vào giá bán tương ứng.
chuyển sẽ được áp dụng để tính vào giá bán tương ứng.
c.Tính toán doanh thu
c.Tính toán doanh thu


- Doanh thu có thể tính theo khu vực thị trường căn cứ vào giá
- Doanh thu có thể tính theo khu vực thị trường căn cứ vào giá
bán dự kiến tại từng thị trường và khối lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ
bán dự kiến tại từng thị trường và khối lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ
tại thị trường đó.
tại thị trường đó.
- Có thể tính doanh thu theo doanh số bán dự kiến của từng mặt
- Có thể tính doanh thu theo doanh số bán dự kiến của từng mặt
hàng bao gồm sản phẩm chính, phụ, hoạt động dịch vụ, phế liệu

hàng bao gồm sản phẩm chính, phụ, hoạt động dịch vụ, phế liệu

Báo
Báo


cáo
cáo


thu
thu


nhập
nhập
ƯỚ
ƯỚ
C
C


LƯỢNG NGÂN LƯU
LƯỢNG NGÂN LƯU


Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi
trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những
trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những

khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra)
khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra)
của dự án tính theo từng năm.
của dự án tính theo từng năm.
Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án
Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án
đều được xác định ở thời điểm cuối năm.
đều được xác định ở thời điểm cuối năm.


Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu
Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu
chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự
chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự
án.
án.
Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận
Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận
mà lại là ngân lưu?
mà lại là ngân lưu?
Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền
Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền
của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi
của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi
ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
ích của dự án theo thời giá tiền tệ.



Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng ngân lưu của một khoản

đầu tư 900 triệu, tạo ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi phí
bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều trong 3 năm. Thuế suất thu
nhập công ty là 30% và suất chiết khấu thực là 8%.

I. Kết quả kinh doanh
Doanh thu bằng
tiền
1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền
500 500 500 1500
Khấu hao
300 300 300 900
Lợi nhuận trước thuế
200 200 200 600
Nộp thuế
60 60 60
NPV(i = 8%)
360.8

Năm
0 1 2 3 Tổng
180
Lợi nhuận sau thuế
140 140 140 420




Ngân lưu
Doanh thu bằng tiền


1000 1000 1000 3000
Chi phí bằng tiền
500 500 500 1500
Mua tài sản
900 900
Ngân lưu ròng trước thuế
-900 500 500 500 600
Nộp thuế
60 60 60
NPV(i = 8%) $233.92
Năm
0
1 2
3 Tổng
180
Ngân lưu ròng sau thuế
-900 440 440 440 420

Hai phương pháp ước lượng ngân lưu
Ngân lưu dự án bao gồm 3 phần: Ngân lưu hoạt động, ngân
lưu đầu tư và ngân lưu tài trợ. Trong phạm vi nghiên cứu ở
đây, ta đã giả định dự án được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ
sở hữu nên sẽ không tính đến dòng ngân lưu tài trợ. Để ước
lượng ngân lưu của dự án, ta có thể thực hiện bằng 2 cách:
trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp ước lượng ngân lưu trực
tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở cách lập dòng ngân lưu hoạt
động mà thôi.
Phương pháp trực tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:


Dòng tiền vào tạo ra từ các hoạt động của dự án

Trừ đi dòng tiền ra cho hoạt động của dự án.
Phương pháp gián tiếp - Ngân lưu hoạt động bao gồm:
 Lợi nhuận sau thuế
 Cộng khấu hao…

Xác địnhtuổithọcủa dựán để ước lượng các giá trị của
dòng ngân lưu tương lai. Người ta thường căn cứ vào tuổi thọ công
nghệ, tuổi thọ thiết bị chính được chọn đầu tư hoặc căn cứ vào
vòng đời của sản phẩm để xác định tuổi thọ dự án. Tuy nhiên, có
một số dự án như dự án xây dựng cầu đường hay công trình kiến
trúc thuỷ lợi …có tuổi thọ rất dài, thì việc ước lượng các khoản lợi
ích và chi phí gắn liền với hoạt động tương lai của các dự án này sẽ
không còn chính xác nữa, do đó để đánh giá hiệu quả của những dự
án như vậy ta chỉ tính tuổi thọ của dự án giới hạn trong một số năm
cụ thể gắn liền với khả năng dự báo của chúng ta trong tương lai.
Vì vậy năm thanh lý dự án chưa hẳn là năm kết thúc hoạt động của
nó, và giá trị tài sản đầu tư chưa khấu hao hết sẽ được tính vào dự
án như một khoản ngân lưu vào ở năm thanh lý dự án.
Năm thanh lý dựán: sau khi kết thúc dự án , cần có thời
gian bán tài sản và ghi nhận giá trị thanh lý. Cho nên nếu dự án giả
định kết thúc vào năm thứ n thì giá trị thanh lý của dự án sẽ được
ghi nhận vào năm thứ n + 1

Xử lý các biến số ngân lưu
* Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự án?
Khấu hao không phải là chi phí bằng tiền mặt nó chỉ là
một hình thức bút toán của kế toán mà thôi, vì vậy nó không
ảnh hưởng trực tiếp đến ngân lưu dự án. Khấu hao không phải

là một hạng mục ngân lưu. Khấu hao chỉ ảnh hưởng đến ngân
lưu dự án một cách gián tiếp thông qua thuế và giá trị thanh lý
đối với tài sản cố định
Đối với thuế:Do khấu hao là một yếu tố chi phí nên nó ảnh
hưởng đến lợi nhuận trước thuế và làm thay đổi số thuế thu
nhập mà dự án phải nộp. Khi mức khấu hao cao lợi nhuận
trước thuế giảm, số tiền chi nộp thuế giảm, từ đó làm ngân lưu
dự án tăng lên và ngược lại. Tác động gián tiếp của khấu hao
đến ngân lưu dự án còn được gọi là lá chắn thuế của khấu hao
( Tax shied of depreciation).

* Đối với giá trị thanh lý tài sản: thường dựa vào
phần giá trị máy móc thiết bị chưa khấu hao hết hoặc
dựa vào giá thị trường (giá thực tế) của tài sản ở thời
điểm thanh lý. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để
định đúng giá trị thực tế của tài sản ở năm thanh lý?
Thường người ta dựa vào giá trị còn lại chưa khấu hao
hết của tài sản cố định tức giá trị còn lại trên sổ sách
của tài sản đó.Giá trị thanh lý tài sản là một khoản
ngân lưu vào của dự án
Giá trị thanh lý = Nguyên giá ban đầu của tài sản*
(Mức giá năm thanh lý/ Mức giá năm mua)* Tỷ lệ %
giá trị còn lại.
Xử lý các biến số ngân lưu

* Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết thúc dự án
Thông thường kết thúc dự án không có nghĩa là kết thúc hoạt
động kinh doanh, và đời sống của dự án kéo dài vượt quá khả
năng dự báo tương lai của chúng ta. Vì vậy để giải quyết cả hai
vấn đề trên, chúng ta nên dự tính giá trị cho tài sản vào năm cuối

của phân tích thu – chi. Giá trị còn lại này bao gồm: tài sản chưa
khấu hao hết, đất đai thu hồi và giá trị thanh lý vốn lưu động.
Trong trường hợp giá trị tài sản chưa khấu hao hết, ta nên ghi
nhận nó như một giá trị của dòng ngân lưu vào. Sử dụng trình tự
tính toán giống như đã được áp dụng cho việc tính toán các giá
trị ban đầu của tài sản lịch sử.Riêng đối với đất, do không có hao
mòn nên không tính khấu hao, do đó khi kết thúc dự án chúng ta
sẽ ghi nhận giá trị của đất như một dòng ngân lưu vào ở năm
thanh lý dự án, sử dụng giá trị ở giai đoạn đầu tư ban đầu. Giá trị
thanh lý vốn lưu động bao gồm các khoản AR, AP, CB và hàng
tồn kho, trong đó giá trị thanh lý hàng tồn kho được xác định
theo giá vốn.

* Chi phí đất đai
Khi xác định chi phí đất đai tính toán cho dự án, chúng ta
cần lưu ý một số khía cạnh quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa
chọn các phương án khác nhau trong việc tính gộp chi phí về
đất vào thu chi của dự án. Các khía cạnh đó là:
- Cần có sự tách bạch giữa đầu tư vào đất đai so với đầu tư
vào dự án
- Cần xử lý đất như một khoản đầu tư riêng biệt. Không
bao giờ gộp lãi hoặc lỗ về đất như khoản thu hoặc chi đối với
khoản đầu tư vào đất nếu như không có sự cải thiện hoặc tàn
phá trực tiếp đối với đất đai bởi dự án
- Chi phí về đất đai của dự án có thể là chi phí cơ hội hoặc
giá trị thuê đất hàng năm hoặc chi phí vốn cho dự án suốt thời
gian sử dụng đất.
Xử lý các biến số ngân lưu

* Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty

phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự
án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi
nhưng vẫn được tính vào ngân lưu vì đó là một khoản
thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án.
* Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí đã phát
sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy
dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này
cũng đã xảy ra rồi.Ví dụ như các chi phí điều tra thăm
dò thực tế để làm cơ sở đưa ra dự án, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho dự án Do đó, chi phí
chìm không được tính vào ngân lưu dự án.
Xử lý các biến số ngân lưu

*Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có
của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có
được tính vào ngân lưu của dự án hay không là tùy
theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi phí cơ hội của
tài sản bằng không hoặc được xem là chi phí chìm thì
không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ
được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội của tài sản đó có thể xác định
dựa vào giá trị trường hoặc giá trị còn lại chưa khấu
hao hết của tài sản. Các chi phí này được đưa vào
ngân lưu dự án như một thành phần của vốn đầu tư
ban đầu.
Xử lý các biến số ngân lưu

* Vốn lưu động: Vốn lưu động là nhu cầu vốn dự
án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các

khoản bù đắp từ các khoản phải trả.
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt +
Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một
khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu
động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.

∆ Nhu cầu VLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu
+ ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả
Xử lý các biến số ngân lưu

-Tồn quỹ tiền mặt: là lượng tiền mặt tồn quỹ cần thiết để
thực hiện các giao dịch cho các hoạt động hàng ngày của
dự án. Do vậy dự án cần phải có một mức tồn quỹ tiền
mặt nhất định như là một yếu tố của tài sản lưu động. Khi
dự án hoạt động ta phải chi ra một khoản tiền để tài trợ
cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt. Khi nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt tăng sẽ làm tăng ngân lưu ra của dự án, ngược lại khi
nhu cầu tồn quỹ tiền mặt giảm sẽ làm tăng ngân lưu vào
của dự án. Khi dự án kết thúc tồn quỹ tiền mặt không cần
nữa ( CB = 0) lúc đó dự án sẽ có một khoản thu từ số tiền
mặt tồn quỹ này. Như vậy số dư tiền mặt không phải là
một hạng mục ngân lưu, chỉ khoản tăng hay giảm của
số dư tiền mặt mới phản ánh vào trong bảng ngân lưu.
Xử lý các biến số ngân lưu

Ví dụ: Một dự án có nhu cầu tồn quỹ tiền mặt hàng năm bằng 10%
chi phí hoạt động, giả sử chi phí hoạt động của năm thứ nhất là 1.600,
năm 2 là 1.800, năm 3 là 2.100 ta có nhu cầu tồn quỹ tiền mặt năm 1
là 160, năm 2 là 180 tăng thêm 20 so với năm 1 và năm 3 là 210 tăng

thêm 30 so với năm 2. Nếu dự án thanh lý trong năm thứ 4 lúc này
tồn quỹ tiền mặt không cần nữa (CB = 0), dự án sẽ có một khoản thu
từ số dư tiền mặt tồn quỹ ở cuối năm thứ 4 là 210.
Phản ánh vào bảng kế hoạch ngân lưu:

Năm 1 2 3 4
Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
Chênh lệch tiền quỹ tiền
mặt (∆CB)
Tác động đến ngân lưu
ròng (-∆CB)
160
160
-160
180
20
-20
210
30
-30
0
-210
+210

- Các khoản phải thu: Trong hoạt động của doanh nghiệp,
doanh thu là số tiền mà khách hàng chấp nhận trả. Tuy nhiên không
phải doanh thu bán hàng nào cũng được trả hết tiền, thường thì khách
hàng chỉ trả một phần tiền và phần còn lại thì họ nợ. Vì vậy bất cứ
doanh thu bán hàng nào trong kỳ của doanh nghiệp cũng đều bao gồm
doanh thu đã trả tiền và doanh thu chưa trả tiền. Doanh thu chưa trả

tiền được thể hiện qua số dư cuối kỳ của khoản phải thu. Do đặc điểm
phổ biến này trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nên khi phân
tích khoản thực thu bằng tiền từ doanh thu bán hàng trong kỳ của dự
án phải xét đến tác động của khoản phải thu bằng cách ước tính tỷ lệ
số dư khoản phải thu thích hợp trong doanh thu của dự án. Khoản
thực thu bằng tiền từ doanh thu sẽ được xác định như sau:
Khoản thực thu trong kỳ=Doanhthubánhàngtrongkỳ-Khoản
phảithucuốikỳ+Khoảnphảithuđầukỳ
=Doanhthubánhàng-Chênhlệchcủakhoảnphảithucuốikỳ
vàđầukỳ(

AR)



Ví dụ:Một dự án có các khoản phải thu hàng năm bằng 20% doanh thu hàng
năm. Doanh thu năm 1 là: 1.000, năm 2: 1.500, năm 3: 2.000. Các khoản phải thu năm
1: 200, năm 2: 300, năm 3: 400
Năm 1: Các khoản phải thu ( AR
1
): 200
Thu bằng tiền mặt năm 1: 1.000 – 200 = 800
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 200
Năm 2: Các khoản phải thu ( AR
2
): 300
Thu bằng tiền mặt năm 2: 1.500 – (300 – 200) = 1.400
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100
Năm 3: Các khoản phải thu ( AR
3

): 400
Thu bằng tiền mặt năm 3: 2.000 – (400 – 300) = 1.900
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100
Năm 4: Thu hết AR
3
của năm 3 do vậy có một lượng tiền vào là 400
Phản ánh vào ngân lưu:
Năm 1 2 3 4
Doanh thu
Các khoản phải thu (AR)
∆AR
Phản ánh vào ngân lưu vào

1.000
200
200
-200
1.500
300
100
-100
2.000
400
100
-100
0
0
-400
400


Các khoản phải trả: Để hoạt động dự án cần phải mua các
yếu tố đầu vào, tuy nhiên không phải khoản mua hàng nào
cũng phải trả tiền ngay. Khi xác định ngân lưu trong kỳ ta chỉ
ghi nhận số tiền thực trả, còn khoản tiền mua hàng trong kỳ
chưa trả sẽ được trừ ra khỏi ngân lưu kỳ đó, và những khoản
tiền mua hàng kỳ trước còn thiếu chưa trả sẽ được cọng vào
ngân lưu trong kỳ. Các khoản mua hàng chưa trả tiền trong kỳ
được thể hiện trong số dư tài khoản phải trả (AP) cuối kỳ,
trong dự án thường xác định theo tỷ lệ % của các chi phí đầu
vào. Tính đến cuối kỳ, khoản chi mua hàng trong kỳ sẽ được
xác định như sau:
Khoản chi trong kỳ = Khoản mua trong kỳ - Khoản phải trả
cuối kỳ + Khoản phải trả đầu kỳ
= Khoản mua trong kỳ - Chênh lệch của khoản phải trả
cuối kỳ và đầu kỳ(∆AP)

×