Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triểnhà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.43 KB, 53 trang )

Lời nói đầu
oạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thơng nói riêng ngày
càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nớc, đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc. Chỉ có thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta mới
tạo đợc nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, phát
huy tiềm năng của đất nớc đồng thời tận dụng đợc vốn, công nghệ kĩ thuật, kinh
nghiệm quản lý của nớc ngoài. Từ đó, góp phần đẩy nhanh quá trình hiện đại
hoá, công nghiệp hóa đất nớc, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế và đa nền
kinh tế đất nớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
H
Nh một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt
động thanh toán quốc tế(TTQT) bằng tín dụng chứng từ(TDCT) của các Ngân
hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó đợc coi là công cụ, là cầu nối
trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thơng mại giữa các quốc gia.
Phơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đã đợc NHĐT&PT Hà Nội
thực hiện từ những năm 95 trở lại đây, bớc đầu đã đạt đợc những thành quả nhất
định. Song bên cạnh đó, hoạt động TTQT bằng TDCT có quy mô nhỏ bé, mới mẻ
và cha tơng xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Một mặt do bản thân Ngân hàng
gặp khó khăn trong quá trình tác nghiệp của mình. Mặt khác, về phía khách hàng
cũng cha thực sự am hiểu hoạt động ngoại thơng, nhất là trong khâu thanh toán
bằng TDCT. Trên bình diện vĩ mô còn có khá nhiều vớng mắc liên quan đến cơ
chế chính sách
Tìm kiếm một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT thông qua
phơng thức TDCT hiện nay là một đòi hỏi cấp bách cả về phơng diện lý luận
cũng nh thực tiễn. Vì vậy, em chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phơng thức tín dụng chứng từ tại
NHĐT&PT Hà Nội làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
chơng 1
tổng quan về phơng thức tín dụng chứng từ
1.1. Khái niệm chung về phơng thức tín dụng chứng từ (TDCT)


Điều 2, khoản mục a của bản Các Qui tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ(Bản sửa đổi 1993, số xuất bản 500 của phòng thơng mại quốc tế)
gọi tắt là UCP 500 qui định:
Tín dụng chứng từ và th tín dụng dự phòng(dới đây gọi là Tín dụng) có nghĩa là
bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho đợc gọi hoặc mô tả nh thế nào, mà theo đó
một Ngân hàng(Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị
2
của một khách hàng(ngời yêu cầu phát hành th tín dụng) hoặc nhân danh chính
mình
i)phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một ngời thứ ba(Ngời hởng lợi)
hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do ngời hởng lợi kí phát
ii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác tiến hành thanh toán nh thế
hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu nh thế
iii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác chiết khấu khii các chứng từ
qui định đợc xuất trình với điều kiện Tín dụng đợc thực hiện đúng
Theo định nghĩa trên thì Những nội dung chính của định nghĩa đợc hiểu
nh sau:
1.1.1. Hình thức của L/C
L/C là một chứng th tồn tại dới dạng th, điện và điện th hỗn hợp:
+Phát hành L/C bằng th(By Mail): Khi công nghệ thông tin cha phát triển,
việc truyền thông tin trong phơng thức tín dụng chứng từ giữa các Ngân hàng
trên thế giới chủ yếu đợc thực hiện bằng Th (theo mẫu của Ngân hàng) gửi bảo
đảm qua Bu điện và có xác thực bằng mẫu chữ ký và chữ ký uỷ quyền. Trong
hình thức L/C bằng th này, các bức Telex/Fax chỉ có giá trị tham khảo để cho Ng-
ời hởng lợi biết trớc
+L/C phát hành bằng điện(By Telex, SWIFT): Sự phát triển của kĩ thuật
viễn thông đã đợc các Ngân hàng áp dụng trong hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ. Phần lớn các L/C này đợc gửi đi dới dạng điện thông thờng(clair) hoặc
Telex có mã khoá xác thực Testkey, còn L/C bằng th chỉ sử dụng khi nội dung
L/C quá dài hoặc có các kí tự lạ không thể chuyển tải bằng Telex và các loại điện

khác.
Sau khi Hiệp hội viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu(Society
for Worldwide Interbank Financial Telecommunication- SWIFT) đợc thành lập
tháng 5/1973, các Ngân hàng thành viên đợc sử dụng một chơng trình riêng trên
mạng SWIFT theo đó L/C đợc phát hành dới dạng mẫu điện MT700 hoặc MT701
và đợc mã hóa tự động và xác thực bằng Swiftkey. Việc sử dụng mạng SWIFT
trong thanh toán tín dụng chứng từ có u điểm hơn hẳn so với các hình thức khác
về mức độ an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí.
+L/C phát hành hỗn hợp( cả điện và th): L/C chính đợc gửi tới Ngân hàng
thông báo bằng điện, còn các văn bản phụ lục đi kèm - là một bộ phận cấu thành
của L/C sẽ đợc gửi bằng th cho ngân hàng thông báo để tiết kiệm chi phí.
1.1.2. Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của các đối tợng
Các đối tợng yêu cầu mở L/C có thể là:
1.1.2.1. Khách hàng(Ngời yêu cầu phát hành L/C- Applicant)
3
+Ngời yêu cầu mở L/C là Ngời mua(Buyer)/Ngời Nhập khẩu hàng
hoá(Importer)
Theo Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về
quản lý ngoại hối; Luật thơng mại 1997, Nghị định 57-1998 về vấn đề xuất nhập
khẩu trong thời kỳ mới của nớc ta, ngời yêu cầu mở L/C đợc qui định là: Các
doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có giấy phép
kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá phải phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu
hàng năm của Nhà nớc liên quan đến vay, trả nợ nớc ngoài
+Ngời yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho một ngời khác, ngời
đó là Ngân hàng thơng mại ở nớc ngời nhập khẩu nhận uỷ thác của ngời nhập
khẩu yêu cầu Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngoài phát hành L/C Quá
cảnh(Transit L/C).Cụ thể: Trong trờng hợp ngời xuất khẩu không tin vào khả
năng thanh toán của Ngân hàng phát hành L/C ở nớc ngời nhập khẩu( Vì có
chiến tranh, bạo động, đình công ) hoặc trong trờng hợp nớc ngời nhập khẩu bị
cấm vận( nh CuBa, Iraq, Bắc Triều Tiên, ) nên ngời xuất khẩu có thể uỷ quyền

mở L/C ở nớc ngoài.
+ở Việt Nam, ngời yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho các
doanh nghiệp đợc phép nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng trong đăng ký kinh
doanh phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nớc.
1.1.2.2. Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình mở L/C:
Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình yêu cầu Ngân hàng đại lý của
mình ở nớc ngoài chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi L/C và cam kết
sẽ hoàn trả số tiền đó cho Ngân hàng này. Mục đích của L/C này là nhằm chuyển
tiền từ nơi khách hàng yêu cầu đến nơi ngời đó sử dụng. Dạng phổ biến của loại
L/C này là L/C du lịch(Travellers L/C), L/C tiền mặt(Cash L/C), L/C không kèm
chứng từ(Clean L/C)
Nếu L/C đợc Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình với mục đích
đơn thuần để chuyển tiền thì đợc gọi là Th tín dụng ngân hàng(Banks L/C)
1.1.3. Tổ chức đợc quyền phát hành L/C
+Theo UCP
Chỉ có các tổ chức Ngân hàng mới đợc phép phát hành L/C, còn các tổ
chức phi Ngân hàng nh Công ty tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Bảo
hiểm nếu phát hành L/C thì trái với UCP 500 và những L/C đó không có giá trị
hiệu lực.
+Theo luật Việt Nam
Chỉ có các tổ chức tín dụng là Ngân hàng mới đợc quyền phát hành L/C do
Theo Luật các tổ chức tín dụng 1997 qui định:
4
Tổ chức tín dụng là Ngân hàng đợc thực hiện dịch vụ thanh toán quốc
tế khi đợc Ngân hàng Nhà nớc cho phép (Điều 66)
Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng bao gồm Công ty tài chính , Công ty cho
thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác không đợc phép
nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.(Điều 20)
1.1.4. Ngời hởng lợi L/C(Beneficiary)
+Theo UCP

Ngời hởng lợi là ngời Bán(Seller)/Ngời Xuất khẩu(Exporter) đợc hởng số
tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C.
Ngời hởng lợi có quyền chuyển nhợng quyền thực hiện L/C cho một ngời/hoặc
nhiều ngời khác gọi là ngời hởng lợi thứ hai(trong trờng hợp L/C chuyển nhợng).
Hay nói cách khác ngời hởng lợi có thể là một ngời hoặc có thể là nhiều ngời.
+Theo luật pháp Việt Nam
Ngời hởng lợi là những doanh nghiệp đợc phép kinh doanh xuất khẩu, uỷ
thác ngời khác xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu cho ngời khác những mặt
hàng trong đăng ký kinh doanh phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu của Nhà
nớc.
1.1.5. L/C là một chứng th cam kết có điều kiện
+Mở L/C có điều kiện tức là ngời Bán phải thực hiện một số điều kiện nào
đó đợc qui định trong hợp đồng thì ngời Mua mới đồng ý mở L/C qua Ngân hàng
Phát hành, vì ngời Mua không tin chắc hoàn toàn vào khả năng thực hiện hợp
đồng của ngời Bán.
Có 2 điều kiện có thể đợc sử dụng
- Điều kiện về tài chính : Nghĩa là ngời Bán phải đặt cọc( thông thờng là
5% - 10% giá trị hợp đồng) đảm bảo thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại
một Ngân hàng đợc chỉ định( Số tiền đó không đợc sử dụng tín dụng
ngân hàng)
- Điều kiện về tín dụng : Tức là theo yêu cầu của ngời Bán, Ngân hàng
của ngời Bán sẽ phát hành th Bảo đảm(Letter of Guarantee L/G)
hoặc th tín dụng dự phòng ( Stand-by L/C) cho ngời Mua hởng (khoảng
5% giá trị L/C).
Do đó mở L/C không điều kiện đồng nghĩa với việc Ngân hàng Phát hành
mở L/C theo yêu cầu của ngời Mua mà không cần bất kỳ điều kiện nào từ phía
ngời Bán ngoài việc xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo cho Ngân hàng.
1.1.6. Ngân hàng cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi
Điều đó đợc thể hiện qua các nội dung sau:
5

Thứ nhất, L/C là một chứng th cam kết có điều kiện, trong đó cam kết trả
tiền các hối phiếu của ngời hởng lợi ký phát đòi tiền Ngân hàng( hoặc Ngân hàng
phát hành hoặc Ngân hàng trả tiền tuỳ thuộc vào qui định trong L/C) kèm theo
bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những điều kiện và điều khoản trong L/C.
Thứ hai, Hối phiếu do ngời hởng lợi ký phát, muốn đòi đợc tiền Hối phiếu
thì phải ký hậu chuyển nhợng.
Ngân hàng Phát hành mở L/C hay Ngân hàng Trả tiền(đợc qui định trong
L/C) cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu trả ngay/có kỳ hạn
nếu ngời hởng lợi xuất trình bộ chứng từ sạchcho Ngân hàng. Nếu cần lấy tiền
ngay ngời hởng lợi có thể bán lại tờ hối phiếu đó cho Ngân hàng Chiết
khấu(NHCK). Ngân hàng này sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối
phiếu( Nghĩa là khách hàng sẽ chuyển giao quyền sở hữu hối phiếu cha đáo hạn
cho NHCK bằng cách ký hậu hối phiếu(Endorsement), để nhận đợc một số tiền
có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
Do vậy, khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, Ngân hàng sẽ
khấu trừ tiền lãi ngay và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.
Giá trị chiết khấu có thể tính theo công thức:
T
ck
= M x (1 - t x L
ck
/360) - P
Trong đó : * T
ck
- Giá trị chiết khấu
*M - Mệnh giá hối phiếu
*L
ck
- Lãi suất chiết khấu(tính theo năm)
*t - Thời hạn chiết khấu(tính theo ngày)

*P - Lệ phí chiết khấu
1.1.7 Những bên tham gia chủ yếu vào phơng thức tín dụng chứng từ
+Ngời yêu cầu mở L/C(Applicant) là ngời yêu cầu phát hành hoặc thiết
lập/ tu chỉnh L/C. Thông thờng đây là ngời Mua, ngời Nhập khẩu
+Ngời hởng lợi L/C(Beneficiary) có thể là một hoặc nhiều ngời hởng lợi
số tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với những điều kiện và điều khoản
trong L/C. Thông thờng ngời hởng lợi là ngời Bán, ngời Xuất khẩu.
+Ngân hàng Mở/ Phát hành L/C(Opening/Issuing Bank) : là Ngân hàng đ-
ợc yêu cầu mở/phát hành/ thiết lập L/C và cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi L/C.
+ Ngân hàng Thông báo( Advising Bank): thờng là Ngân hàng đại lý của
Ngân hàng Phát hành ở nớc ngời hởng lợi. Ngân hàng này xác minh tính chân
thực bề ngoài của L/C và sau đó thực hiện thông báo cho ngời hởng lợi rằng L/C
6
đã đợc thiết lập. Trong trờng hợp Ngân hàng Phát hành không có quan hệ đại lý
với Ngân hàng Thông báo( theo chỉ định của ngời yêu cầu mở L/C) thì phải
thông qua Ngân hàng thứ ba(Correspondent Bank) có quan hệ đại lý với mình tại
nớc ngời hởng lợi để chuyển tiếp tới Ngân hàng Thông báo thông báo cho ngời
hởng biết L/C đã đợc mở.
1.2) Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phơng thức tín dụng chứng
từ(TDCT)
(1a) Ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thơng trong
hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT.
(1b) Ngời nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành tín
dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại th-
ơng.
(2) NH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C
cho NH phục vụ ngời nhập khẩu (NHTB).
(3) NHTB thông báo L/C cho ngời xuất khẩu
(4) Ngời xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với thoả
thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề nghị

NHTB thực hiện việc tu chỉnh.
(5) Ngời xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất trình
chứng từ với NH phục vụ mình.
(6) NHTB chuyển chứng từ đòi tiền NHPH
(7) NHPH trả ngay hoặc ký chấp nhận (nếu trả sau) cho ngời hởng lợi qua
NHTB.
(8) NHPH chuyển chứng từ cho ngời mua (nếu ngời mua chấp nhận thanh
toán)
(9) Ngời mua kiểm tra chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền ngay hoặc ký chấp
nhận trả tiền để lấy bộ chứng từ đi lấy hàng.
(1a)
Ng ời
H ởng lợi
Ng ời yêu cầu
mở L/C
Ngân hàng
Thông báo
Ngân hàng
Phát hành
(3)
(4)
(7)
(8)
(9)
(5)
(2)
(6)
(1b)
7
1.3. Phơng thức TDCT dới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp

quốc gia
Khi tiến hành các giao dịch quốc tế bằng L/C, các bên đều phải tôn trọng
luật pháp, thông lệ và tập quán quốc gia của mình và của đối tác. Song điều đó
nhiều khi lại gây trở ngại cho hoạt động thơng mại quốc tế, bởi vì mỗi quốc gia
có một thể chế chính trị khác nhau, hệ thống luật pháp, thông lệ và tập quán khác
nhau. Do đó vấn đề đặt ra phải có những qui định mang tính thống nhất cho tất
cả các quốc gia tham gia vào thanh toán TDCT . Bản Qui tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ của Phòng thơng mại quốc tế(The Uniform Customer
and Practice for documentary credits, ICC 1993) ra đời là một tất yếu khách
quan của sự phát triển hoạt động thơng mại quốc tế thanh toán bằng L/C. UCP là
tập quán quốc tế thống nhất điều chỉnh về TDCT.
1.3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP
UCP lần đầu tiên ra đời vào năm 1933 tại Đại hội 7 của Phòng thơng mại
quốc tế ( ở Vienna, Austria), ICC ban hành UCP nhằm đáp ứng nhu cầu của giới
Tài chính, Ngân hàng cũng nh các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản qui định
đầy đủ, dễ áp dụng và mọi ngời đều chấp nhận cho quá trình mở và xử lý một th
tín dụng. Cơ quan soạn thảo UCP của ICC là Uỷ ban Ngân hàng( Banking
Commission) tập hợp những nhà chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng khắp thế giới.
Kể từ đó đến nay, UCP đã qua 5 lần sửa đổi vào các năm 1951( do UCP
1933 đã bị lạc hậu), năm 1960( do sự phát triển của công nghệ vận tải), năm
1974( do sự phát triển của công nghệ thông tin, sao chép ), năm 1983( do sự
phát triển toàn diện của công nghệ Ngân hàng, vận tải, bảo hiểm ) và năm
1993( do sự sắp xếp lại các điều khoản cho dễ tra cứu và chính xác hoá thêm
nhiều vấn đề) với mục đích theo kịp sự phát triển chung của nền thơng mại, nền
công nghiệp vận tải và truyền thông trên thế giới. Bản qui tắc sau là bản sửa đổi
của bản trớc,tuy vậy không làm mất đi tính hiệu lực của các bản qui tắc đã ban
hành. Vì vậy, các bên tham gia trong giao dịch bằng TDCT có quyền lựa chọn áp
dụng một trong các Bản qui tắc ấy tuỳ thuộc theo trình độ phát triển của mình.
Nhng thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các nớc đều sử dụng UCP ấn bản số 500-

xuất bản năm 1993 của ICC ( gọi tắt là UCP 500)
1.3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500
Phòng Thơng mại Quốc tế(ICC) là một tổ chức mang tính xã hội chứ
không phải một tổ chức liên chính phủ. Chính vì vậy mà các văn bản pháp lý của
ICC không đợc coi là Luật.
8
UCP chỉ là tập quán quốc tế, không mang tính bắt buộc phải áp dụng, nên
nội dung mang tính chất khuyến nghị, hớng dẫn hơn là bắt buộc thi hành.
Nếu các bên muốn áp dụng thì phải ghi rõ vào L/C( subject to UCP 500) nếu
không dùng thì không ghi và L/C sẽ áp dụng theo tập quán của mỗi nớc. Nếu chỉ
ghi tham chiếu UCP 500 vào hợp đồng, mà không ghi vào L/C thì cũng không có
giá trị thi hành.
Phạm vi áp dụng UCP mang tính chất toàn cầu( trên 174 nớc)
Mặc dù thơng mại quốc tế đã phát triển và có nhiều thay đổi, TDCT vẫn là
một phơng thức đợc sử dụng rộng rãi và UCP vẫn đợc coi là công cụ quan trọng
của các Ngân hàng thơng mại và doanh nghiệp trên khắp thế giới.
1.3.3.áp dụng UCP vào Việt Nam.
Việt Nam bớc vào nền kinh tế thị trờng và hoà nhập vào nền mậu dịch thế
giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thơng mại và Ngân hàng ngày càng sôi động
và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện ngày càng nhiều các nhà đầu t nớc
ngoài, và các chi nhánh Ngân hàng lớn của thế giới.
Bởi vậy, cho đến nay UCP 500 đợc tất cả các Ngân hàng ở Việt Nam áp
dụng thực hiện trong hoạt động thanh toán quốc tế nhằm hoà nhập vào mạng lới
xuất nhập khẩu toàn cầu.
Căn cứ vào UCP 500 các Ngân hàng Việt Nam thiết lập các qui trình thanh
toán bằng TDCT của riêng mình, nhng không đi ngợc lại tinh thần của UCP 500.
1.3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia
UCP là tập quán quốc tế đợc áp dụng trên toàn cầu, còn luật pháp quốc gia
chỉ có giá trị hiệu lực thi hành trong biên giới của nớc đó.
Thông thờng, luật quốc gia rất ít có xung đột với thông lệ và tập quán quốc

tế. Bởi vì, ít nhiều luật quốc gia cũng đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
thông lệ quốc tế. Tuy nhiên đối với UCP500 luật pháp của các quốc gia có những
mâu thuẫn nhất định. Mức độ khác biệt giữa hai hệ thống pháp lý này phụ thuộc
phần lớn vào đặc thù của từng nớc, vào trình độ phát triển, vào quá trình mở cửa
và hội nhập với nền thơng mại thế giới của đất nớc đó. Song quan điểm mà
UCP500 luôn nêu ra một cách rõ ràng là khi có những khác biệt hoặc thậm chí
đối lập vơí UCP thì luật quốc gia sẽ đợc tôn trọng và tuân thủ.
Ngoại trừ Mỹ và Colombia là hai nớc duy nhất chấp nhận UCP là một bộ
phận của hệ thống pháp luật của họ, các nớc còn lại trên thế giới đều nhìn nhận
Incoterm và UCP là hai văn bản nằm trong hệ thống thông lệ và tập quán quốc tế
mà khách hàng các nớc muốn trao đổi mậu dịch với nhau đều tuân thủ. Tuy
nhiên, mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của các nớc trên thế giới là khác nhau
phụ thuộc vào trình độ phát triển, hệ thống pháp luật, thông lệ và tập quán của
9
từng quốc gia. Chẳng hạn, Theo Bộ luật dân sự(Civil Code) của Liên Bang Nga
có hiệu lực từ 01-03-1996, qui định một số vấn đề về giao dịch tín dụng chứng từ
liên quan đến UCP 500. Luật này điều chỉnh khá nhiều các điều khoản của UCP
500 thậm chí có một số điều khoản còn trái ngợc với thông lệ quốc tế. Thí dụ
Điều 873, chơng 46 quy định nếu NH không nói rõ tín dụng th không đợc huỷ
ngang, thì nó đợc coi là huỷ ngang, trái ngợc với điều 5 của UCP 500, trong tr-
ờng hợp đó nó đợc xem là L/C không thể huỷ ngang.
Đối với nớc ta việc áp dụng UCP500 trong các tổ chức tín dụng NH đợc
phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế gần nh tuyệt đối mà không bị bất cứ
một sự điều chỉnh nào, chỉ khi nào có vụ việc phát sinh thì mới có sự can thiệp
của toà án. Cho đến nay, chúng ta vẫn cha có văn bản nào quy định, hớng dẫn
việc áp dụng UCP và các thông lệ khác trong giao dịch thanh toán xuất nhập
khẩu bằng L/C để các NH thơng mại áp dụng vào thực tế các văn bản nh vậy rất
cần thiết không chỉ đối với NH mà còn là cơ sở để toà án, trọng tài kinh tế áp
dụng, xét xử các tranh chấp nếu có.
1.4. Th tín dụng thơng mại(Letter of credit - L/C)

1.4.1. Khái niệm
L/C là một văn bản đợc NH lập ra theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu
cầu mở L/C / ngời nhập khẩu) nhằm cam kết trả tiền cho ngời bán (ngời hởng
lợi / ngời xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định với điều
kiện ngời này thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản quy định trong th tín
dụng.
Thuật ngữ "tín dụng" bắt nguồn từ Creditum( gốc Latin) hay Credit không
đợc hiểu duy nhất với nghĩa tín dụng, mà đợc sử dụng và hiểu theo nghĩa rộng là
sự tín nhiệm. Trong trờng hợp ngời nhập khẩu kí quĩ 100% số tiền của th tín
dụng thì thực chất NH không cấp 1 khoản tín dụng nào cả mà là cho ngời nhập
khẩu "vay" sự tín nhiệm của mình. Tức là lời hứa trả tiền của NH thay cho lời
hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngời ta tin tởng NH hơn là tin tởng nhà nhập
khẩu ít ra về phơng diện tài chính. Vì lẽ đó, đối với NH phơng thức tín dụng
chứng từ còn có thể gọi là hình thức "tín dụng bằng chữ ký"
1.4.2. Chức năng của L/C
- L/C là công cụ quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng
tín dụng chứng từ. Bởi vì nếu L/C đợc lập ra thì phơng thức này cũng không còn
tồn tại.
10
- L/C là một văn bản pháp lý thể hiện cam kết trả tiền của NH đối với ngời
hởng lợi nếu ngời đó xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những điều
kiện và điều khoản trong L/C.
- L/C là phơng tiện cấp tín dụng cho ngời mở L/C, nhà nhập khẩu.
Bởi vì khi NH phát hành ra L/C thì NH đã chịu cấp cho nhà nhập khẩu
"khoản tín nhiệm" của mình. Nghĩa là trong bất cứ trờng hợp nào ngời hởng lợi
tuân thủ chặt chẽ quy định của L/C thì NH đều phải trả tiền cho họ (trách nhiệm
trả tiền chuyển từ ngời nhập khẩu sang NH).
1.4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C
L/C hình thành trên cơ sở HĐMBNT nhng sau khi ra đời lại hoàn độc lập
với HĐMB này.

L/C đợc hình thành trên cơ sở HĐMBNT
- Việc đồng ý áp dụng phơng thức thanh toán bằng L/C do cả hai bên ngời
mua ngời bán thống nhất và đợc quyết định trong HĐNT. Khi HĐ quyết định sử
dụng L/C thì ngời mua mới có trách nhiệm yêu cầu NH phục vụ mình mở L/C
cho ngời bán hởng. Sau khi L/C đã đợc mở và đợc ngời bán chấp nhận thì ngời
bán sẽ tiến hành giao hàng.
- Xét về mặt bản chất, L/C là một chứng th cam kết của NH phục vụ ngời
mua đối với ngời bán về nghĩa vụ thanh toán tiền hàng đợc quyết định trong hợp
đồng mua bán (số lợng, giá cả). Vì vậy L/C phải phản ánh đợc thực tế giá trị của
hợp đồng mua bán này.
- Trong trờng hợp nếu hợp đồng mua bán đợc điều chỉnh (chẳng hạn giá
bán hàng hoá biến động làm tăng giá hàng hoá lên ) thì việc sửa đổi L/C sẽ đợc
tiến hành sao cho phù hợp với vốn những quyết định trong hợp đồng mua bán sửa
đổi trên.
Sau khi ra đời th tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán
Theo qui định của UCP: Th tín dụng và hợp đồng mua bán mà nó có thể
căn cứ xác lập, là các giao dịch độc lập với nhau cho dù trong th tín dụng có đề
cập đến hợp đồng, nhng NH không có trách nhiệm và liên quan đến hợp đồng
đó, do vâỵ không bị nó ràng buộc
Thật vậy:
- Trờng hợp phát hành L/C chỉ căn cứ trên cơ sở đơn xin mở L/C, số tiền
trên tài khoản và hợp đồng mua bán của ngời mua để mở L/C cho ngời bán hởng.
11
Tuy nhiên quan trọng là NH sẽ mở L/C cho ngời mua hởng theo đơn xin mở L/C,
còn HĐMB hàng hoá chỉ là bằng chứng kiểm tra tính chân thực của khách hàng
mà thôi.
- Trong một số L/C thờng không phản ánh tất cả đợc các nội dung của hợp
đồng ( chủng loại, phẩm chất, quy cách ) nhng nó sẽ đợc dẫn chiếu tới điều
khoản phẩm chất trong hợp đồng ngoại thơng. Trong mọi trờng hợp NH chỉ căn
cứ vào nội dung của L/C mà không quan tâm đến nội dung hợp đồng.

- Khi ngời Bán xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với điều kiện và
điều khoản qui định trong L/C thì NH sẽ tiến hành trả tiền cho ngời hởng lợi mà
không biết là hợp đồng có đợc thực hiện hay không. Nói cách khác NH chỉ quan
tâm đến bề mặt của các chứng từ để thanh toán cho ngời xuất khẩu chứ không
quan tâm đến việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng( Đó là quan hệ thơng mại giữa
ngời Mua và ngời Bán), kể cả trong trờng hợp chứng từ bị giả mạo.
- Sửa đổi hợp đồng mà không sửa đổi L/C thì NH chỉ căn cứ vào L/C để
thực hiện nghĩa vụ của mình chứ không quan tâm đến hợp đồng nói trên.
Ngợc lại thông qua NH sửa đổi L/C nhng không sửa đổi hợp đồng thì đến
khi xuất trình chứng từ tuy phù hợp với những điều khoản hợp đồng song lại
không phù hợp với L/C. NHPH có quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ đó.
- Hợp đồng có thể bị huỷ bỏ, đó là quan hệ thơng mại giữa ngời nhập khẩu
và ngời nhập khẩu song L/C đã đợc mở ra tức là quan hệ kinh tế giữa NH và ngời
xuất khẩu đợc thiết lập, bởi vậy điều đó không có nghĩa huỷ bỏ trách nhiệm của
NH đối với L/C.
Khi ngời mua và ngời bán huỷ hợp đồng thì đây là lý do chính đáng để yêu
cầu NH huỷ bỏ L/C. Song ngời hởng lợi là ngời đề nghị huỷ L/C và có sự đồng ý
của ngời mở L/C.
1.4.4. Nội dung chủ yếu của L/C
a) Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
b) Tên, địa chỉ những ngời có liên quan.
c) Số tiền của L/C
d) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng.
e) Những nội dung về hàng hoá nh: tên hàng, số lợng, trọng lợng, giá cả,
quy cách, phẩm chất, ký mã hiệu,
12
g) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá nh điều kiện giao hàng,
cách vận chuyển và cách giao hàng.
h) Sự cam kết trả tiền của NH mở L/C, ràng buộc trách nhiệm của NH mở
L/C.

i) Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình.
Đây là nội dung then chốt của L/C. Bởi vì, bộ chứng từ quy định trong L/C
là một bằng chứng của ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong L/C. Do vậy, NH mở
L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu bộ chứng từ
phù hợp với những quy định trong L/C.
Thông thờng một bộ chứng từ bao gồm:
*Hoá đơn thơng mạ
*Chứng từ vận tải
* Các chứng từ bảo hiểm
* Các chứng từ hải quan
- Giấy chứng nhận kiểm định và giấy chứng nhận vệ sinh
- Giấy chứng nhận kiểm định động vật (veterinary certificate)
- Giấy chứng nhận kiểm định thực vật (phytosanitary certificate)
- Giấy chứng nhận vệ sinh (sanitary certificate)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin) (C/O)
1.5. Các loại th tín dụng và trờng hợp vận dụng
Trong thanh toán quốc tế bằng L/C việc lựa chọn hình thức của phù hợp
với tính chất của HĐMBHH, phù hợp với điều kiện tình hình cụ thể của các bên
đối tá sẽ có tác dụng giảm thiểu rủi ro cho ngời Mua, ngời Bán thậm chí kể cả
Ngân hàng. Vì vậy, trong thanh toán quốc tế ngời ta thờng chia ra một số loại
L/C và áp dụng nó trong một số trờng hợp sau:
1.5.1. L/C có thể huỷ ngang(Revocable L/C)
Là loại L/C mà ngời Mua có quyền tự ý yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung
hoặc huỷ bỏ L/C mà không cần sự chấp thuận của ngời Bán. Nh vậy, loại L/C này
rất bất lợi đối với ngời Bán. Họ hoàn toàn bị động, ngợc lại ngời Mua sẽ chủ
động trong hoạt động thanh toán của mình.
1.5.2. L/C không thể huỷ ngang(Irrevocable L/C)
Đây là loại L/C mà sau khi đợc mở ra, tất cả các hành vi liên quan đến L/C
nh sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C. NHPH chỉ đợc phép tiến hành trên cơ sở sự

13
thoả thuận và đồng ý của các bên liên quan. Nên quyền lợi của ngời Bán sẽ đợc
đảm bảo.
Theo UCP 500: Nếu không có ghi chú gì đặc biệt thì L/C sẽ đợc hiểu là
L/C không thể huỷ ngang.
1.5.3. L/C không thể huỷ ngang có xác nhận( Confirmed irrevocable L/C)
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, đợc một NH có uy tín hơn đứng ra
đảm bảo thanh toán tiền cho ngời hởng lợi khi NH mở L/C gặp rủi ro không có
khả năng chi trả.
1.5.4 . L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi( Irrevocable without Recouse
L/C)
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó qui định rằng sau khi đã
thanh toán cho ngời hởng lợi, NH mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền đó trong
bất kỳ tình huống nào. Khi phát hành hối phiếu theo L/C này, ngời hởng lợi phải
ghi trên hối phiếu, không đợc truy đòi ngời ký phát( Without recouse to drawers)
Trờng hợp vận dụng: Loại L/C sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế
đặc biệt là đối với các Hợp đồng mua chịu hàng hoá.
1.5.5. L/C tuần hoàn(Revolving L/C)
Là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã kết thúc thời
hạn hiệu lực của mình. Ngay lập tức, L/C (sẽ tự động) có giá trị nh cũ và tiếp tục
tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
L/C tuần hoàn có hai loại:
L/C tuần hoàn tích lũy
L/C tuần hoàn không tích luỹ
Trờng hợp vận dụng:
Thông thờng L/C loại này đợc sử dụng khi hai bên ngời Mua và ngời Bán
giao dịch với nhau những mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ thờng xuyên, giao hàng nhiều lần trong năm với sốlợng
đều đặn.
L/C loại này có tính chất u đãi đối với nhà nhập khẩu vì nó cho phép nhà

nhập khẩu không bị đọng vốn, không tính phí mở nhiều lần L/C.
1.5.6. L/C có thể chuyển nhợng( Transferable L/C)
Thờng là L/C không thể huỷ ngang cho phép chuyển từ ngời hởng lợi ban
đầu sang một hay nhiều bên khác( ngời hởng lợi thứ hai) theo yêu cầu của ngời
hởng lợi thứ nhất. Một th tín dụng chuyển nhợng chỉ có thể chuyển nhợng một
lần mà thôi. Những phần tiền chuyển nhợng( mà tổng cộng không vợt qúa số tiền
14
của th tín dụng) có thể đợc chuyển riêng rẽ và toàn bộ những lần chuyển đó đợc
xem nh là 1 lần chuyển nhợng tín dụng.
Trờng hợp vận dụng: L/C này hay áp dụng trong giao dịch mua bán hàng
hoá quốc tế qua trung gian. Nhà môi giới này không đủ tiền để mua hàng hoá từ
ngời cung cấp nên anh ta có thể yêu cầu ngời nhập khẩu mở L/C cho nhà môi
giới hởng. Sau đó nhà môi giới sẽ mở L/C chuyển nhợng cho ngời hởng lợi là nhà
cung cấp với giá trị L/C chuyển nhợng nhỏ hơn L/C gốc. Chênh lệch giá trị của
hai L/C là phần thu nhập của trung gian.
1.5.7. L/C giáp lng( Back-to-back L/C)
Là L/C thứ hai đợc mở trên cơ sở L/C thứ nhất đã đợc mở có nghĩa là nhà
xuất khẩu căn cứ vào một L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho mình( gọi là L/C
gốc) sẽ yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C thứ hai cho ngời
khác hởng(L/C sau gọi là L/C giáp lng).
Trờng hợp vận dụng: L/C giáp lng đợc sử dụng nhiều trong các giao dịch
mua bán qua trung gian, chủ yếu là buôn bán chuyển khẩu.
1.5.8. L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay còn gọi là tín dụng ứng trớc.
L/C có điều khoản đỏ, về bản chất là một sự uỷ quyền của NH mở đối với
NHCK, ứng trớc một khoản tiền cho ngời hởng lợi để giúp họ có thêm nguồn vốn
chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Ta cần phân biệt hai loại L/C có điều khoản đỏ và L/C có điều khoản xanh.
+L/C có điều khoản đỏ không có bảo đảm: nghĩa là khoản tiền ứng trớc
không đợc bảo đảm đối với NH mở L/C hoặc ngời yêu cầu mở L/C, cho nên khi
nhà xuất khẩu xuất trình hoá đơn cho NH, NHCK sẽ thực hiện trả trớc một khoản

tiền cho ngời xuất khẩu.
+ L/C có điều khoản đỏ có bảo đảm: Bên cạnh những giấy tờ nêu trên, ng-
ời hởng lợi phải xuất trình thêm chứng từ có giá trị nh th bảo lãnh của NH phục
vụ nhà xuất khẩu.( loại L/C này giống nh L/C có điều khoản xanh, trên thực tế
hiện nay nó không còn tồn tại)
1.5.9. L/C dự phòng(Stand-by L/C)
Việc NHPH đứng ra thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu là thuộc khái
niệm trớc đây về TDCT. Nhng trong thời đại ngày nay không loại trừ khả năng
ngời xuất khẩu nhận đợc L/C rồi nhng không có khả năng giao hàn. Vì vậy, để
đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, NH của ngời Bán sẽ phát hành một
L/C.Trong đó, cam kết với ngời Mua sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ng-
ời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. L/C nh vậy gọi là L/C
dự phòng.
Điểm khác biệt quan trọng giữa L/C thông thờng và L/C dự phòng là khi
hai bên ngời Mua và ngời Bán thực hiện tốt và đầy đủ các qui định trong L/C và
trong hợp đồng thì L/C thông thờng đợc thực hiện. Nhng khi các qui định không
15
đợc thực hiện đúng đắn và đầy đủ thì lúc này L/C dự phòng sẽ có hiệu lực đảm
bảo quyền lợi của các bên.
1.5.10. L/C đối ứng(Reciprocal L/C)
Là loại L/C không thể huỷ ngang chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng
với nó đợc mở
Trờng hợp vận dụng: Trong quan hệ giao dịch ngoại thơng bằng L/C đối
ứng vai trò của ngời Bán cũng đồng thời là ngời Mua. Bởi vậy có thích hợp cho
các hoạt động thơng mại quốc tế bằng phơng thức mua bán đối lu( hàng đổi
hàng) hoặc gia công, tái xuất. Nó đảm bảo quyền lợi cho bên gia công vì sản
phẩm làm ra có đặc điểm riêng do ngời đặt hàng qui định nên hầu nh chỉ có ngời
đặt hàng tiêu thụ.
1.5.11. L/C trả chậm(Deffered payment L/C)
Là L/C không thể huỷ ngang trong đó NHPH mở L/C, hoặc NH xác nhận

L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh toán (hoặc dần dần) toàn bộ số tiền của
L/C tại một(hoặc những) thời điểm xác định trong tơng lai. Thời điểm đó đợc xác
định cụ thể trong L/C.
1.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong
phơng thức Tín dụng chứng từ
Khi áp dụng phơng thức TDCT có rất nhiều bên tham gia và giữa các bên
tham gia có rất nhiều mối quan hệ chặt chẽ va phụ thuộc lẫn nhau. Trong trờng
hợp xảy ra tranh chấp thơng mạ, thì việc xác định trách nhiệm pháp lý của các
bên liên quan là hết sức cần thiết. Xuất phát từ bản chất và nội dung của Phơng
thức TDCT quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia nh sau:
6.1. Đối với Nhà nhập khẩu [ngời xin mở L/C ( Applicant)]
Căn cứ vào Hợp đồng ngoại thơng làm đơn xin mở L/C
Yêu cầu Tu chỉnh và chấp hành tu chỉnh(nếu có)
Kí quĩ mở L/C(nếu phải thực hiện kí quĩ theo yêu cầu NH) và trả thủ tục phí
Hoàn trả lại tiền cho NHPH, nếu chứng từ xuất trình phù hợp với L/C
Có quyền uỷ quyền cho ngời khác mở L/C (Transit L/C)
6.2. Đối với Nhà xuất khẩu[ Ngời hởng lợi( Beneficiary)]
Chấp nhận hoặc từ chối L/C do NHPH đã mở ra
Thực hiện L/C ( giao hàng, lập và xuất trình chứng từ)
Tu chỉnh và chấp nhận tu chỉnh L/C (nếu có)
Đòi tiền NHPH L/C
16
Có quyền chuyển nhợng L/C cho ngời khác
Trả các thủ tục phí thông báo L/C, tu chỉnh L/C (nếu có), thanh toán L/C,
xác nhận, hoàn tiền (nếu đợc qui định trong L/C)
6.3. Đối với Ngân hàng
6.3.1. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát hành(Issuing Bank)
Mở, phát hành hoặc thiết lập L/C
Trả tiền hối phiếu, nếu là trả tiền ngay, chấp nhận hối phiếu nếu là trả
chậm. Với điều kiện là các chứng từ đợc xuất trình phù hợp với L/C

Kiểm tra chứng từ xuất trình trong vòng 7 ngày làm việc của Ngân hàng,
qúa thời hạn đó, NHPH mất quyền từ chối thanh toán
Đợc hởng thủ tục phí mở L/C
Đợc yêu cầu khách hàng kí quĩ mở L/C
Phải bồi thờng thiệt hại cho ngời Nhập khẩu, nếu gây thiệt hại cho họ do
thực thi nghĩa vụ qui định trong UCP và L/C không đúng.
6.3.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Thông báo L/C (Advising Bank)
Kiểm tra tính xác thực của L/C
Thông báo L/C và tu chỉnh L/C (nếu có)
Chuyển dịch thông tin và chứng từ( không chịu trách nhiệm về sơ suất
trong dịch thuật sang tiếng địa phơng)
Chuyển nhợng L/C (nếu đợc yêu cầu)
Tóm lại: Trên thực tế thanh toán TDCT không nhất thiết phải có đầy đủ
các bên tham gia nói trên. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể có hoặc không có một số
bên tham gia nào đó. Có thể có hai, ba, nhiều NH thực hiện trong giao dịch thanh
toán bằng TDCT, nhng cũng có thể chỉ một NH thực hiện tất cả các nghiệp vụ
khác nhau( vừa là NH thông báo, vừa là NH xác nhận / NHCK )
Tuy nhiên ở Việt Nam do trình độ phát triển kinh tế nói chung và trình độ
phát triển hoạt động thanh toán bằng TDCT nói riêng cha phát triển nên hầu nh
chỉ có NHPH và NHTB là đợc nói tới nhiều nhất mà thôi. Song thực tế khách
quan sẽ đòi hỏi hệ thống NH của Việt Nam làm quen với những khái niệm mới
trong tơng lai.
17
Chơng 2
thực trạng thanh toán bằng Tín dụng chứng từ
tại NHđt & pt hà nội
2.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội
Đầu những năm 1990, hai pháp lệnh về Ngân hàng đợc ban hành tách chức
năng quản lý nhà nớc và chức năng kinh doanh ra làm hai phần riêng biệt. Đó là
dấu ấn lịch sử cho sự thay đổi về chất hoạt động của các Ngân hàng nói chung và

NHĐT&PT Hà Nội nói riêng
Thời kỳ từ năm 1990-1995, hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT
Hà Nội cha phát triển, nghiệp vụ chủ yếu là thực hiện giải ngân nguồn vốn ODA
từ các dự án của Nhà nớc.
Cho đến những năm 1995 trở lại đây, hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội
chuyển sang kinh doanh đa năng, tổng hợp phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu t
phát triển trên địa bàn Hà Nội. Trong guồng máy đó, hoạt động thanh toán quốc
tế của NH mới thực sự phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, rất nhiều các phơng
thức thanh toán quốc tế đợc xác lập nh phơng thức chuyển tiền, tín dụng chứng
từ, thanh toán nhờ thu, bảo lãnh, thanh toán thẻ, séc du lịch, chi trả kiều hối, mua
bán ngoại tệ với Ngân hàng nớc ngoài và gần đây áp dụng nghiệp vụ giao dịch
quyền chọn(option) trong các giao dịch ngoại hối nhằm giảm thiểu tổn thất cho
khách hàng trong khâu thanh toán trong trờng hợp tỉ giá hối đoái thay đổi.
Bảng 1: Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất 0.18 0.21 0.31 1.68 5.38
Doanh số L/C nhập 17.53 27.45 56.68 85.03 102.5
Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5
Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5
Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9
Phí dịch vụ ( USD) 36713 52332 116240 216920 255323
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà
Nội)
Theo số liệu bảng trên Tổng doanh số thanh toán quốc tế tăng bình quân
thời kỳ 1998-2002 là 51,9%. Xu hớng chung của tất cả các thành phần trong
Tổng doanh số thanh toán quốc tế đều tăng trởng với tỷ lệ khá cao.
Phí dịch vụ thu đợc từ hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Năm
2002 đạt doanh số 255.323 USD nhiều nhất từ trớc tới nay, tốc độ tăng trung bình
khoảng 52,7% mỗi năm. Chứng tỏ số lợng và chất lợng của các dịch vụ thanh

18
toán quốc tế, đặc biệt là mở L/C xuất và nhập khẩu tăng( do biểu phí thanh toán
quốc tế đợc niêm yết công khai và áp dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, đồng
thời khống chế mức phí tối đa, mở một L/C nhập khẩu phí thu tối đa là 200USD).
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, NHĐT&PT Hà Nội đã thực hiện kết nối
vào mạng thanh toán quốc tế, tham gia SWIFT, giúp cho Ngân hàng tăng tốc độ
xử lý công việc, truyền tin, xử lý điện báo chính xác, giảm thiểu rủi ro, tiết kiêm
thời gian và tiền bạc. Quan trọng hơn là gia nhập với hiệp hội Ngân hàng thế giới
qua cổng SWIFT quốc tế. Do vậy, phơng thức chuyển tiền có doanh số cao thứ
hai sau doanh số thu đợc từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ.
Tốc độ tăng trởng hàng năm đạt khoảng 50% trong giai đoạn 1998-2002. Tuy
nhiên mức tăng tuyệt đối của phơng thức này rất nhỏ bé so với phơng thức tín
dụng chứng từ, chỉ đạt khoảng 4 triệu USD mỗi năm.
Sau nhiều lần tham khảo và điều chỉnh biểu phí cho các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế dựa trên các văn bản hớng dẫn của NH Nhà nớc Việt Nam và theo
quyết định số 527/NHĐT-TTQT có hiệu lực từ ngày 04/04/1998, NHĐT&PT Hà
Nội đã thống nhất đa ra biểu phí phù hợp với những qui định của cơ quan cấp
trên và phù hợp với đặc thù của Ngân hàng mình để sao cho vừa bảo đảm nguồn
thu đồng thời mang tính cạnh tranh cao hơn trong việc thu hút khách hàng trên
địa bàn thủ đô.
Ngày 01/09/2001 Qui trình thanh toán quốc tế có MS: QT-TQ-02 có hiệu
lực thi hành và đợc ban hành thống nhất trong toàn hệ thống. Đó là những bớc đi
đầy hiệu quả của NHĐT&PT Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền thơng
mại, tài chính - ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện qui trình một
cách khoa học và sáng tạo NHĐT&PT đã tạo đợc cho mình một phong cách
làm việc khoa học, hiệu quả. Các phòng ban trong Ngân hàng có sự độc lập và
phối hợp với nhau nhịp nhàng trong công việc. Đó cũng là một trong những
nguyên nhân làm nên sự tăng trởng doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của
NHĐT&PT Hà Nội. Doanh số của phơng thức thanh toán nhờ thu tuy có giá trị
thấp song mức tăng hàng năm khá cao trung bình từ 20% đến 30%. Duy chỉ có

năm 2001 tăng 2,5 triệu USD(tăng 125% so với năm 2000).
19
0 20 40 60 80 100 120 140
1998
1999
2000
2001
2002
Biểu đồ 1 : Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 1998-2002
Doanh số L/C xuất Doanh số L/C nhập
Chuyển tiền điện Thanh toán nhờ thu
Doanh số thanh toán quốc tế
2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH
Trong thời gian 5 năm trở lại đây, thanh toán quốc tế bằng TDCT( kể cả
xuất khẩu và nhập khẩu, thờng xuyên chiếm tỉ trọng lớn( khoảng 80%) trên tổng
doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Mặc dù trên địa bàn Hà Nội có khá
nhiều các NH lớn trong và ngoài nớc, NHTM quốc doanh, NHCP, NH nớc
ngoài Nhng NHĐT&PT Hà Nội vẫn là một trong những Ngân hàng đi đầu trong
các hoạt động nh tín dụng, bảo lãnh Nằm trong thành công đó, hoạt động thanh
toán quốc tế bằng TDCT ở NHĐT&PT Hà Nội không ngừng phát triển cả về quy
mô, số lợng, chất lợng các dịch vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là hoạt động
thanh toán quốc tế thông qua TDCT.
2.2.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C.
Bảng 2: Tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu so với tổng doanh thu TTQT

Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất(%) 0.81 0.61 0.46 1.62 4.14
Doanh số L/C nhập(%) 79.29 80.10 84.33 82.00 78.92
Chuyển tiền điện(%) 14.47 14.91 12.23 12.04 12.70
Thanh toán nhờ thu(%) 5.43 4.38 2.98 4.34 4.23

(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà
Nội)
20
Quan sát Bảng 2 về tỷ trọng thanh toán L/C nhập khẩu trong tổng doanh
thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Giai đoạn 1998 - 2002 vừa qua hoạt động
thanh toán quốc tế bằng TDCT, mở L/C nhập khẩu chiếm tỉ lệ rất cao chiếm
khoảng trên 80% trong tổng doanh số đạt đợc từ hoạt động thanh toán quốc tế
của NHĐT&PT Hà Nội. Trong năm 2000 tỉ lệ mở L/C nhập khẩu đạt 84,33%,
năm 2001 đạt 82%, năm 2002 ở mức 78,96 %.
Bảng 3: Biến động của doanh số L/C nhập khẩu theo thời gian(1998-
2002)
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Thanh toán L/C nhập khẩu 17.53 27.45 56.68 85.03 102.5
Lợng tăng giảm tuyệt đối so với
năm trớc(triệu USD) - +9.92 +29.23 +28.35 +17.47
Lợng tăng giảm tơng đối so với năm
trớc(%) - +56.59 +106.48 +50.02 +20.55
Tăng giảm so với kỳ gốc năm
1998(lần) - 1.57 3.23 4.85 5.85
Tỷ trọng L/C nhập khẩu trong tổng
doanh thu từ thanh toán quốc tế(%) 79.29 80.10 84.33 82.00 78.92
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà
Nội)
17.53
27.45
56.68
85.03
102.5
0
20

40
60
80
100
120
1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Biểu đồ 2: Doanh số L/C nhập khẩu
Quan sát bảng và đồ thị trên ta thấy: Kim nghạch L/C nhập khẩu liên tục
tăng từ năm 1998 đến 2002. Năm 2000 trị giá L/C nhập khẩu tăng về mặt doanh
số tơng đối nhiều nhất đạt 29,23 triệu USD( tăng 106,48%) so với năm 1999,
doanh số L/C nhập khẩu của năm 2001 nhiều hơn doanh số từ L/C nhập khẩu
năm 2000 là 28,35 triệu USD (tăng 50,2%), doanh số của năm 2002 lớn hơn
doanh số năm 2001 khoảng 17,47 triệu USD( tăng 20,55%) và gấp 5,85 so với
năm1998.
Số liệu trên chứng tỏ:
21
Tính u việt mà phơng thức tín dụng chứng từ đem lại cho các bên trong
giao dịch thơng mại quốc tế qua NHĐT&PT Hà Nội.
Thể hiện đặc điểm nhập siêu của cán cân thơng mại nớc ta. Đây là một tất
yếu khách quan trong quá trình tiến lên của các nớc đang phát triển nh
Việt Nam hiện nay. Thời kỳ 1998 - 2002 cán cân thơng mại nớc ta thờng
thâm hụt khoảng 2 đến 3 tỷ USD mỗi năm. Theo số liệu của Thời báo kinh
tế Việt Nam( TBKTVN) số 1/2003 cho biết : Trong năm 2002, kim ngạch
xuất khẩu của nớc ta ớc đạt 16.530 triệu USD, Kim ngạch nhập khẩu ớc
đạt 19.300 triệu USD, nhập siêu khoảng 2.770 triệu USD. Tỉ lệ nhập siêu
chiếm khoảng 16,8% khá cao so với thời kỳ 1998-2002
Khối lợng thanh toán L/C nhập khẩu qua NHĐT&PT Hà Nội rất lớn phản
ánh phần nào uy tín của Ngân hàng đối Ngời nhập khẩu, Ngân hàng nớc
ngoài và các bên khác có liên quan. Hoạt động thanh toán quốc tế, hiện

nay, tồn tại 3 phơng thức thanh toán phổ biến là phơng thức chuyển tiền,
phơng thức nhờ thu và phơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Cả
ba phơng thức đều có những mặt mạnh, mặt yếu khác nhau đối với từng
bên tham gia vào các giao dịch. Thật vậy, Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà
xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi theo từng phơng thức thanh toán nhng
thanh toán bằng L/C là đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu nhất. Cho
nên nhiều nhà nhập khẩu Việt Nam đã tin tởng chọn NHĐT&PT Hà Nội là
nơi phát hành L/C của họ.
Theo tổng kết của NHĐT&PT Hà Nội (Bảng2), tuy trong năm 2002 tỉ lệ
L/C nhập khẩu trong tổng nguồn thu từ thanh toán quốc tế có giảm đi chút ít,
song lại đợc đánh giá là một năm thành công với doanh số thu đợc lớn nhất từ
khi có hoạt động thanh toán quốc tế tới nay, khoảng 102,5 triệu USD. Trong năm
2002 NHĐT&PT Hà Nội đợc NHĐT&PT Việt Nam đánh giá là Ngân hàng hàng
đầu trong hoạt động thanh toán bằng chứng từ trong hệ thống Ngân hàng đầu t.
2.2.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
Ngợc lại với thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán L/C xuất khẩu quá nhỏ bé.
Kim ngạch L/C xuất khẩu năm 2000 đạt 0,31 triệu USD, đến năm 2002 chỉ đạt
5,38 triệu USD( bằng 4,14% so với tổng doanh số thanh toán quốc tế)
Quan sát bảng ta thấy, Năm 1998 và 1999 giá trị L/C xuất khẩu rất bé thậm
chí năm 1999 doanh số còn giảm đi, luận giải về vấn đề này sẽ có rất nhiều
nguyên nhân khác nhau song về phơng diện nào tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu năm 1997 có tác động tới Việt Nam. Đồng tiền các n-
ớc Châu á mất giá đồng nghĩa với việc đồng Việt Nam lên giá, vì vậy khi đồng
tiền lên giá nó sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu hơn là xuất khẩu.
22
Bảng 4: Biến động của doanh số L/C xuất khẩu giai đoạn 1998-2002
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số L/C xuất khẩu(triệu USD) 0.18 0.21 0.31 1.68 5.38
Lợng tăng giảm tuyệt đối so với
năm trớc (triệu USD)

- 0.03 0.2 1.37 3.7
Lợng tăng giảm tơng đối so với năm
trớc(%)
- 17.01 181.82 441.94 220.24
Lợng tăng giảm so với kỳ gốc năm
1998( lần)
- 1.17 1.72 9.33 29.89
Tỷ trọng L/C xuất khẩu trong tổng
doanh thu từ thanh toán quốc tế(%) 0.81 0.61 0.46 1.62 4.14
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà
Nội)
0.18
0.21
0.31
1.68
5.38
0
1
2
3
4
5
6
1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Biểu đồ 3 : Doanh số L/C xuất khẩu
Tuy nhiên khi ta quan sát biểu đồ thì xu hớng chủ đạo là gia tăng. Đặc biệt
trong năm 2002 thanh toán L/C xuất khẩu đạt mức kỉ lục 5,38 triệu USD tăng
220% so với năm 2001, lợng tăng tuyệt đối là 3,7 triệu USD, tăng khoảng 29,8
lần so với năm 1998 . Tuy năm 2001 có mức tăng trởng 441,9% song lợng gia

tăng tuyệt đối chỉ là 1,37 triệu USD kém xa so với lợng tăng của năm 2002.(Do
năm 2000 doanh số thu đợc thấp)
Có đợc sự tăng trởng thần kỳ đó do rất nhiều nguyên nhân khác nhau,
chẳng hạn do sự tăng trởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, mua bán
23
ngoại tệ, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng vào hoạt động
thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, quy trình nghiệp vụ gọn nhẹ, một
cửa Tuy nhiên, ta có thể xem xét một nguyên nhân quan trọng đó là:
Do sự tăng trởng trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua từ
2000 - 2002.
Bảng 5: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thời kỳ từ 2000-2002
Năm 2000 2001 2002
Dầu thô(nghìn tấn) 15.423,5 16731,6 16853
Dệt may(triệu USD) 1891,9 1975,4 2710
Thuỷ hải sản(triệu USD) 1478,5 1777,6 2024,1
Gạo ( nghìn tấn) 3476,7 3729,5 3241
Cà phê(nghìn tấn) 733,9 931,2 711
Chè(nghìn tấn) 55,6 68,2 75
Nguồn: Thời Báo kinh tế Việt Nam số 1 năm 2003
Các mặt hàng nh gạo, cà phê tuy sản lợng có giảm nhng bù lại giá cả của
các mặt hàng này tăng lên rất mạnh trong năm 2002. Cũng theo đánh giá của
TBKTVN số 1 năm 2003, giá gạo trên thị trờng thế tăng 9% tới 16% sau 5 năm
liên tục giảm. Giá gạo Việt Nam bán ở mức 187 USD/tấn( giá FOB, 5% tấm) và
167 USD/tấn( FOB, 25% tấm) tăng 18% đến 20% so với năm 2001. Đối với mặt
hàng cà phê, chỉ trong 4 tháng cuối năm 2002 giá cà phê tăng mức kỉ lục đạt
780USD/tấn, tính chung cho cả năm giá cà phê Robusta đạt 560 USD tăng 9% so
với năm 2001(đây là loại cà phê Việt Nam xuất khẩu). Thêm vào đó các mặt
hàng nh dệt may tăng trởng liên tục năm 2002 đạt hơn 2,7 tỷ USD, tăng hơn 800
triệu USD so với năm 2001, thuỷ sản đạt mức hơn 2 tỷ USD( Khi Việt Nam ký
hiệp định thơng mại Việt- Mỹ, riêng thị trờng Mỹ kim ngạch dệt may đạt tới hơn

975 triệu USD). Các mặt hàng dầu thô tăng giá do tâm trạng lo ngại chiến tranh
vùng Vịnh, các nớc OPEC quyết định hạn chế sản xuất dầu
Trong bối cảnh đó các khách hàng xuất khẩu quen thuộc của NHĐT&PT
Hà Nội nh Tổng công ty lơng thực miền Bắc, tổng công ty chè, một số công ty
xuất nhập khẩu dầu mỏ đã đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình khi thị tr-
ờng thế giới đầy thuận lợi. Tuy nhiên giá trị của các mặt hàng thờng là nông sản
phẩm cha qua chế biến nên giá trị của hàng hoá thấp. Bởi vậy, giá trị thanh toán
L/C cũng ở mức thấp mà thôi.
2.3. Những thành tích chủ yếu và hạn chế trong hoạt động thanh toán
quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội.
2.3.1. Những thành tích
24
a - Hoạt động thanh toán quốc tế đã đợc NHĐT&PT Hà Nội quan tâm đầu
t đúng mức, đợc NHĐT&PT Việt Nam thống nhất quá trình tổ chức phối hợp
công tác giữa các phòng ban và qui trình thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống.
Trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn ISO9001 NHĐTPT Việt Nam. NHĐTHà Nội đã
có bớc kế thừa phát triển hơn nữa quy trình trên. Thông qua việc sắp xếp, tổ
chức, kiện toàn lại cơ cấu một cách hợp lý, từ đó phát huy đủ khả năng của từng
ngời, từng phần tử trong hệ thống. Với việc đạt đợc mục tiêu sử dụng đúng ngời,
giao đúng việc, NHĐT&PT Hà Nội đã và đang tạo nên tính "trồi " mạnh mẽ của
mình, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đối với các NHTM lớn khác trên
địa bàn thủ đô.
Bảng 6 : Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002
Đơn vị : triệu USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Doanh số thanh toán L/C 17.11 27.56 56.99 86.71 108.88
Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5
Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5
Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà

Nội)
Minh chứng cho điều đó, kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của
NHĐT&PT Hà Nội có đợc trong giai đoạn 1998-2002 là khả quan và hết sức tự
hào. Doanh số thanh toán quốc tế không ngừng tăng trởng với quy mô và tốc độ
ngày càng tăng. Doanh thu tăng bình quân 26,94 triệu USD với tốc độ bình quân
rất cao là 51,9%. Tỉ lệ tăng trởng cao hơn so với chỉ tiêu của toàn hệ thống
khoảng 25%.
b - Tạo đợc cơ sở lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nớc
Có thể nói NHĐTPTHà Nội là một trong những NHTM quốc doanh lớn và
có uy tín của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam so với các NHTM quốc doanh của
các hệ thống khác, cũng nh của một chi nhánh NHĐT khác trên địa bàn thủ đô.
Bảng 7: Biến động phí dịch vụ giai đoạn 1998-2002
Đơn vị : USD
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Phí dịch vụ
36713 52332 116240 216920 255323
Lợng tăng giảm tuyệt đối so với
năm trớc
0 +15619 +63908 +100680 +38403
25
Lợng tăng giảm tơng đối so với
năm trớc(%)
100 +42.54 +122.12 +86.61 +17.70
(* Nguồn: Theo báo cáo của Phòng Nguồn Vốn kinh doanh NHĐT&PT Hà
Nội)
Theo nh đánh giá mới nhất năm 2002 của NHĐTPTVN, NHĐT&PT Hà
Nội đứng thứ 2 trong toàn hệ thống xét trên phơng diện tăng trởng doanh số kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Phí dịch vụ mà NHĐT&PTHà Nội thu đợc
ngày càng tăng. Năm 2000 tăng 63.980 USD với tốc độ 122,2 % so với năm
1999. Năm 2001 tăng 100.680 USD nhng tốc độ tăng chỉ đạt 86,61%. Năm 2002

tăng 38.403 USD tuy nhiên tốc độ tăng chỉ là 17,7%. Giải thích cho điều này thì
có rất nhiều những nguyên nhân khác nhau. Song quy tụ lại, uy tín của
NHĐT&PT Hà Nội trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán
quốc tế thông qua phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng đang ngày một đợc
khẳng định. Chắc chắn trong tơng lai không xa, khi Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế của khu vực và thế giới. Tên tuổi của NHĐT&PT Hà Nội sẽ là một thơng
hiệu Made in Vietnam có uy tín đối với bạn bè trong nớc và quốc tế.
c, Đội ngũ cán bộ Thanh toán viên tại HSC NHĐT&PT Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ ở đây có những con ngời đã gắn bó lâu năm với hoạt động
thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội, từ những buổi sơ khai ban đầu. Họ là
những ngời có trình độ, năng lực về chuyên môn, nhiệt tình cao trong công việc
nhất là có rất nhiều kinh nghiệm. Trong 3 năm trở lại đây, đội ngũ cán bộ làm
công tác thanh toán quốc tế đã có những sự bổ sung về nhân sự hết sức kịp thời.
Tuy, lớp cán bộ mới của NHĐT&PT Hà Nội còn trẻ, kinh nghiệm công tác cha
dài, song họ đã chứng tỏ đợc khả năng của mình đối với lãnh đạo cơ quan, lãnh
đạo trên NHĐT&PT Việt Nam. Thể hiện qua sự tin tởng của Kiểm soát viên
Trung ơng vào độ chính xác, đầy đủ của các bức điện mà Phòng Kinh tế đối
ngoại và thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội đảm nhiệm. Đến 98% các
bức điện mở L/C, thông báo L/C, sau khi đợc soạn trong mạng nội bộ IBS nó sẽ
chuyển sang T
5
và đợc đẩy trực tiếp qua cổng SWIFT quốc tế( Trừ những mẫu
điện MT750 hoặc MT999, thông báo L/C có bất đồng thì NHĐT&PT Việt Nam
sẽ giữ lại để kiểm tra một lần nữa, sau đó đẩy đi cổng SWIFT quốc tế.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại
a- Số lợng khách hàng và đối tợng khách hàng cha phong phú
Hiện nay, khách hàng mở L/C hoặc thanh toán L/C xuất khẩu thờng là các khách
hàng quen thuộc của NHĐT&PT Hà Nội. Các khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của Nhà nớc, các tổng công ty 90, 91 nh tổng công ty
chè, tổng công ty lơng thực miền Bắc,

×