Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại Công ty Thông tin di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.89 KB, 67 trang )

Lời cảm ơn
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khó khăn của mỗi sinh viên trớc khi ra tr-
ờng và hoà mình vào đời sống kinh tế của đất nớc bởi lẽ nó tạo ra cho ngời sinh
viên một kỹ năng thực hành và khả năng nhìn nhận thực tế của sinh viên qua
những kiến thức họ đã thu nhận qua các trờng đại học. Trong quá trình thực tập
tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý - Hà Nội, em đã hoàn thành đợc các nhiệm vụ
của giai đoạn tốt nghiệp với đề tài "Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và
các biện pháp tăng doanh thu bán hàng tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội".
Để bài viết đợc hoàn thành, em đã đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Kế
toán Trờng Đại học Thơng mại Hà Nội, các nhân viên Công ty Vàng Bạc Đá
Quý Hà Nội. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn: Thầy giáo TS.PGS Trần Thế
Dũng, thầy đã hớng dẫn em rất nhiệt tình về các kiến thức và cách vận dụng
trong thực tế.
Chú Phan Thanh Hoà, Giám đốc Trung tâm Vàng Bạc Đá quý - 89 Đinh
Tiên Hoàng, cô Phan Thị Thuý Vinh Giám đốc Tính toán Vàng Bạc Đá Quý -
89 Đinh Tiên Hoàng. Cô Trịnh Thu Hằng Kế toán trởng Công Ty Vàng Bạc Đá
Quý Hà Nội, và toàn thể cô chú phòng kế toán của Công ty đã tận tình hớng dẫn
tôi về t liệu và các kinh nghiệm thực tế trong quá trình viết bài.
1
Lời mở đầu
Trong những năm qua, từ khi thực hiện chính sách mở cửa, hoạt động kinh
doanh thơng mại ở Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Thông qua hoạt động
này, Việt Nam nâng cao đời sống nhân dân, từng bớc thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Điều này đóng vai trò khá quan trọng trong chơng
trình đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Do đặc điểm của đất nớc đang bớc vào thời kỳ đổi mới, cho nên các công
ty và doanh nghiệp không ít khó khăn. Tuy vậy, mục tiêu cuối cùng của các đơn
vị kinh doanh trong cơ chế thị trờng vẫn phải đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của mình đem lại lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất
quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp bù đắp đợc các chi phí bỏ ra, lấy lại để
tiếp tục cho quá trình kinh doanh và phát triển mạnh mẽ hơn.


Cũng nh các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trờng có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thơng mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do
vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn
quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thờng
xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh
để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ
tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho
ngân sách nhà nớc, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
đợc xác định từ doanh thu... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó định hớng sự phát triển kinh doanh trong tơng lai. Ngoài
ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên
thơng trờng. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm
doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phát từ đòi
hỏi thực tiễn, qua thời gian thực tập tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội, nhờ
có sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, Trởng phòng kế toán và toàn thể cán
bộ công nhân viên của Công ty, cùng với sự hớng dẫn và giúp đỡ của thầy cô
giáo mà trực tiếp là thầy Trần Thế Dũng, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa
2
chọn đề với đề tài: "Phân tích tình hình doanh thu bán hàng và các biện
pháp không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty Vàng Bạc Đá Quý
Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài là đi sâu nắm vững một cách toàn diện những nội
dung và phơng pháp phân tích doanh thu bán hàng, từ đó tiến hành khảo sát
phân tích doanh thu bán hàng, từ đó góp phần giúp cho Công ty đánh giá đầy đủ
đợc tình hình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời cũng đánh giá đợc u
nhợc điểm trong việc tổ chức và quản lý bán hàng của Công ty. Trên cơ sở đó
đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và hoàn thiện
công tác tổ chức phân tích nói chung và doanh thu bán hàng nói riêng.

Phơng pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã học,
tham khảo tài liệu liên quan tới tình hình thực tế tại Công ty Vàng Bạc Đá Quý
Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Ch ơng I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phân tích doanh thu bán hàng
ở một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý.
Ch ơng II: Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty
Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội.
Ch ơng III: Một số biện pháp tăng cờng hiệu quả kinh doanh nói chung,
doanh thu bán hàng của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Hà Nội.
3
Phần I
Cơ sở lý luận phân tích doanh thu bán hàng ở tại
doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý
I. Khái quát thị trờng vàng bạc đá quý ở Việt Nam và vai
trò của doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp kinh
doanh vàng bạc đá quý
1. Khái quát thị trờng vàng bạc đá quý:
Vàng có tính chất 2 mặt: Một mặt nó đợc trao đổi mua bán trên thị trờng
nh những loại hàng hoá khác, mặt khác vàng cũng là loại hàng hoá đặc biệt để
làm thớc đo giá trị, làm phơng tiện thanh toán và cất trữ. Khi tiền mất giá cao
thì vai trò tiền tệ của vàng đợc thể hiện. Bình thờng, vàng đóng vai trò tiền tệ ở
dạng tiềm ẩn.
Thị trờng vàng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố và ngợc lại nó cũng tác
động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác trong đời sống kinh tế xã hội. Đối với
những nớc đang phát triển, các phơng tiện thanh toán còn nghèo nàn, tầng lớp
nông dân thu nhập thấp chiếm tỷ trọng lớn thì việc dùng vàng làm phơng tiện
cất trữ, tự bảo hiểm cho giá trị đồng tiền còn rất phổ biến. Khi đó ổn định giá
vàng để ổn định tiền tệ là rất quan trọng. Khi nền kinh tế đã từng bớc ổn định,
lạm phát đợc kiềm chế thì vai trò hàng hoá bình thờng đợc nâng cao. Vì vậy nhà

nớc cần có chủ trơng, chính sách quản lý vàng phù hợp nhằm ổn định tiền tệ,
đồng thời khuyến khích phát triển trang sức nhằm khai thác tiềm năng của nền
kinh tế, phát triển ngành kim hoàn đáp ứng nhu cầu làm đẹp của nhân dân.
2. Khái niệm, nội dung kết cấu và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý ở Việt Nam.
Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá
trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Hay nói
cách khác, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện đợc do việc bán hàng
hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Và ở đây
doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý cũng
nh vậy.
4
Tuy nhiên xuất phát từ bản chất, các công ty kinh doanh vàng bạc đá quý
hiện nay ở Việt Nam chính là các Công ty Thơng Mại, do đó hầu hết hoạt động
của công ty chủ yếu là mua hàng, dự trữ bán hàng. Hoạt động sản xuất ở các
công ty này thờng khá bé nhỏ, thờng tập trung vào khâu chế tác sản phẩm vàng
bạc đá quý. Chính vì thế mà hoạt động kinh doanh của các công ty này thờng có
những đặc trng riêng biệt so với các công ty khác.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi ngời bán trao hàng cho ngời
mua và đã đợc thanh toán. Hình thức mua bán vàng chủ yếu là mua bán trao
tay. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, có thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu: là số tiền ghi trên hoá
đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng
bán bị trả lại, và giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua nhng cha ghi trên
hoá đơn.
Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực đợc xác định bằng công
thức sau:
Doanh thu
thuần
=


Doanh thu
tổng thể

-

Chiết khấu
bán hàng

-

Hàng bán
bị trả lại

-

Giảm giá
hàng bán
- Thuế gián
thu
+ Chiết khấu bán hàng gồm:
* Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thởng chấp nhận cho khách hàng đã
thanh toán trớc thời hạn cho phép.
* Chiết khấu thơng mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên
tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm
trừ trên giá thông thờng trong thời gian khuyến mại, hay lý do mua hàng với số
lợng lớn.
+ Vì mặt hàng vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất lớn nên
hàng bán bị đem trả lại rất ít. Tuy nhiên vẫn có do vi phạm trong cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, gia công chế tác sai mẫu kiểu.

5
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
hợp đồng, vi phạm thời hạn ghi trên hợp đồng nhng tuy cha đến mức độ bị trả
lại do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
+ Thuế gián thu: Trớc kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt,
hiện nay là thuế VAT, thuế xuất khẩu (nếu có).
ở đây thuế VAT mà các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vàng bạc đá
quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính
thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng. Việc xác định thuế phải nộp theo phơng pháp
sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=

GTGT của hàng hoá dịch
vụ chịu thuế
x Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ đó
Trong đó:
GGTT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế = Giá thanh toán của hàng hoá dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng dịch vụ mua vào tơng ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
+ Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ vào tơng ứng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao
gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
Thuế suất thuế GTGT đợc quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7

Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục đích cuối cùng của các nhà doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh vàng bạc đá quý là thu đợc lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần
phải bán đợc hàng hoá cũng nh có nhiều đơn đặt hàng gia công chế tác, từ đó
thu đợc tiền. Cho nên doanh thu bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp, bởi vì:
6
- Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng
chi trả đợc những chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mới thu hồi đợc
vốn, đầu t cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Làm cho doanh nghiệp
phát triển ngày càng vững mạnh.
- Doanh thu bán hàng giúp cho việc xác định đợc kết quả tài chính của
doanh nghiệp, cho biết mình kinh doanh lãi hay lỗ nh thế nào.
- Doanh thu bán hàng giúp cho doanh nghiệp phân tích đợc tình hình tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá một cách chính xác, thực tế nhất, xác định các nguyên
nhân một cách đúng đắn nhất để tìm ra biện pháp tối u nhằm đa đợc quá trình
tiêu thụ hàng hoá ngày càng cao, đẩy mạnh uy tín trên thị trờng.
- Doanh thu bán hàng là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lợng, nhằm đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt
động kinh doanh.
3. Mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong
doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy phân tích
tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế chúng ta cần tiến hành phân tích doanh
thu bán hàng để thấy đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá xem
xét mức độ tăng, giảm từ đó có những biện pháp nâng cao doanh thu.
Vàng bạc đá quý là những mặt hàng có giá trị rất cao, đồng thời lại là ph-
ơng tiện thanh toán cho nên việc phân tích doanh thu bán hàng có một ý nghĩa

vô cùng quan trọng. Từ việc phân tích này sẽ nhận thức và đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện khách quan tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ
về số lợng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán v. v... qua đó thấy đợc mức độ
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng
thời qua đó thấy đợc mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng khách
quan cũng nh chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra đợc những chính
sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
II. Nội dung phân tích doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp
7
Phân tích doanh thu bán hàng sẽ phân tích các nhân tố ảnh hởng đến
doanh thu, đánh giá doanh thu qua các kỳ, qua các tháng, quý v.v..
1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh:
Trong giai đoạn hiện nay cá doanh nghiệp thơng mại, nhất là các doanh
nghiệp lớn thờng kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh nh: kinh doanh
thơng mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Trong các doanh nghiệp
kinh doanh vàng bạc đá quý còn có các nghiệp vụ kinh doanh phong phú hơn
nh: buôn bán vàng bạc đá quý bao gồm từ hàng thô sơ đến các loại hàng trang
sức cao cấp, kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc đá quý. kinh doanh nhận gia
công hàng hoá, kinh doanh sửa chữa làm mới hàng hoá. Mỗi một nghiệp vụ
kinh doanh có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác
nhau và tạo ra những nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh
tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân
tích doanh thu bán hàng cũng nh kết quả kinh doanh theo từng nghiệp vụ kinh
doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận
thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo
từng nghiệp vụ kinh doanh. Ngoài ra còn g úp cho chủ doanh nghiệp có
những cơ sở, căn cứ đề ra những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận. Phơng pháp phân tích chủ yếu là phơng pháp so sánh giữa số liệu thực

hiện với kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trớc, trên cơ sở tính các chỉ tiêu tỉ lệ phần
trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
ở doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì mặt hàng kinh doanh chủ
yếu là vàng nhng vàng lại có nhiều loại vàng, và mỗi loại vàng lại có đặc điểm
kinh doanh, kỹ thuật khác nhau cũng nh nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau.
Ngoài ra đá quý và bạc cũng có nhiều loại khác nhau. Do vậy, phân tích doanh
thu bán hàng trong doanh nghiệp vàng bạc cần phải phân tích chi tiết từng
nhóm hàng, mặt hàng để qua đó thấy đợc sự biến đổi tăng giảm và xu hớng phát
triển làm cơ sở cho việc định hớng đầu t sản xuất kinh doanh đúng đắn, thu đợc
lợi nhuận cao hơn.
8
3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phơng thức bán và phơng thức
thanh toán
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ đợc thực hiện bằng
những phơng pháp khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp v.v...
Mỗi phơng pháp bán hàng có đặc điểm kinh tế kỹ thuật và u nhợc điểm khác
nhau. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý là loại hàng hoá đặc biệt có giá trị cao và
đồng thời là phơng tiện thanh toán nên phơng thức bán hàng của các doanh
nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý chủ yếu là bán lẻ. Chỉ có doanh nghiệp nhà
nớc mới có khả năng xuất khẩu và bán buôn vàng với khối lợng lớn. Đồng thời
phơng thức thanh toán cho các đơn vị kinh doanh vàng bạc chủ yếu là trả tiền
ngay.
4. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh
doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, trung tâm đóng trên các
địa bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh những mặt hàng khác nhau. Về mô hình các doanh nghiệp quản lý
cho các đơn vị trực thuộc thờng giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

doanh nghiệp giao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực
thuộc nhằm đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị qua đó thấy
đợc sự tác động ảnh hởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp, đồng
thời thấy đợc u nhợc điểm để từ đó đa ra những biện pháp, chính sách nhằm
nâng cao doanh thu. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý thì phân
tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc sẽ giúp cho việc tìm ra địa thế
cho các đơn vị trực thuộc nh loại hàng này chủ yếu đợc bán ở các thành phố
lớn, nơi có dân c thu nhập cao v.v.. Phơng pháp phân tích là phơng pháp so sánh
v.v..
5. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, theo quý.
Để thực hiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ
tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức chỉ
đạo và quản lý kinh doanh. Vì trong hoạt động sản xuất kinh doanh vàng bạc
chịu sự tác động ảnh hởng lớn theo các yếu tố thời vụ, mốt. Phân tích doanh thu
9
bán hàng theo tháng quý mục đích thấy đợc mức độ và tiến độ hoàn thành kế
hoạch, và so với năm trớc, đồng thời thấy đợc sự biến động của doanh thu bán
hàng qua các thời điểm khác nhau và các nhân tố ảnh hởng tới chúng để có
những chính sách biện pháp thích hợp trong chỉ đạo kinh doanh. Ngoài ra phân
tích doanh thu bán hàng theo tháng, năm có ý nghĩa đặc biệt đối với các đơn vị
kinh doanh mặt hàng theo tính thời vụ. Phơng pháp phân tích chủ yếu là phơng
pháp so sánh giữa năm trớc và năm nay.
6. Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến sự tăng giảm doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhng có nhiều
nhân tố làm giảm doanh thu. Do vậy, mà phân tích các nhân tố này giúp chúng
ta nhận thức và đánh giá một cách chính xác mức độ và ảnh hởng của chúng
đến doanh thu bán, từ đó tìm ra những chính sách, biện pháp nhằm tăng doanh
thu bán hàng. Để thấy rõ đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố, ta chia chúng

làm 2 loại: nhân tố định tính và nhân tố định lợng.
Trong đó:
- Nhân tố định tính là nhân tố ảnh hởng không thể lợng hoá bằng các chỉ
tiêu kinh tế.
- Nhân tố định lợng là nhân tố ảnh hởng có thể lợng hoá bằng chỉ tiêu kinh
tế.
6.1 Phân tích các nhân tố định lợng ảnh hởng đến doanh thu bán hàng.
Các chỉ tiêu kinh tế mà nhân tố định lợng có thể lợng hoá phải đợc cụ thể, rõ
ràng.
Phân tích mức độ ảnh hởng của số lợng hàng bán và đơn giá bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc tính bằng công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Lợng bán x Đơn giá bán
M = q x p
Và doanh thu bán hàng thu bằng tiền
10
Qua công thức trên, ta thấy khi lợng bán hay giá bán (P) thay đổi hoặc cả 2
cùng thay đổi làm cho doanh thu cũng thay đổi. Tuy nhiên sự ảnh hởng của đơn
giá và lợng bán đến doanh thu là khác nhau.
Thể hiện:
Nhân tố số lợng bán là nhân tố chủ quan do đây là nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát, tự điều chỉnh đợc. Nhân tố này tăng lên làm cho doanh
thu bán hàng tăng lên và ngợc lại khi lợng hàng bán ra giảm làm cho doanh thu
giảm xuống. Nh vậy qua phân tích nhân tố này giúp cho doanh nghiệp có những
chiến lợc kinh doanh thật phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
qua từng thời kỳ.
Nhân tố giá cả ảnh hởng tỉ lệ thuận đến doanh thu bán hàng khi giá bán
tăng làm cho doanh thu tăng và ngợc lại khi giá bán giảm làm cho doanh thu
giảm. Nhng nhân tố giá bán là nhân tố khách quan, doanh nghiệp đôi ki không
thể kiểm soát đợc. Bởi vì giá bán trên thị trờng bị ảnh hởng bởi nhiều nhân tố.
+ Giá trị hàng hoá của các loại vàng bạc đá quý là khác nhau, nó phụ

thuộc vào chất lợng, sự quý hiếm, lợng lao động hao phí trong hàng hoá.
+ Cung cầu trên thị trờng: là yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả. Khi
cung lớn hơn cầu giá cả hàng hoá tăng lên và ngợc lại, giá cả hàng hoá chỉ tơng
đối khi cung cầu ổn định.
+ Các chính sách của nhà nớc nh chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ
ảnh hởng lớn đến sức mua của đồng tiền, và khi lạm phát tăng đồng tiền mất giá
dần đến sự tăng giá của hàng hoá dịch vụ.
+ Cạnh tranh: Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh ngày càng ác liệt, gay gắt,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh
hởng đến giá cả thị trờng của ngời mua. Thông thờng cạnh tranh làm giảm giá
bán nhng giá bán hàng hoá cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
Phơng pháp phân tích là phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số
chênh lệch.
Mặt khác, giá cả của vàng thay đổi liên tục theo từng ngày, từng giờ do
vậy việc phân tích phải rất linh động.
11
Phân tích ảnh hởng của lao động và năng suất lao động đến sự thay đổi
doanh thu bán hàng.
Nhóm nhân tố này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ
yếu. Trong doanh nghiệp nói cũng nh trong doanh nghiệp thơng mại số lợng lao
động, cơ cấu phân bố lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh h-
ởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối quan hệ đợc phản ánh
qua công thức sau
Doanh thu
bán hàng
= Tổng số l
ao động
x Năng suất lao động
bình quân (1)
Từ (1), ta có công thức:

Doanh thu bán hàng
Năng suất lao động bình quân =
Tổng số lao động
Trong doanh nghiệp thơng mại lực lợng lao động đợc biên chế thành lao
động trực tiếp, và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại đợc phân bổ
theo từng khâu kinh doanh: Cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp
(mua hàng, vận chuyển, bảo quản v.v..).
Từ đó có công thức
Năng suất lao Doanh thu bán hàng CBNV bán hàng Lao động trực tiếp (2)
động bình = x x
quân chung CB,NV bán hàng Lao động trực tiếp Tổng số lao động
Nh vậy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hởng của các nhân tố
trong công thức (2). Do đó, căn cứ vào số liệu thu thập ta áp dụng phơng pháp
thay thế liên hoàn để tính ảnh hởng của nhân tố đế năng suất lao động bình
quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hởng đến doanh thu bán hàng.
Phân tích ảnh hởng của các khâu lu chuyển hàng hoá đến doanh thu bán
hàng.
12
Để nghiên cứu sự ảnh hởng của các khâu lu chuyển hàng hoá ngời ta dựa
vào công thức lu chuyển hàng hoá rồi áp dụng phơng pháp cân đối để từ đó xác
định ảnh hởng của nhân tố đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức
nh sau:
Tồn kho
hàng hoá đầu
kỳ
+ Hàng mua
vào trong kỳ
= Doanh số
bán ra trong
kỳ (giá vốn)

+ Hao hụt
trong kỳ
+ Tồn kho
hàng hoá
cuối kỳ
Từ đó ta có công thức
Doanh số
bán ra trong
kỳ
=
Tồn kho
hàng hoá đầu
kỳ
+
Hàng mua
vào trong kỳ
-
Hao hụt hàng
hoá trong kỳ
-
Tồn kho
hàng hoá
cuối kỳ
Dựa vào công thức, có nhận xét.
- Nếu tồn kho đầu kỳ giảm, hàng mua vào tăng lên, tỷ lệ bán ra tăng nhanh
hơn hàng mua vào thì hàng tồn kho giảm. Ngợc lại tỷ lệ bán ra tăng chậm hơn
hàng mua vào thì hàng tồn kho tăng.
- Nếu tồn kho hàng hoá đầu kỳ và mua vào trong kỳ tăng lên so với kế
hoạch thì sẽ ảnh hởng tăng doanh số bán.
- Nếu hàng hoá tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ giảm thì sẽ ảnh hởng

giảm doanh số bán ra. Phơng pháp phân tích là phơng pháp tính số chênh lệch
của năm trớc và năm nay.
6.2. Nhóm nhân tố không lợng hoá đợc.
Tình hình sản xuất trong và ngoài nớc
Ta thấy, nếu trong nớc và ngoài nớc có ít hãng sản xuất mặt hàng mà
doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh thì tạo điều kiện rất thuận lợi
để doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá của mình làm cho doanh thu ổn định và phát
triển. Vì hàng hoá vàng bạc đá quý đợc rất nhiều hãng trong và ngoài nớc kinh
13
doanh nên các doanh nghiệp này phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt, phải
tìm ra giải pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình đợc thị trờng chấp nhận về
chất lợng và giá cả. Điều đó ảnh hởng xấu đến doanh thu bán hàng.
* Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Những ngời có thu nhập thấp mua vàng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lý do họ
phải tập trung trớc hết cho các chi phí cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.
- ở mức thu nhập cao hơn có một quy luật đợc phản ánh là sức mua thờng
tỉ lệ nghịch với mức thu nhập, càng có nhiều tiền, ngời ta lại càng ít mua vàng.
Lý do là trong tình hình kinh tế ổn định, ngời có tiền d giả chút ít thờng dành
dụm để mua vàng cất trữ. Những ngời có thu nhập cao, thờng gửi tiền vào ngân
hàng, hoặc mua tín phiếu, trái phiếu... nhằm hởng lãi suất hoặc họ đầu t vào các
lĩnh vực nhằm sinh lợi. Qua nhận xét trên, ta thấy sức mua mặt hàng vàng bạc
đá quý chịu tác động của thu nhập khác với sức mua các mặt hàng thông thờng
khác. Khi thu nhập tăng thì ở đây tiêu dùng mặt hàng thông thờng lại tăng và
ngợc lại.
Trong các số loại nữ trang, nhẫn là loại thông dụng chiếm 67% các loại nữ
trang cần mua vì có nhiều giá trị sử dụng; đeo, làm của, quà tặng v.v.. phục vụ
cho cả 2 phái. Dây chuyền đợc a chuộng thứ nhì sau nhẫn. Còn các loại nữ trang
nh bông tai, lắc, kiềng vàng ít đợc a chuộng theo thị hiếu mua sắm hiện nay vì
ngời ta có khuynh hớng sử dụng loại nữ trang này giả nhiều hơn là làm bằng
vàng thật.

Ngoài ra, thị hiếu của ngời tiêu dùng còn phụ thuộc vào hình dáng bên
ngoài của các loại hàng hoá vàng bạc đá quý nh hàng trơn, hàng chạm trổ, hàng
gắn đá.
* Các chính sách kinh tế của nhà nớc, của các ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn, trong từng thời kỳ, có
những chính sách tạo điều kiện thuận lợi, có những chính sách lại gây cản trở...
làm ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng của đơn vị kinh doanh. ở Việt
Nam do chủ trơng, chính sách của Nhà nớc đối với mặt hàng vàng bạc đá quý
còn cha phù hợp nên không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng loại hàng này, cha
tạo điều kiện thuận lợi cho quốc doanh kinh doanh và chiếm lĩnh thị trờng,
trong vai trò chủ đạo, giữ ổn định thị trờng và giá vàng. Từ đó qua phân tích
14
Nhà nớc cần phải có chính sách thích hợp sao cho phù hợp với loại hàng hoá
này để thực hiện việc quản lý và kinh doanh vàng - một ngành kinh tế có tính
chất năng động hớng tới xuất khẩu, phát huy nghề kim hoàn truyền thống Việt
Nam.
* Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trờng trong và ngoài nớc.
Nếu cung lớn hơn cầu thì hàng hoá trên thị trờng d thừa và làm giá cả có
xu hớng giảm xuống đồng thời doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá chậm, ứ đọng sẽ
làm giảm doanh thu bán hàng.
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá trên thị trờng thì doanh nghiệp bán hết
đợc hàng hoá và bán với giá cao làm tăng doanh thu.
* Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phong phú đa dạng. Doanh
nghiệp nào mà nghiên cứu đa dạng hoá hoạt động, sản phẩm để tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho việc kinh doanh vàng bạc - đá quý, tạo đợc mối quan hệ trong
và ngoài nớc ngày đợc mở rộng, có đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn
cao, có kinh nghiệm trên thơng trờng thì doanh nghiệp đó sẽ có tiền đề, cơ sở
vững chắc ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

6.3. Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp nh địa điểm bán hàng, uy tín
trên thị trờng, ngành độc quyền... sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh
thu và mang lại lợi nhuận, những biến đổi chính xã hội cũng ảnh hởng đến sự
tăng giảm doanh thu bán hàng.
Ngoài ra, dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý còn phải chú ý đến nhân tố
đó là nhóm tuổi
Ta có biểu đồ sau:
Nhóm tuổi 20-29 30-39 40-49 50-59 60
Tỉ lệ (%) 36 38 32 31 27
15
Số ngời từ 20 đến 39 tuổi mua vàng với tỷ lệ cao. Có lẽ nhu cầu thích mua
sắm và tâm lý hớng ngoại ở nhóm tuổi này quyết định sức mua của họ. Tỉ lệ
mua vàng giảm dần ở các nhóm tuổi cao.
7. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua việc đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy đợc doanh thu tăng lên hay giảm xuống ảnh
hởng nh thế nào đến lợi nhuận. Từ đó có thể thấy đợc đơn vị làm ăn có hiệu quả
hay không để tìm ra biện pháp, chính sách phù hợp để ổn định kinh doanh và
phát triển của doanh nghiệp.
III. Các phơng pháp phân tích doanh thu bán hàng và
nguồn tài liệu phân tích
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp sẽ làm các số liệu, con số cho
biết đợc tình hình thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên, phân tích
cần phải áp dụng các phơng pháp nghiên cứu có tính toán kỹ thuật, có sự nhận
thức đúng đắn về các hiện tợng xã hội. Nhng mỗi phơng pháp đều có thể mạnh
và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vận dụng thành thạo
mới đạt đợc mục đích đề ra. Các phơng pháp nghiên cứu bao gồm:
1. Phơng pháp so sánh.
- Phơng pháp so sánh là phơng pháp quan trọng nhất trong các phơng pháp
nghiên cứu dùng để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. So sánh trong

doanh thu là đối chiếu các chỉ tiêu doanh thu giữa các kỳ để xác định xu hớng,
mức độ biến động của doanh thu. Cho phép ta tổng hợp đợc những nét chung,
tách ra đợc những nét riêng về sự biến đổi của doanh thu, trên cơ sở đó đánh giá
đợc các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tìm
ra giải pháp tối u trong trờng hợp cụ thể. Vì thế để tiến hành so sánh bắt buộc
giải quyết các vấn đề cơ bản nh xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện
so sánh, mục tiêu so sánh. Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích
doanh thu bán hàng bao gồm nhiều nội dung sau:
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định
mức để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
16
So sánh giữa số liệu kỳ báo cáo với số hiện thực cùng kỳ năm trớc hoặc
các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này để thấy sự biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của
chúng trong tơng lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của đơn vị này với một đơn vị khác để thấy
đợc sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thờng thì
ngời ta thờng so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, còn phải so
sánh giữa doanh thu bán hàng với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc
so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong
chỉ tiêu chung.
Để áp dụng phơng pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính đồng nhất.
2. Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Ta biết, doanh thu bán hàng chịu tác động của nhiều nhân tố trong đó có
những nhân tố mang tính chất chủ quan lại có những nhân tố mang tính chất
khách quan. Bên cạnh đó có những nhân tố kìm hãm hoặc làm giảm doanh thu.
Cho nên, để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ và tính

chất ảnh hởng của các nhân tố đến đối tợng nghiên cứu ta phải áp dụng phân
tích tính toán khác nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng
pháp số chênh lệch.
* Phơng pháp thay thế liên hoàn: là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng
của các nhân tố lên doanh thu bán hàng bằng cách thay thế lần lợt và liên tiếp
các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của các chỉ tiêu
khi nhân tố thay đổi. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính đợc
với trị số của doanh thu bán hàng khi cha có biến đổi của nhân tố cần xác định
sẽ tính đợc mức độ ảnh hởng của nhân tố đó.
Sau đây là nguyên tắc sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn trong phân
tích doanh thu bán hàng.
17
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu bán hàng và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hởng tới doanh thu bán hàng bằng một công
thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng trong công thức theo trình tự nhất định và
chú ý:
+ Nhân tố lợng thay thế trớc, nhân tố chất lợng thay thế sau
+ Nhân tố khối lợng thay thế trớc, nhân tố trọng lợng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trớc, nhân tố thứ phát thay thế sau
+ Lu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế.
- Xác định ảnh hởng của nhân tố nào, thì lấy kết quả của bớc trớc để tính
mức độ ảnh hởng và cố định các nhân tố còn lại.
Chúng ta có thể minh hoạ phép thay thế liên hoàn bằng ví dụ sau:
M = q * p = M thay đổi do q: M = q1po - qopo
- M thay đổi do q = M = qipi - qi po
- Tổng ảnh hởng 2 nhân tố = M do q + M do p
* Phơng pháp số chênh lệch: Đây là phơng pháp biến dạng của phơng pháp
thay thế liên hoàn. Nhng cách tính giản đơn hơn và cho phép tính ngay đợc kết
quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào thì trực

tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố
đó.
Chúng ta có thể minh hoạ bằng ví dụ sau:
M = T * Sn * W
- M thay đổi do T: M = (T1 - T0) * So * Wo
- M thay đổi do Sn: M = Sn1 - Sn0) * T1 * Wo
- M thay đổi do W: M = (W1 - Wo) * T1 * Sn1
Tổng ảnh hởng ba nhân tố = M do T + M do Sn + M do W
18
Ưu điểm của phơng pháp số chênh lệch là khắc phục hạn chế của phơng
pháp liên hoàn. Có thể tính đợc sự ảnh hởng cụ thể từng nhân tố vì vậy việc đề
xuất biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. Số
liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc nhau, vì vậy nếu tính sai hoặc không
tính đợc một lần thay thế nào đó thì không ảnh hởng đến các lần thay thế khác.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng có những hạn chế nhất định nh phạm vi
áp dụng hẹp, điều kiện áp dụng nghiêm ngặt, trình tự tính toán phức tạp. Mất
nhiều thời gian trong việc tính toán phức tạp, mà khó áp dụng đối với trờng hợp
các nhân tố ảnh hởng dới dạng thơng số, số liệu nhiều chữ số, số phần trăm,
phân số hoặc có nhiều nhân tố ảnh hởng.
3. Phơng pháp liên hệ cân đối.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính cân đối. Các
nhân tố này cũng ảnh hởng đến phân tích doanh thu bán hàng cho nên khi phân
tích doanh thu bán hàng ngời ta áp dụng phơng pháp liên hệ cân đối, thực chất
của phơng pháp này là ngời ta xác định ảnh hởng của nhân tố này đối với nhân
tố khác trong mối quan hệ kinh tế ràng buộc.
Ngoài những phơng pháp trên, phân tích doanh thu bán hàng còn có các
phơng pháp khác nh phơng pháp tính chỉ số, phơng pháp dùng biểu, sơ đồ v.v..
4. Nguồn tài liệu phân tích doanh thu bán hàng
Muốn phân tích doanh thu bán hàng chúng ta cần phải có và sử dụng

nguồn tài liệu bên ngoài và bên trong doanh nghiệp cung cấp.
Những nguồn số liệu cụ thể nh sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc xây dựng tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể đợc xây
dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh nh: Doanh thu bán hàng (kinh doanh thơng
mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch vụ...
Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể đợc xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm
19
hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu, theo phơng thức bán (bán buôn, bán lẻ...)
theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng).
- Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán
hàng đợc sử dụng theo phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm cả kế
toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các
chứng từ hoá đơn v.v..
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trờng, giá cả của những mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nớc và thông tin
trên thị trờng quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế).
- Các chính sách, chế độ về thơng mại, chính sách tài chính - tín dụng có
liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nớc ban hành.
20
Phần II
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng tại
Công ty vàng bạc đá quý Hà Nội
I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty vàng bạc đá quý
Hà Nội
1. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty Vàng bạc đá quý Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: GOSICO
Trụ sở chính: 19 Đinh Lễ - Hà Nội
Công ty VBĐQ Hà Nội là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng công ty VBĐQ Việt Nam. Tiền thân của công ty là Cửa hàng
VBĐQ Đinh Tiên Hoàng, đợc Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng thành lập từ 1958
với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vàng bạc, kinh doanh hàng mỹ nghệ, sửa chữa
và làm mới t trang vàng bạc phục vụ nhu cầu nhân dân Thủ đô, các tỉnh lân cận
và khách du lịch nớc ngoài. Cho tới năm 1980, khi Nhà nớc ta đã ban hành
nhiều chính sách đổi mới cho quản lý kinh tế và cụ thể là ban hành nhiều chính
sách hình thành và điều chỉnh cơ chế mới về quản lý và kinh doanh tiền tệ thì
Ngân hàng Nhà nớc đã quyết định chuyển việc quản lý vàng bạc sang kinh
doanh vàng bạc, đá quý và các dịch vụ liên quan nh sửa chữa, làm mới t trang...
Ngày 14-8-1981, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (nay là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đã ký quyết định số 88-NH-QD,
theo đó thành lập Công ty Kinh doanh và quản lý vàng bạc Hà Nội, lấy địa điểm
89 Đinh Tiên Hoàng làm trụ sở chính và bàn giao cửa hàng vàng bạc 89 Đinh
Tiên Hoàng cho công ty quản lý. Cho đến năm 1987, Công ty Kinh doanh
VBĐQ Hà Nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh vàng bạc với tên giao
dịch quốc tế là GOSICO. Trải qua suốt 38 năm hoạt động, từ bao cấp chuyển
sang kinh doanh theo cơ chế mới trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc, từ cơ sở ban đầu là cửa hàng vàng bạc 89 Đinh Tiên Hoàng, đến nay
công ty đã có một hệ thống nhiều cửa hàng trên quy mô rộng và một trung tâm
VBĐQ. Công ty đã tạo đợc một uy tín vững chắc với không chỉ khách hàng
21
trong nớc mà cả ngoài nớc. Bên cạnh đó, một bề dày kinh nghiệm của thế hệ đi
trớc để lại trong các lĩnh vực kinh doanh, quản lý vàng bạc cũng nh chế tác các
sản phẩm trang sức cũng là một vốn quý của công ty trong những giai đoạn phát
triển mới.
Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty VBĐQ Hà Nội cho thấy sự
tồn tại và phát triển theo yêu cầu của thời đại là cả một quá trình mày mò tìm

kiếm của ban giám đốc và của đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng của
công ty. Tuy có lúc, có nơi công ty còn gặp không ít khó khăn từ phía cơ chế
quản lý của nhà nớc song công ty vẫn tồn tại và phát triển, vẫn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, góp phần ổn định thị trờng VBĐQ phía Bắc, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên công ty.
Hiện nay, công ty đã mở rộng mạng lới kinh doanh của các cửa hàng tại
các quận, huyện ở Hà Nội và ngoại thành Hà Nội nh sau:
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 1 - 89 Đinh Tiên Hoàng
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 2 - 61 Hàng Ngang
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 4 - 516 Bạch Mai
- Trung tâm Vàng bạc đá quý số 5 - 40 Bùi Thị Xuân
- Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 12 - 89 Nguyễn Du
- Cửa hàng Vàng bạc, đá quý số 22 - 45 Đội Cấn
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty VBĐQ Hà Nội
Công ty VBĐQ Hà Nội, có chức năng nh một đơn vị kinh doanh tổng hợp
bao gồm cả kinh doanh thơng mại, dịch vụ, xuất khẩu, sản xuất, gia công... Do
đó chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Tổ chức mua bán VBĐQ với mọi thành phần kinh tế.
- Xuất nhập khẩu VBĐQ, tiến hành kinh doanh VBĐQ với các tổ chức nớc
ngoài.
- Tiến hành các hoạt động dịch vụ nh cầm đồ, gửi vàng két sắt, gia công
sản xuất, sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc..
- Kiểm định chất lợng vàng bạc, đá quý.
22
- Đào tạo thợ kim hoàn.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc về lĩnh vực VBĐQ
theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo yêu cầu của tình hình mà có thể thành
lập các chi nhánh đại diện tại nớc ngoài để xuất khẩu, nhập khẩu các loại đá
quý đã chế tác và các loại trang sức vàng bạc.
- Tiến hành các hoạt động can thiệp thị trờng vàng khi cần theo yêu cầu

của Ngân hàng Nhà nớc.
- Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính
sách về quản lý kinh tế, tài sản của nhà nớc, sử dụng có hiệu quả các tài sản vật
chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nớc.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của công ty. Từ
những nhiệm vụ trên trong kinh doanh Công ty đợc quyền chủ động giao dịch
đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc theo đúng quy định của pháp luật. Công ty có quyền vay vốn và sử
dụng vốn của các tổ chức trong và ngoài nớc theo đúng quy định của pháp luật
đồng thời có quyền sử dụng vốn do Nhà nớc cấp vào mục đích kinh doanh của
mình.
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nh trên Công ty đã hoàn toàn tự
chủ trong kinh doanh. Trong thời kỳ hiện nay Công ty phải tự tìm kiếm nguồn
hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng về số lợng, chất lợng, giá cả.
Để thực hiện điều này đòi hỏi cần phải đi sâu nghiên cứu thị trờng, khai thác
triệt để các mặt hàng kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội
Công ty VBĐQ Hà Nội là công ty chuyên mua bán, kinh doanh, xuất nhập
khẩu hàng hoá vàng bạc, đá quý, đồ trang sức mỹ nghệ bằng vàng bạc, đá quý,
hàng sơn mài chạm khảm, hàng mạ bạc v.v.. Về dịch vụ có các nghiệp vụ sau:
cầm đồ, gửi vàng két sắt, kiểm định vàng bạc, sửa chữa, làm mới hàng trang sức
vàng bạc, đại lý thu đổi ngoại tệ cho ngân hàng ngoại thơng v.v. . Đồng thời
xuất nhập khẩu và kinh doanh máy móc, vật t, dụng cụ đồ nghề cho ngành gia
công chế tác vàng bạc, đá quý.... Công ty tiêu thụ hàng hoá qua các hình thức
bán buôn và bán lẻ, vì vậy đối tác kinh doanh của công ty là các tổ chức, các cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm các tổ chức, cá nhân trong và
23
ngoài nớc). Chính vì vậy mà hàng hoá nhập về đợc tiêu thụ nhanh chóng quay
vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với đặc điểm kinh doanh nh vậy nên để hoàn thành đợc những chỉ tiêu kế

hoạch đề ra cần phải có sự lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc cùng với sự
năng động nhiệt tình của các cán bộ trong công ty.
4. Kết quả kinh doanh của Công ty VBĐQ Hà Nội qua 2 năm gần đây
Nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xét
bảng sau (đợc lập dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty).
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Số
TT
Hạng mục Thực hiện
1998
Thực hiện
1999
Chênh lêch
Số tiền Tỉ lệ %
I Tổng thu nhập 4957 4560 -397 92
II Tổng chi phí 4740 4314 -426 92
III Thuế phải nộp 596 728 132 122
IV Lợi nhuận 256 246 -10 96
Nhận xét:
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty năm 1998 và 1999 ta thấy rằng
tổng thu nhập năm 1999 giảm 397 triệu đồng và tỷ lệ giảm 8% so với năm
1998. Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm thu nhập là do số lợng hàng hoá bán ra
năm 1999 so với năm 1998 giảm. Lợi nhuận năm 1999 giảm 10 triệu đồng so
với năm 1998 với tỷ lệ giảm là 4%, sự giảm lợi nhuận là do thuế phải nộp cho
Nhà nớc tăng 132 triệu đồng tơng ứng với tỉ lệ 32%. Ngoài ra, tổng chi phí năm
1999 so với năm 1998 cũng giảm xuống 425 triệu đồng với tỷ lệ 9%.
5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VBĐQ
24
Cơ cấu quản lý hiện nay của công ty bao gồm một giám đốc và ba phó

giám đốc.
- Giám đốc là ngời quyết định các phơng án kinh doanh, các nguồn tài
chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc cấp trên và trớc công ty.
- Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kế toán - tài chính.
- Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh cầm đồ và dịch vụ thơng mại
tổng hợp khác.
- Một phó giám đốc chủ trì các hội chợ, tham gia các hội chợ theo định kỳ
và giúp các mặt hoạt động của trung tâm I.
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ tham mu, giúp đỡ cho ban giám
đốc và biên chế của công ty và thực hiện các công việc sự vụ.
Phòng kinh doanh, tổng kiểm soát, kiểm toán nội bộ: đây là nơi nghiên
cứu thị trờng vàng bạc đá quý nội địa và thị trờng quốc tế, giúp các trung tâm,
cửa hàng kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn vốn và điều hoà vốn nội bộ
ngành.
Phòng kế toán tài chính: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đồng chí phó giám
đốc, phòng có nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty.
Hệ thống các trung tâm, cửa hàng. Hiện nay công ty có 4 trung tâm và2
cửa hàng hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
25

×