Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.45 KB, 56 trang )

NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
 MỤC LỤC
1
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
CHƯƠNG IX: NH THƯƠNG MẠI VÀ CÁC
TỔ CHỨC PHI NH
*******
LỜI MỞ ĐẦU
NHTM là một định chế tài chính trung gian tiêu biểu, đóng một vai
trò quan trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng
nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền KT, đồng thời nó cũng giữ vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo cho nền KT vận hành nhịp nhàng, hữu
hiệu.
Trong chương này, chúng ta xem xét những vấn đề lý luận cơ bản
của NHTM về bản chất, chức năng, vai trò của nó đối với sự phát triển
của nền KT-XH; quá trình huy động vốn tạo lập nên các danh mục tài
sản nợ NH; việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho các hoạt động
kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận thu được cao nhất nếu có thể. Lĩnh
vực kinh doanh NH, nó phải luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro, để đảm
bảo vừa thu được lợi nhuận cao nhưng cũng phải trong một giới hạn an
toàn ổn định, vì vậy việc quản lý nguồn vốn và tài sản phải được thực
hiện như thế nào.
2
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
I. TỔNG QUAN VỀ NH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm về NHTM
NHTM loại NH giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức KT và
cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay,
chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ NH cho các
đối tượng nói trên.NHTM là loại NH có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền KT.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các hoạt động của nền KT-XH đã chứng minh


rằng: ở đâu NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền KT.
NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong
nền KT thị trường. Nhờ vậy mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các
tổ chức KT, cá nhân để phát triển KT-XH.
NHTM là tổ chức tài chính tiền gửi và cho vay tiền,là nơi trực tiếp giao dịch
với công chúng để nhận ký thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
 Khái niệm chung nhất về NHTM: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu,
bão lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM
là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng.
2. Quá trình ra đời và phát triển của NHTM
Quá trình hình thành NH qua quy trình sau: lưu thông tiền đúctiền đúc bị
hao mòngây khó khăn cho việc lưu thông trao đổi hàng hóalàm nảy sinh nghề
đổi tiền đúcthu nhận và bảo quản tiền đúcCho vayPhát triển các hoạt động
dịch vụ.
3. Phân loại NHTM
3.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và tính chất KT: 2 loại
• NHTM chuyên doanh: Là những NHTM hoạt động kinh doanh trên từng
lĩnh vực KTXH như: công nghiệp, thương nghiệp, ngoại thương, nhà đất, bất
động sản… Hoạt động của NH này hướng đến sự độc quyền trên thị trường
tín dụng.
• NHTM hỗn hợp:Loại hình NH này hoạt động theo hướng đa ngành đa lĩnh
vực, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, cho nên phần lớn các NH hiện nay
là loại NH hỗn hợp, mặc dù tên gọi có thể là chuyên doanh nhưng hoạt động
lại mang tính chất là NH hỗn hợp.
3.2. Căn cứ vào tính chất sở hữu: gồm 5 loại:
• NHTM nhà nước: Vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu và sẽ
được bổ sung khi cần thiết nhằm mục đích thực hiện ý chí quản lý của nhà
nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và tạo nguồn thu nhập cho ngân sách.

• NHTM cổ phần: NHTM cổ phần có loại hình sở hữu hỗn hợp. Vốn điều lệ
NH hình thành theo cơ chế góp vốn cổ phần, trong quá trình kinh doanh cần
mở rộng quy mô NH có thể phát hành thêm cổ phiếu mới.
3
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
• NHTM liên doanh: Là cơ chế góp vốn liên doanh giữa đối tác trong nước
(nhà nước hoặc một NHTM quốc doanh) với đối tác nước ngoài, đặt trụ sở
kinh doanh trong nước và vận hành trong khuôn khố pháp lý trong nước.
• Chi nhánh NH nước ngoài: Do NH nước ngoài thành lập đặt trụ sở trong
nước, hoạt động theo luật pháp trong nước. Vốn điều lệ do NH chính quốc
cung ứng theo mức vốn quy định của NHTW nước sở tại quy định.
• NHTM nước ngoài: Đây là các NHTM được thành lập bằng 100% vốn đầu
tư nước ngoài, có hội sở chính được đặt trong nước và hoạt động theo luật
pháp trong nước.
4. Hê thống NHTM ở Việt Nam
Là hệ thống NH đa năng, kinh doanh tổng hợp. Hệ thống này bao gồm:
• NHTM nhà nước - NHTM quốc doanh (state owned commercial
banks): Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước.
Gồm: NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Bank for
Agriculture and Rural Development of VN-BARDV), NH Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of VN-BIDV),
NH Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (Mekong Delta Housing
Development Bank-MHB).
• NHTM cổ phần - NHTM CP (joint stock commercial banks): Được
thành lập dưới hình thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân. Một số NH
cổ phần quy mô lớn: NH Ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign
Trade of Vietnam-BFTV, thường gọi là Vietcombank). NH Công thương
Việt Nam (VietinBank)…
• NH liên doanh( joint venture banks): Được thành lập bằng vốn liên
doanh giữa NH Việt Nam và NH nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt

động theo pháp luật Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có 5 NH liên doanh:
 Indo Vina Bank: Đây là liên doanh giữa NH Công thương Việt Nam
(ICBV) với Suma Bank của Đài Loan.
 Vid Public Bank: Đây là NH liên doanh giữa NH Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) với Public Bank của Malaysia để hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn.
 Vina Shinhan Bank: là NH liên doanh giữa NH Ngoại Thương Việt
Nam (Vietcombank) với Shinhan Bank của Hàn Quốc.
 Vina Siam Bank: là NH liên doanh giữa NH Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam với Siam Bank của Hàn Quốc.
 Vina Russia Bank: NH liên doanh giữa BIDV của Việt Nam với NH
Ngoại thương của Nga.
• Chi nhánh NH nước ngoài (foreign bank branches): Được lập theo
pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động
theo pháp luật Việt Nam.
• NHTM 100% vốn nước ngoài (foreign bank): Là NH của người nước
ngoài được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Đây là loại NH
4
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động của NH nước ngoài
phải tuân thủ hoàn toàn hệ thống luật pháp của Việt Nam.
Đến cuối tháng 6/2011 đã có năm NH 100% vốn nước ngoài đã được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam: HSBC, Standard Chartered, ANZ,
Shinhan Việt Nam, Hong Leong Việt Nam.
II. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NH THƯƠNG MẠI
1. Bản chất của NHTM:
Bản chất của NHTM là thể hiện qua:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị KT: Nói NHTM là một
doanh nghiệp và là một đơn vị KT nghĩa là NHTM hoạt động trong một ngành KT,
có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ KT với

các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về KT và phải đóng thuế cho nhà nước như các
đơn vị KT khác.
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh,các
NHTM phải có vốn (vốn được cấp nếu là NH công, được cổ đông góp vốn nếu là
NH cổ phần…) phải tự chủ về tài chính (tự lấy thu nhập để bù đắp chi phí), đặc biệt
hoạt động kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt
động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên việc
tìm kiếm lợi nhuận là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH.
Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến
mọi mặt của đời sống KT-XH, lĩnh vực tiền tệ NH là lĩnh vực “nhạy cảm”, đòi hỏi
một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động NH để tránh những thiệt
hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của NHTM góp phần cung ứng một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền KT-XH…
Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ NH. Đây là loại định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền KT thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng
vốn cho nền KT, tạo điều kiện và thúc đẩy nền KT -xã hội phát triển.
2. Chức năng của NHTM:
2.1. Trung gian tín dụng
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng “trung
gian tín dụng”, NHTM là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền KT (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp
dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức KT,…) biến nó thành nguồn vốn tín
dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn `đầu tư
cho các ngành KT và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây:
Thu nhập Cấp
5
Công ty

Xí nghiệp
Tổ chức KT
Hộ gia đình
Cá nhân
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức KT
Cá nhân.
Ngân Hàng
Thương Mại
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Tiền gửi tín
tiết kiệm
Phát hành dụng
kỳ phiếu
trái phiếu
“ Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
• Là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng nghiệp vụ nguồn vốn)
sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia gồm những người
gửi tiền vào NHTM và những người vay tiền từ NH không có mối liên hệ KT trực
tiếp nào.Tất cả đều thông qua NHTM, nghĩa là NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền
cho người gửi (bất kể người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả hay không). Còn người
đi vay thì có nghĩa vụ phải trả nợ cho NH.
• NH là trung gian tài chính, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức
năng này phải theo nguyên tắc “Hoàn trả” vô điều kiện.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền KT:
 Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị KT các tổ chức và cá
nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.

 Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
 Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu NH để huy động vốn trong xã hội.
Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền KT-XH:
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
 Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
 Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với
các tổ chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn
đối với nền KT-XH. Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và
tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của XH, biến tiền nhàn rỗi
từ phương tiện tích lũy nguồn vốn lớn của nền KT. Và hệ thống NHTM cung ứng
một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền KT. Đây là nguồn vốn rất quan trọng vì
nó không những lớn về số tuyệt đối mà vì tính chất luân chuyển không ngừng của
nó.
Theo IMF cho biết nước nào có tỉ lệ dư nợ tín dụng trên GDP càng cao, thì
hoạt động có hiệu quả với hệ suất cao của hệ thống NHTM, làm cho nền KT tăng
trưởng cao và ổn định. Tỷ lệ tín dụng/ GDP của các nước công nghiệp phát triển
phần lớn đều đạt trên 100% ở châu Á: Thái Lan, Trung Quốc, Singapore đều có tỷ
lệ nói trên từ khoảng 120% - 135%. Ở Việt Nam tỷ lệ này chỉ mới đạt khoảng 65%.
6
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các chủ thể KT tham gia vào lợi ích chung của nền KT:
• Đối với người gửi tiền : Thông qua cơ chế huy động vốn của NH đã tập hợp các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, tạo ra thu nhập cho những người gửi tiền dưới hình
thức lãi tiền gửi, bảo an toàn các khoản gửi tiền, cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ thanh toán tiện lợi.
• Đối với người vay: Họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

• Đối với bản thân NH: khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của NHTM.
• Đối với nền KT: Việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã khuyến khích
sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hóa. Mặt
khác việc điều tiết vốn trong khu vực dân cư góp phần tăng thu nhập và khuyến
khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và điều này sẽ giúp cho việc tăng cường
sản xuất. Như vậy, với chức năng này NH đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động
thành vốn hoạt động, kích thích qúa trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
2.2. Trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
NHTM làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các
khách hàng, giữa những người mua, người bán,… để hoàn tất các quan hệ kinh tế
thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của
NHTM.
Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện qua biểu đồ sau:
Lệnh Giấy
trả tiền báo
Qua tài khoản có
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
Mở tài khoản tiền giao dịch (hoạt kỳ) cho các tổ chức và cá nhân.
Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
Tổ chức và kiểm soát quá trình thanh toán giữa các NH.
2.3. Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số
nhân:
7
Người trả tiền
Người mua

(Công ty, xí
nghiệp, tổ chức
KT, cá nhân)
Người thụ hưởng
Người bán
(công ty, xí
nghiệp,tổ chức
KT, cá nhân)
Ngân Hàng
Thương Mại
=
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
: tổng số tiền bút tệ được tạo ra.
n : số NH tham gia tạo tiền.
: tiền gửi ban đầu
Trên thực tế thì:
Kể từ ngày 01/07/2004 tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các NHTM đô thị là 5% trên
tiền gửi không kì hạn hoặc có kì hạn dưới 12 tháng (được tính lãi suất 1,2%/năm
theo quyết định 923 ngày 20/07/2004 của NHNN Việt Nam).
2.4. Cung ứng dịch vụ NH:
Thực hiện chức năng trung gian gian tín dụng và trung gian thanh toán, vốn
đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền KT-XH. Các NHTM cần đáp ứng tất cả
các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt động NH. Đó chính là việc cung
ứng dịch vụ NH. Nói đến dịch vụ NH, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm:
Thứ nhất: Đó là dịch vụ mà chỉ có các NH với những ưu thế của nó mới có thể thực
hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ.
Ưu thế của NHTM được thể hiện qua các đặc điểm:
Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, không những ở trong nước mà
còn ở các nước.
Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp tố chức KT, do đó nắm bắt được tình

hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng một cách cụ thể
sâu sắc, biết được những điểm mạnh và điểm yếu của khách hàng.
Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại đồng thời thu nhận và nắm bắt được
nhiều thông tin về tình hình KT, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá…và
diễn biến của nó trên thị trường (trong nước và quốc tế)
Thứ hai: Các dịch vụ gắn liền với hoạt động NH cho phép NHTM thực hiện tốt yêu
cầu của khách hàng và hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt các chức năng thứ
nhất và thứ hai.
Dịch vụ NH mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhà NH
mà dịch vụ NH cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoat động chính của NHTM mà
trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhân cung ứng dịch vụ liên
quan đến hoạt động NH.
Các nhiệm vụ của chức năng này bao gồm:
8
=
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
- Dịch vụ ủy thác( bảo quản, thu hộ, chi hộ…mua bán hộ…)
- Dịch vụ tư vấn đầu tư cung cấp thông tin.
Trên Các chức năng và nhiệm vụ có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, vì vậy khi bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chức năng nhiệm vụ,
các ngân hàng thương mại phải sắp xếp các tổ chức hợp lý để thực hiện đồng bộ các
chức năng và nhiệm vụ ấy, không nên quá chú trọng đến chức năng này mà xem nhẹ
chức năng khác, vì coi trọng nhiệm vụ này mà xem nhẹ chức năng và nhiệm vụ
khác sẽ dẫn đến hoạt động đơn điệu, thiếu tính phối hợp và hiệu quả sẽ không cao.
Mặt khác, nếu các ngân hàng thương mại đều chú trọng tất cả các chức năng và
nhiệm vụ của mình thì không những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn,
tỷ suất lợi nhuận cao hơn mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng. Phối hợp hài hòa và coi trọng hơn cả ba mảng hoạt động là tín
dụng thanh toán và dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng thương mại sẽ có cơ hội đứng
vững hơn trong cuộc chạy đua trên thị trường.
III. TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY CỦA NHTM:
1. Cơ cấu tổ chức:
 Hội sở chính: Mỗi NHTM đều có một hội sở chính, thường đặt tại các trung tâm
kinh tế- tài chính của cả nước hoặc các khu vực địa phương.
Hội sở chính là nơi quyết định các vấn đề quan trọng nhất của một NHTM:
Kế hoạch và chiến lược phát triển của toàn bộ hệ thống.
Các chính sách lớn của NHTM (chính sách tín dụng, chính sách lãi suất,
chính sách nhân sự, chính sách tài chính…).
Tất cả các quyết định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của hệ thống.
Chính sách đầu tư.
Quan hệ đối ngoại…
Tóm lại, hội sở chính là cơ quan đầu não của một NHTM, sự thành công hay
thất bại trong kinh doanh, sự phát triển đi lên hay dẫm chân tại chỗ…của một
NHTM bị ảnh hưởng lớn bởi bộ máy của hội sở.
 Sở giao dịch và các chi nhánh:
Là những đơn vị trực thuộc hội sở - là nơi thực hiện giao dịch với khách
hàng, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của NHTM. Tất cả các mặt hoạt động của
NHTM đều được thực hiện tại các sở giao dịch và các chi nhánh của một NH. Chính
vì vậy, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và sở giao dịch sẽ làm cho doanh số và
quy mô hoạt động của NHTM sẽ càng gia tăng, đồng thời giữ vững thị phần để gia
tăng năng lực cạnh tranh với các NHTM khác.
9
Ban điều hành Ban kiểm soát
Các Công ty trực thuộcPhòng Tổ chức Hành chínhPhòng Ngân quỹKế toán Tài vụ Vi tínhTín dụng và kinh doanhThanh toán Quốc tếKinh doanh Ngoại tệ VàngKế hoạch pháp chế
Sở giao dịchChi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánhSở giao dịch
Phòng giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịchPhòng giao dịch
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH

 Phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm:
Là các cơ sở trực thuộc sở giao dịch hoặc chi nhánh, nơi giao dịch với khách
hàng về huy động vốn và cho vay theo sự phân cấp của sở giao dịch hoặc chi nhánh.
 Các công ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập (các
công ty con).
Các NHTM được phép thành lập các công ty con để hoạt động độc lập trong
một hành nghề nhất định phù hợp với pháp luật. Công ty trực thuộc NHTM gồm:
Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản, Công ty kinh doanh vàng bạc đá quay, Công ty bảo hiểm, Công ty dịch vụ
địa ốc…
2. Quản trị, điều hành và kiểm soát trong NHTM.
2.1. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là bộ máy quyền lực cao nhất của NHTM, có chức năng
quản trị NH theo quy định của pháp luật.
Đối với Hội đồng quản trị của NHTM cổ phần, có cơ cấu từ 3-11 người (tùy
theo quy mô của từng Ngân Hàng) do Đại hội cổ đông bầu và được NHNN chuẩn y
với nhiệm kỳ từ 2-5 năm, tùy theo điều lệ của mỗi Ngân Hàng.
Đối với NH liên doanh: Hội đồng quản trị từ 3-5 người do hai bên thỏa
thuận.
2.2. Ban điều hành:
Điều hành hoạt động Ngân Hàng là Tổng giám đốc với bộ máy giúp việc là
các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng của Ban điều hành là điều hành hằng ngày các mặt hoạt động
nghiệp vụ của NHTM theo nhiệm vụ và quyền hạn, phù hợp với pháp luật và
điều lệ NH.
2.3. Ban kiểm soát:
Chức năng của Ban kiểm soát:
 Kiểm tra hoạt động tài chính của NHTM.
 Giám sát việc chấp hành chế độ hoạch toán và sự an toàn trong
hoạt động của NHTM.

Sơ đồ cấu trúc và bộ máy của NHTM:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

10
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
IV. NGHIỆP VỤ CỦA NHTM:
1. Nghiệp vụ nguồn vốn:
Nghiệp vụ nguồn vốn, còn gọi là nghiệp vụ Nợ, là nghiệp vụ tiền đề, nghiệp
vụ cần được xử lý trước (theo nghĩa tương đối ) .Đây là nghiệp vụ cần tạo lập nguồn
vốn hoạt động của NHTM . Xét theo khía cạnh lôgic hợp lý thì ngân hàng nào tạo
lập được nhiều nguồn vồn thì càng có điều kiện để mở rộng cho vay, mở rộng tín
dụng cho nền kinh tế, vì vậy nghiệp vụ nguồn vốn lúc nào cũng được quan tâm
đúng mức.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những loại nguồn vốn sau đây:
1.1. Vốn chủ sở hữu (vốn riêng) – vốn của NH (Bank’s capital)
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn, nhưng có ý nghĩa
rất quan trọng.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của NHTM:
• Vốn của chủ sở hữu khi NH mới thành lập .
• Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh từ vốn góp thêm của
chủ sở hữu.
a. Đặc điểm:
• Cung cấp nguồn lực cho NH hoạt động trong thời gian mới bắt đầu thành lập,
hoạt động, là thời gian mà NH chưa nhận được tiền gửi từ khách hàng
• Là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của NH, có
thể sử dụng với kì hạn dài mà không phải hoàn trả, nó chính là nền tảng cho sự
tăng trưởng của NH.
11
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH

• Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thường từ 10% đến 15% )
tuy nhiên lại đóng vai trò quan trọng vì nó là cơ sở hình thành nên các nguồn
vốn khác đồng thời tạo uy tín, niềm tin của người dân vào NH.
• Quyết định quy mô hoạt động của NH, là yếu tố để các cơ quan quản lí dựa vào
đó để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh như: giới hạn huy động vốn,
cho vay, đầu tư vào tài sản cố định,…
b. Thành phần:
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm :Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận
không chia và một số tài sản nợ khác theo quy định của NH nhà nước .
 Vốn điều lệ.
Là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật… Góp vốn được hiểu đơn giản là việc đưa
tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty. Việc góp vốn điều lệ là sự
cam kết mức trách nhiệm vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác. Đồng
thời, đây là vốn đầu tư cho hoạt động của DN và là cơ sở để phân chia lợi nhuận,
cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn.
Vốn điều lệ (Statutory Capital ): Đây là vốn được tạo lập ban đầu khi mới
thành lập NHTM và được ghi vào điều lệ của NH. Vốn điều lệ phải đạt mức tối
thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam đều có quy định mức
vốn pháp định cho mỗi loại hình NH). Vốn điều lệ được NH nhà nước cấp nếu đó là
NH công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là NH cổ phần . Vốn điều lệ có
thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ
phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy
định của luật pháp mỗi nước .Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua
sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức tạo ra cơ sở vật chất
cho hoạt động của NH . Ngoài ra các NHTM còn được sử dụng vốn điều lệ để hùn
vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và các hoạt động kinh doanh

khác .
 Quỹ dự trữ và dự phòng :
NHTM cũng là một tổ chức KT, vì vậy các NHTM đều được quyền trích lập
các quỹ như các đơn vị KT khác , để sử dụng cho những mục đích nhất định.
Ngoài ra NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH,
được xem là hoạt động trong lĩnh vực “đặc biệt”, nên hầu hết hệ thống luật NH ở
các nước đều cho phép các NHTM được trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Thông thường quỹ này được trích theo tỷ lệ quy định (khoảng 5%) từ lợi nhuận ròng
hàng năm, cho đến khi nào số dư quỹ này ngang bằng vốn điều lệ .
Như vậy, các quỹ NHTM bao gồm :
12
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, gọi tắt là quỹ dự trữ.
Quỹ khen thưởng phúc lợi…
Các quỹ dự phòng:
Quỹ dự phòng tài chính: tỉ lệ trích bằng 10% lãi ròng hằng năm của NH, số
dư của quỹ không được phép vượt quá 25% vốn điều lệ của NH, dùng để bù đắp
phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh
doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra
tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro.
Dự phòng rủi ro: được hình thành bằng cách trích lập dự phòng trên từng nhóm
tài sản Có của NH bao gồm nhóm cho vay, các dịch vụ thanh toán đối với khách
hàng được tính vào chi phí kinh doanh của NH.
Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung:
• Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản
nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. NH thực hiện phân loại nợ:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi đúng hạn, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 0%.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ có khả năng thu hồi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ (các khoản nợ quá hạn dưới

90 ngày), tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là 5%.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ không có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi (các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày), tỷ lệ
trích lập dự phòng cụ thể là 20%.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ được đánh giá có khả năng tổn thất
cao ( nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày), tỷ lệ trích lập dự phòng cụ
thể đối với nhóm này là 50%.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): được NH đánh giá là không có khả
năng thu hồi mất vốn (các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày), tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể là 100%.
• Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa
xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các NH khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm.
NH thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị của
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ:
Để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang
thiết bị, điều kiện làm việc của NH. Mức trích quỹ này bằng 50% lãi ròng hằng năm
của NH.
 Lợi nhuận không chia:
13
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Phản ánh phần thu nhập ròng của NH có được từ hoạt động kinh doanh
nhưng không phải trả lãi cho cổ đông mà được NH giữ lại để tăng vốn.
c. Sử dụng:
Đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Cho vay.
d. Vai trò của vốn chủ sở hữu :

Giúp chống lại rủi ro phá sản (trang trải những thua lỗ về tài chính).
Vốn là điều kiện bắt buộc để NH được thành lập và hoạt động trước khi huy
động được những khoản tiền gửi đầu tiên .
Vốn chủ sở hữu tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với chủ nợ về
sức mạnh tài chính của NH .
Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các dịch vụ
mới .
Vốn chủ sở hữu là phương tiện điều tiết tăng trưởng, giúp đảm bảo sự tăng
trưởng của NH được duy trì, ổn định và lâu dài .
e. Phương pháp tăng vốn chủ sở hữu.
Từ nguồn bên ngoài:
Phát hành cổ phiếu thường
 Ưu: không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thường.
Làm tăng quy mô vốn, làm tăng khả năng vay nợ của NH trong tương lai.
 Nhược: chi phí phát hành cao, giảm lợi tức.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn:
 Ưu: không phải hoàn trả vốn, tăng khả năng vay nợ của NH
 Nhược: cổ tức phải trả cho các cổ đông lớn khi NH bị thua lỗ, chi phí phát hành
cao, giảm cổ tức.
Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm ):
 Ưu: chi phí thấp, không làm phân tán quyền kiểm soát của NH
 Nhược: phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, giảm khả năng đi
vậy.
Ngoài ra, NH còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn bên
ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu,

Từ nguồn bên trong chủ yếu do tăng lợi nhuận:
 Ưu: giúp NH tăng vốn chủ sở hữu không phụ thuộc vào thị trường vốn do dó
tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi, không tốn kém chi phí.
 Nhược: chỉ áp dụng với các NH lớn, không áp dụng thường xuyên vì nó ảnh

hưởng đến quyền lợi của cổ đông, có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng
nặng nề do sự thay đổi lãi suất và những điều kiện kinh tế không thể kiểm soát
trực tiếp.
14
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
f. Công thức tính:
1.2. Vốn huy động ( Mobilized Capital )
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu ( bao gồm của pháp
nhân và thể nhân) mà NH đang tạm thời quản lý và sử dụng . Đây là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất của bất kì một NH nào. Tính chất quan trọng của vốn huy
động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các NH, tiền nhàn rỗi của xã hội
được huy động và tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền KT-
XH.
a. Đặc điểm :
Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH.
Là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào do đó các
NH cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút
tiền của khách hàng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH, tránh sự sụt
giảm đột ngột về nguồn vốn của NH.
Có tính cạnh tranh mạnh, các NH muốn thu hút khách hàng đến với mình phải
không ngừng cải thiện chất lượng nhằm tạo sự hấp dẫn.
b. Nguồn hình thành :
Nhận tiền gửi của khách hàng
Nhận tiền tiết kiệm
c. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn:
 Nền KT:
Tạo kênh chu chuyển vốn quan trọng hàng đầu cho nền KT.
Góp phần kiểm soát lạm phát.
Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.
 NHTM:

Tạo nguồn vốn chủ lực cho kinh doanh.
Nâng cao uy tín, quảng ba thương hiệu.
 Khách hàng:
Gia tăng tiết kiệm và đầu tư.
Tiếp cận dịch vụ thanh toán .
d. Nguyên tắc.
 Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn.
Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.
Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành.
Giữ gìn bí mật số dư và hoạt động tài khoản khách hàng.
Không che giấu các khoản tiền lớn và bất thường ( thực hiện các quy định
chống rửa tiền).
 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất.
15
VCSH =vốn điều lệ + thặng dư vốn + lợi nhuận + dự trữ chưa phân phối
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn và hiện địa hóa dịch vụ NH.
Đa dạng hóa phương thức.
 Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động.
Tạo lòng tin với khách hàng.
Đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống.
Ngăn chặn phao tin đồn nhảm.
Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời .
e. Các hình thức huy động vốn tại NHTM:
 Căn cứ vào thời hạn huy động:
Huy động ngắn hạn : từ 12 tháng trở lại(<=12 tháng).
Huy động dài hạn: 12 tháng trở lên (>12 tháng).
 Căn cứ vào loại tiền:
Huy động bằng VND.

Huy động bằng ngoại tệ .
 Vốn huy động theo tính chất được phân loại thành hai nhóm:
Nhóm 1: vốn huy động hoạt kỳ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác. Đây là loại
tiền gửi mà theo tính chất của nó, khách hàng được linh hoạt sử dụng, người ta gọi
đó là tiền gửi có thể phát séc để chỉ tính linh hoạt của nó. Chủ tài khoản được quyền
lập thư chuyển tiền, phát hành séc rút tiền từ tài khoản một cách tự do, không phải
báo trước. Các đơn vị, cá nhân gửi tiền vào tài khoản này không nhằm vào mục đích
hưởng lãi, mà nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh toán cho chính mình. Vì vậy
đối với loại vốn này, lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này,
mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo có đơn giản, thuận
lợi, an toàn và nhanh chóng kịp thời hay không.
Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản là những ngân
hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, có hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Nhóm 2: Vốn huy động định kỳ gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân, tổ chức, tiền phát hành kì phiếu, trái phiếu… Đặc điểm của loại nguồn vốn
này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong điều kiện bình
thường, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn). Vốn huy động định
kì là nguồn vốn ổn định, vì vậy nó không được sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn
mà còn được sử dụng để cấp tín dụng trung, dài hạn, trong khi về lý thuyết, nguồn
vốn hoạt kì chỉ được sử dụng để cho vay ngắn hạn thôi. Đối với vốn huy động định
kì, người gửi tiền có mục đích xác định là hưởng lãi. Vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng
nào có lãi suất cao hơn, chứ không đòi hỏi hệ thống dịch vụ hiện đại như đối với
nguồn vốn hoạt kì. Với lý do đó, các ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để
tập trung nguồn vốn này cạnh tranh lãi suất để thu hút nguồn vốn này là cuộc cạnh
tranh hợp lý và gay gắt.
16
Trực tiếp
Gián tiếp trên thị trường
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH

Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn, nên trong nghiệp
vụ nguồn vốn các NHTM đều tập trung để thu hút nguồn vốn huy động. Tuy nhiên,
do đây là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu nên việc huy động và sử dụng nguồn
vốn này phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ bản là: hoàn trả, bí mật, trả lãi.
1.3. Vốn đi
vay:
Chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM, nhưng đồng thời
là nguồn vốn mang ý nghĩa thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng vốn của
NHTM .
Đối với những NH vừa và nhỏ, tình trạng thiếu vốn kinh doanh diễn ra thường
xuyên cần phải bổ sung nguồn vốn bằng cách đi vay các NH khác.
Đối với những NH có điều kiện mở rộng cho vay, do thủ tục cho vay đơn giản, điều
kiện cho vay thoáng hơn, lãi suất hấp dẫn hơn sẽ dẫn đến kết quả thiếu vốn. Trong
trường hợp này, NHTM đó cần đi vay để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng.
NHTM nào đã sử dụng hết nguồn vốn khả dụng mà vẫn còn phát sinh nhu cầu vay
vốn của khách hàng thì NH đó đang ở trong trạng thái hưng thịnh, vốn vay NH khác
vừa giúp họ mở rộng tín dụng, vừa giúp mở rộng và giữ chân khách hàng.
Nguồn hình thành:
Vốn vay trong nước
 Vay từ các NHTM khác.
17
-Tái cấp vốn
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
 Vay trên thị trường liên NH
 Vay từ NH trung ương.
Vay nước ngoài
 Vay từ các NHTM nước ngoài
 Vay từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: WB, IMF, ADB…
Nguồn vốn đi vay gồm:
 Vay NH trung ương:

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán), NHTM thường vay NH nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NH nhà
nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn ). Các thương phiếu đã được các NHTM
chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ . Khi cần tiền, NH mang
những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NH nhà nước. Nghiệp vụ này làm
thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NH nhà
nước ) tăng lên. NH nhà nước điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, NHTM
phải thực hiện các điều kiện để đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NH
nhà nước chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo
hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu nhà nước trong từng thời
kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NH nhà nước cho NHTM vay dưới hình
thức tái cấp vốn theo hạn tín dụng nhất định.
 Vay các NHTM khác:
Đây là nguồn các NH vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên NH. Các NH đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn
lòng cho các NH khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các NH đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy
nguồn vay mượn từ các NH khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ , chi trả cấp bách và
trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NH nhà
nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản. NH vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với NH
cho vay hoặc thông qua NH quản lí (hoặc NH nhà nước). Khoản vay có thể không
cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự
trữ của NH cho vay giảm đi và các NH đi vay tăng lên.
 Vay trên thị trường vốn:
Các NH cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung
cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Những
NH có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các NH nhỏ thường

khó vay mượn trực tiếp bằng cách này. Họ thường phải thông qua các NH đại lí
hoặc được bảo lãnh của NH đầu tư. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ
18
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài
hạn của NH. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. NH cần nghiên cứu kĩ thị
trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…cũng được các NH
quan tâm.
1.4. Vốn tiếp nhận (Trust Capital)
Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của chính phủ, tổ
chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển KT -
xã hội… NH nào được chỉ định tiếp nhận và chuyển giao vốn này, được coi là thực
hiện dịch vụ trung gian tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ, và được hưởng thu
nhập dưới dạng hoa hồng dịch vụ tài chính trung gian. Thường những NH lớn, có
mạng lưới rộng khắp và có uy tín mới có đủ điều kiện để được chỉ định lama dịch
vụ trung gian tài chính này.
1.5. Vốn khác (Other Capital)
Vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên
như vốn phát sinh trong khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến
hạn phải trả…
a. Nguồn ủy thác:
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư,ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…các hoạt động này tạo nên nguồn
ủy thác tại NH .
Ví dụ: NH Agribank cho vay ủy thác hộ cho nhà nước đối với một số dự án trồng
rừng với nguồn ngân sách hoặc nguồn ODA. Theo hợp đồng giữa các bên, các
nguồn vốn trên được chuyển về NH Agribank để từ đó chuyển tải đến địa điểm đã
được xác định trước. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều
các tổ chức KT-XH có cùng mục tiêu phát triển như của NH, có nguồn tài chính, đã

sử dụng mạng lưới NH như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả hình thành
nguồn ủy thác, làm gia tăng nguồn vốn của NH.
b. Nguồn trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…). Những NH
là NH đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các NH thành viên chuyển
về để thực hiện cho vay.
2. Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư (nghiệp vụ thuộc tài sản có sinh lời)
Nhiệm vụ cơ bản nhất của một NHTM là chuyển hóa nguồn vốn tiền tệ huy
động được để đáp ứng các nhu cầu của nền KT-XH dưới các hình thức khác nhau –
Đó là nghiệp vụ tín dụng (Credit) và đầu tư (Investment).
2.1. Nghiệp vụ tín dụng
19
Khách hàng vay vốn: công ty, xí nghiệp, tổ chức KT, cá nhânNH cho vay
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Đây là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của các NHTM. Đây là nghiệp vụ trong đó
NHTM thuận với khách hàng (qua Hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một
khoản tiền nhất định, trong một thời gian nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả.
Để tối thiểu rủi ro, khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng phải tuân theo 3 nguyên
tắc sau:
Hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Sử dụng vốn tín dụng đúng mục cam kết và có hiệu quả.
Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản.
Trên nguyên tắc thực hiện các nguyên tắc nói trên, nghiệp vụ tín dụng được
thực hiện dưới các loại hình sau đây:
a. Cho vay trực tiếp (Loan)
Theo loại hình này người xin vay tiến hành các thủ tục vay vốn. NH, sau khi
thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu nhu cầu vay vốn hợp lệ và có khả
năng trả nợ, có tài sản đảm bảo (nếu không được vay bằng tín chấp) thì NH sẽ thực
hiện việc cho vay. Khách hàng muốn nhận được vốn vay đều phải kí vào khế ước.

Khi đến hạn, khách hàng vay vốn trả nợ gốc và lãi cho NH, nếu đến hạn khách hàng
không trả nợ thì NH được quyền phát tài sản hoặc áp dụng các chế tài khác để thu
nợ. Nghiệp vụ này gọi là cho vay trực tiếp vì người cho vay và người trả nợ là một
chủ thể.
Cho vay trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Cho vay vốn có thời hạn


Cho vay trực tiếp là loại hình nghiệp vụ phổ biến của NHTM; nếu căn cứ vào
thời hạn, cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Thời hạn từ 1 ngày đến 1 năm.
20
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Cho vay trung hạn: Thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn: Thời hạn trên 5 năm.
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh (vốn luân
chuyển).
Trong khi cho vay trung hạn, dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các
đơn vị, các tổ chức KT.
 Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay, được chia làm 2 loại:
a.1. Cho vay có đảm bảo:
 Khái niệm: Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là thiết lập cơ
sở pháp lý người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nhằm bảo vệ quyền lợi của
người cho vay, khi nguồn thu lợi thứ nhất không xảy ra.
Đây là loại cho vay áp dụng với những khách hàng chưa quen (vay vốn lần đầu)
hoặc loại này, bắt buộc phải có tài sản làm bảo đảm. Sự đảm bảo bằng tài sản sẽ là
căn cứ pháp lý để xử lý nợ trong trường hợp người đi vay không trả nợ đúng hạn
hoặc không còn khả năng trả nợ cho NH.
 Các đặc trưng:
Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.

Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ.
Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
 Các hình thức đảm bảo tín dụng:
* Thế chấp tài sản:
Thế chấp tài sản là việc người đi vay đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của mình thế chấp cho NH cho vay, để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó
để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không hết nợ cho NH cho vay, thì NH được quyền phát mãi
tài sản thế chấp để thu nợ.
Theo quy định của luật dân sự và luật đất đai có 2 loại thế chấp bất động sản và
quyền sử dụng đất.
* Cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản là việc người đi vay chuyển giao tài sản cho NH cho vay nắm
giữ, để vay một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay, khi
đến hạn người đi vay không trả được nợ cho NH thì NH sẽ phát mãi tài sản cầm cố
để thu nợ.
Có các loại tài sản cầm cố như: vật tư hàng hóa, phương tiện vận chuyển (xe
máy, tàu thuyền, xà lan), các loại tài sản khác (chứng từ có giá, cổ vật, báu vật).
* Bảo lãnh:
21
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Bảo lãnh là việc một đơn vị hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để
người này đi vay một số tiền nhất định tại NH. Nếu khi đến hạn người đi vay không
trả hoặc không trả hết nợ cho NH thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ
thay.
Bảo lãnh gồm: bảo lãnh bằng tài sản, ký quỹ bảo lãnh, bảo lãnh bằng năng lực
chi trả, bảo lãnh bằng uy tín.
a.2. Cho vay bằng tín chấp (Faith, Reliability)
Khái niệm: là cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng đối với NH mà không
cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh. (không cần phải có đảm bảo).

Loại cho vay này áp dụng đối với những khách hàng truyền thống có quan hệ tín
dụng với NH lâu năm, đồng thời đó là những khách hàng có tình trạng tài chính
vững chắc, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, có quan hệ tốt trong giao dịch với
khách hàng và NH, nợ nần được thanh toán sòng phẳng, kịp thời.
Những khách hàng được xếp hạng phân loại tín nhiệm loại I (hoặc loại A) đều
được NH cho vay bằng tín chấp mà không cần phải có tài sản đảm bảo.
Thông thường khi cho vay bằng tín chấp, nhà NH căn cứ vào phương án sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để cho vay. Đây là loại cho vay
nên được nhân rộng để giảm bớt những thủ tục và chi phí trung gian không cần
thiết. Song cần phải thẩm định thật kỹ phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh
doanh của đơn vị vay vốn để quyết định cho vay tín chấp.
 Ưu điểm: giảm bớt các thủ tục và các chi phí trung gian không cần thiết.
 Nhược điểm: mức độ rủi ro tương đối cao.
 Nếu căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, cho vay được chia thành hai loại:
a.3. Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh
(cho vay đối với các đơn vị KT).
Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng trong đó NH tài trợ cho nhu cầu
tiêu dùng cá nhân, là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM, vì vậy nó thường
chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản có của NH. Bao gồm:
 Tín dụng tiêu dùng trực tiếp:
* Tín dụng trả theo định kỳ:
Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp cho NH với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và
ghi có tài khoản cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách.
* Thấu chi:
22
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai vượt số dư
có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận.

Cả 2 loại tín dụng trả theo định kỳ và thấu chi đều không cần ký hợp đồng
vay mượn mà chỉ cần thông qua một thỏa thuận nghiệp vụ với các nội dung chính:
hạn mức, lãi suất; yêu cầu bảo đảm phí các loại, bảo hiểm (nếu cần); thời điểm tái
xét, thời hạn có hiệu lực của hạn mức; kỳ hạn nợ (nếu có).
Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền sử dụng theo mức
lãi suất đã thỏa thuận. Nó không quy định cho các đối tượng là các mặt hàng cụ thể
nào và không đòi hỏi phải thanh toán nhiều lần bằng các phần bằng nhau.
* Thẻ tín dụng:
Là nghiệp vụ tín dụng trong đó NH phát hành thẻ cho những người có tài
khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người
có thẻ được phép sử dụng.
Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất định và mức này có thể thay đổi tùy theo
nhu cầu của khách và mức đọ tín nhiệm của NH.
 Tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
Được hiểu là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc NH mua các phiếu
bán hàng từ những người bán lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán
trả góp của các NHTM.
 Ưu điểm của tín dụng trả góp:
Việc mua phiếu bán hàng sẽ ít tốn kém hơn so với chi phí xét duyệt trong cho
vay trực tiếp.
Đảm bảo các khoản vay tỏ ra vững chắc hơn.
Rất phù hợp với các thức mua hàng lâu bền, giá trị lớn với cả người mua
hàng và người bán hàng.
 Hạn chế của tín dụng trả góp:
Không đánh giá được khách hàng trả góp vì quy trình cho vay tạo ra việc NH
không gặp được họ.
Trong quá trình thực hiện việc trả góp thì người mua trả lại hàng hóa cho
người bán làm ảnh hưởng lớn tới kết quả của khoản tín dụng.
Các khả năng lừa đảo, giả mạo và xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp từ
phía người mua hàng.

 Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng:
Thủ tục.
Trình tự xét duyệt cho vay.
23
1
2
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
Theo dõi và thu nợ.
b. Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là khoản cho vay thực hiện bằng cách chiết khấu chứng từ
có giá, hoặc mua lại các chứng từ nợ TM theo thỏa thuận giữa nhà NH với các
khách hàng.
Cho vay gián tiếp được thực hiện dưới các loại hình sau:
b.1. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá:
Khái niệm: Việc NH mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết khấu (Discount). Nếu khách hàng là người chủ
sở hữu các thương phiếu và chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán, cần phải có
tiền ngay thì có thể đến NH xin chiết khấu, tức là xin nhận tiền trước theo cách khấu
trừ tiền lãi và chuyển quyền sở hữu chứng từ cho NH chiết khấu. Khi chứng từ đến
hạn NH sẽ xuất trình cho người trả tiền, và người trả tiền thanh toán toàn bộ số tiền
tệ chứng từ cho NH chiết khấu.
NH chiết khấu
Quan hệ tài chíNHTM
Người xin chiết khấu Người trả tiền
(người sở hữu chứng từ có giá)
24
NH THƯƠNG MẠI & CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG PHI NH
 Ý nghĩa của nghiệp vụ chiết khấu:
Giúp cho người sở hữu chứng từ có tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh toán,
nhất là khôi phục năng lực thanh toán, duy trì được mối quan hệ tài chính, nhờ đó

mà họ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách bình thường.
Nghiệp vụ chiết khấu qua NHTM đã làm cho các chứng từ có giá chưa đến
hạn thanh toán có thể lưu thông từ tay người này sang tay người khác, biến các công
cụ này từ chỗ là các giấy nợ TM, giấy nợ tài chính trở thành các phương tiện lưu
thông, phương tiện thanh toán, do đó góp phần làm cho giao dịch các giấy nợ trên
thị trường chứng khoán diễn ra sôi nổi hơn, đồng thời tạo điều kiện việc phát hành
và lưu thông các chứng từ có giá đó.
Đối với các NHTM: Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo, mà đảm
bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao, vì vậy vừa tạo ra tài sản có sinh lời
cho NH vừa tạo ra một lực lượng dự trữ để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu thanh
toán, khả năng thanh toán của NH luôn được đảm bảo.
Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh
toán, đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng, mà còn cả
đối với NH - vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro
tín dụng ở mức độ thấp.
 Đối tượng chiết khấu:
Thương phiếu: gồm hai loại là kỳ phiếu và hối phiếu.
Kỳ phiếu: do người mua lập ra, để cam kết trả nợ cho người bán, kỳ phiếu ít
dùng, NH ít chấp nhận chiết khấu.
Hối phiếu: do người bán lập ra, để ra lệnh cho người mua phải trả tiền cho
người thứ 3 theo một số tiền và thời hạn xác định. Loại này dùng phổ biến và NH
thường sẽ nhận chiết khấu.
Trái phiếu: gồm nhiều loại:
Trái phiếu chính phủ: loại này NH dễ dàng nhận chiết khấu khi có yêu cầu vì
không có rủi ro.
Trái phiếu NH: do các NHTM phát hành để huy động vốn dưới hình thức vay
nợ. Trái phiếu NH thường được các NH chấp nhận chiết khấu.
Trái phiếu công ty: NH sẽ lựa chọn chiết khấu những trái phiếu của những
công ty có uy tín.
Các giấy nợ khác: chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu NH, sổ tiết kiệm định mức

 Trị giá chiết khấu: Giá chiết khấu là giá trị khi đáo hạn của chứng từ đó.
Đối với hối phiếu: là số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Đối với trái phiếu:
25

×