Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thpt sử dụng mô hình vòng tròn thảo luận văn chương vào dạy học đọc hiểu văn bản chữ người tử tù – nguyễn tuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.48 KB, 62 trang )

i

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH
TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1
*****

SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ Ở CẤP NGÀNH
TÊN SÁNG KIẾN:

SỬ DỤNG MƠ HÌNH “VỊNG TRỊN THẢO LUẬN VĂN CHƯƠNG”
VÀO DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” –
NGUYỄN TUÂN

Tác giả sáng kiến: Tô Thị Thùy Linh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Tiên Du số 1
Bộ môn (chuyên ngành): Ngữ văn

Tiên Du, tháng 01 năm 2023


ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp ngành
1.Tên sáng kiến: Sử dụng mơ hình “Vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy học
đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
2.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy ngữ văn.
3.Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Tô Thị Thùy Linh


- Cơ quan, đơn vị: Tổ Ngữ văn – Trường THPT Tiên Du số 1
- Địa chỉ: Thôn Tư Chi – xã Tân Chi – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 0979353873
- Email:
Tiên Du, ngày 23 tháng 1 năm 2023

Tô Thị Thùy Linh


iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:Sử dụng mơ hình “Vịng trịn thảo luận văn chương” vào
dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
2. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm học 2022 - 2023
3. Các thông tin cần bảo mật: không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
Dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường hiện nay vẫn cịn nhiều
giáo viên thiên về giảng – bình, chú trọng việc truyền thụ kiến thức - nội dung
bài học mà chưa chú ý đúng mực đến việc hình thành, rèn luyện năng lực để học
sinh tự khám phá những tác phẩm khác cùng thể loại.
5. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Quan điểm đổi mới giáo dục phổ thơng 2018: Chương trình giáo dục 2018
“chuyển mạnh […] từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học” (Nghị quyết 29/NQ – TƯ). Như vậy, năng lực là
một trong hai mục tiêu lớn của đổi mới giáo dục. Chính sự đổi mới này đã đặt ra
yêu cầu về các biện pháp dạy học hướng tới tích cực hóa hoạt động của người học.

Tầm quan trọng của năng lực đọc hiểu và vị trí của giờ dạy đọc hiểu trong
mơn Ngữ văn: Năng lực đọc hiểu được Chương trình đánh giá học sinh quốc tế
(PISA) coi là một năng lực thiết yếu cần có đối với mỗi học sinh. Năng lực này
đóng một vai trị quan trọng khơng chỉ trong việc học tập mà cịn góp phần vào
việc thúc đẩy q trình phát triển tư duy và bồi đắp tâm hồn của mỗi con người
trong suốt cuộc đời. Ở bộ môn Ngữ văn, giờ đọc hiểu văn bản có vị trí đặc biệt
quan trọng và chiếm thời lượng khá lớn. Vì thế, giáo viên cần có phương pháp
phù hợp để phát huy tốt nhất các năng lực chung và năng lực đặc thù cho học
sinh.


iv
Tính khả thi của mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” trong dạy học
đọc hiểu Ngữ văn: Mơ hình “vòng tròn thảo luận văn chương” tập trung vào
phản hồi của người đọc (học sinh); được định hướng chủ yếu bởi sự thấu hiểu và
những câu hỏi của học sinh; được cấu tạo để phát huy tính độc lập, tính sáng tạo,
tính trách nhiệm của học sinh; hình thức thảo luận này có tính chất “mở” và linh
hoạt. Việc sử dụng mơ hình trên đối tượng học sinh lớp 10 là phù hợp vì hoạt
động nhận thức của các em đã phát triển ở trình độ khá cao, có vốn sống và trải
nghiệm nhất định, cũng đã có ít nhiều kinh nghiệm làm việc hợp tác trong quá
trình học tập. Bởi vậy, sử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” sẽ
tạo được hứng thú cho học sinh trong quá trình tìm hiểu tác phẩm, thúc đẩy học
sinh đào sâu suy nghĩ và chia sẻ cảm nhận riêng. Điều này góp phần giúp học
sinh phát triển năng lực ngơn ngữ, năng lực văn học, năng lực thẩm mĩ, tư duy,
sáng tạo, hợp tác…
6. Mục đích của giải pháp sáng kiến:
Sáng kiến “Sử dụng mơ hình “Vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy
học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân” nhằm góp phần cải
thiện thực trạng dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân
nói riêng và dạy học đọc hiểu thể loại truyện nói chung. Từ đó, hình thành và

rèn luyện năng lực đọc hiểu, khả năng tự học cho học sinh.
7. Nội dung:
7.1. Thuyết minh giải pháp sáng kiến:
Các giải pháp: Trang bị cho học sinh nền tảng lí luận về mơ hình “Vịng
trịn thảo luận văn chương” trong dạy học đọc hiểu ngữ văn; cách thức sử dụng
mô hình “Vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ
người tử tù” – Nguyễn Tuânđã cung cấp những tri thức công cụ cần thiết nhất
giúp học sinh hiểu được khái niệm, đặc điểm, ưu thế, tiến trình tổ chức mơ hình
“Vịng trịn thảo luận văn chương” nói chung đồng thời nêu ra các nguyên tắc
dạy học cần đảm bảo khi sử dụng mơ hình này. Sáng kiến đã tiến hành cụ thể
hóa lí luận và cách thức tổ chức mơ hình trong một bài học cụ thể - dạy học đọc
hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.


v
7.2. Thuyết minh về phạm vi áp dụng sáng kiến:Chương trình Ngữ văn
10 (Chương trình giáo dục phổ thơng 2018) được thiết kế trên trục phát triển 4
kĩ năng đọc – viết – nói và nghe cho HS. Sáng kiến “Sử dụng mơ hình “Vịng
trịn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” –
Nguyễn Tuân” được áp dụng ở phần Đọccủa chủ đề 1. Sức hấp dẫn của truyện
kểtrong chương trình Ngữ văn 10, tập một.
7.3. Thuyết minh về lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến:
Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngữ văn trong nhà
trường THPT qua việc áp dụng mơ hình “Vịng trịn thảo luận văn chương”. Từ
đó, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực đọc hiểu của HS để giải quyết
những vấn đề trong học tập và cuộc sống. Sáng kiến cũng là nguồn tư liệu tham
khảo thiết thực cho GV và HS trong dạy học đọc hiểu thể loại truyện.
*Cam kết: Chúng tôi cam đoan những điều khai trên đây là hồn tồn đúng
sự thật và khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Xác nhận của cơ quan


Tác giả của sáng kiến

Tô Thị Thùy Linh


vi
PHIẾU ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN
ĐỀ NGHỊ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP NGÀNH THẨM ĐỊNH
1. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Tơ Thị Thùy Linh
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ đào tạo: Thạc sĩ
- Nơi công tác: Trường THPT Tiên Du số 1
- Số lần đạt CSTĐ cấp tỉnh: 02

- Năm sinh: 1990
- Giới tính: Nữ
-Điện thoại: 0979353873

2. Tên sáng kiến đăng kí:Sử dụng mơ hình “Vịng trịn thảo luận văn
chương” vào dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.
3. Mục tiêu của sáng kiến: Trang bị cho học sinh một phương pháp đọc
hiểu tích cực trên cả hai phương diện lí luận và thực hành, từ đó phát huy năng
lực đọc hiểu và tự học.
4. Tính mới của sáng kiến: Sáng kiến giới thiệu một phương pháp học tập
tích cực – vịng trịn thảo luận văn chương –nhằm phát huy vai trò chủ thể của
học sinh trong quá trình khám phá và lĩnh hội tác phẩm văn học. Đồng thời,
sáng kiến đưa ra một cách tiếp cận mới về thể loại truyện, thông qua một văn
bản cụ thể là “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.

5. Đóng góp của sáng kiến cho đơn vị, ngành: Sáng kiến góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học ngữ văn trong nhà trường THPT qua việc áp dụng mơ
hình “Vịng trịn thảo luận văn chương”. Từ đó, phát huy tính tích cực, chủ
động, năng lực đọc hiểu của HS để giải quyết những vấn đề trong học tập và
cuộc sống. Sáng kiến cũng là nguồn tư liệu tham khảo thiết thực cho GV và HS
trong dạy học đọc hiểu thể loại truyện.
6. Hiệu quả của sáng kiến khi được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
HS hứng thú, tích cực, chủ động trong q trình khám phá và lĩnh hội kiến thức,
phát huy được các năng lực chung như năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo cùng các năng lực đặc thù là năng lực ngôn ngữ và năng lực
văn học.
Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến: tại đơn vị người viết sáng kiến công tác.
7. Thời gian xây dựng và hoàn thành sáng kiến:Năm học 2022 - 2023.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊTiên Du, ngày 23 tháng 01 năm 2023
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Tô Thị Thùy Linh


vii
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
- GV:

Giáo viên

- HS:

Học sinh

- SGK:


Sách giáo khoa

- SGV:

Sách giáo viên

- THPT:

Trung học phổ thông

- VB:

Văn bản


viii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU

1

1. Mục đích của sáng kiến

1

2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến

1


3. Đóng góp của sáng kiến

3

Phần 2. NỘI DUNG

4

Chương 1: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TÁC PHẨM “CHỮ NGƯỜI TỬ

4

TÙ” (NGUYỄN TUÂN) TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT HIỆN NAY

1.1.Thuận lợi

4

1.2. Khó khăn

5

Chương 2: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

7

2.1. Trang bị cho HS nền tảng lí luận về mơ hình “vịng tròn thảo luận

7


văn chương” trong dạy học đọc hiểu ngữ văn
2.1.1. Khái niệm “vòng tròn thảo luận văn chương”

7

2.1.2. Đặc điểm và ưu thế của mơ hình “vịng trịn thảo luận văn 

8

chương” trong dạy học đọc hiểu 
2.1.3. Tiến trình tổ chức “vòng tròn thảo luận văn chương”

13

2.2. Cách thức sử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” vào

15

dạy học đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
2.2.1. Các ngun tắc sử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn

15

chương” vào dạy học đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
2.2.2. Tổ chức “vòng tròn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu

20

VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
Chương 3. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI


30

CỦA SÁNG KIẾN
Phần 3. KẾT LUẬN

46

1.Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến

46

2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến

46

3. Kiến nghị với các cấp quản lí

46

Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

48

PHỤ LỤC


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến

Sáng kiến này nghiên cứu tính khả thi của việc hướng dẫn HS lớp 10 đọc
hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tn) bằng mơ hình “vịng trịn thảo luận
văn chương”.
Sáng kiến trang bị cho HS nền tảng lí luận về mơ hình “vịng trịn thảo luận
văn chương”, đề xuất cách thức sử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn
chương” trong giờ dạy đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực đọc hiểu, khả năng
tự học của HS.
Thiết kế bài soạn thực nghiệm: Dạy học đọc hiểu VB “Chữ người tử tù”
(Nguyễn Tuân) cho HS lớp 10 bằng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương”.
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
Giáo dục Việt Nam đang bước vào giai đoạn đổi mới sâu sắc, tồn diệntừ
quan điểm chỉ đạo, chương trình đến mục tiêu giáo dục. Để hiện thực hóa sự đổi
mới đó, nhiều GV đã nỗ lực học tập và ứng dụng các phương pháp dạy học tích
cực, chuyển từ dạy cái sang dạy cách. Thay vì dạy học theo lối truyền thụ,
người thầy là trung tâm, nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học mới được vận
dụng để phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong việc khám phá và lĩnh
hội tri thức như dạy học dự án, dạy học hợp đồng, dạy học hợp tác, khăn trải
bàn, mảnh ghép, sơ đồ tư duy… Mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” cho
đến nay đã có khoảng 40 năm lịch sử nghiên cứu trên thế giới, thu hút nhiều sự
quan tâm của các nhà khoa học giáo dục từ những năm 90 của thế kỉ XX. Tuy
nhiên, ở Việt Nam chưa có tài liệu nào chuyên sâu nghiên cứu về mơ hình học
tập này. Chúng tơi mới tiếp cận được một số tài liệu mang tính chất gợi dẫn là
cuốn Giáo trình Phương pháp dạy học văn bản, NXB Đại học Cần Thơ, 2020
của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nam (chủ biên); luận văn Sử dụng mơ hình
“vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu truyện ngắn hiện đại
Việt Nam cho học sinh lớp 9 của Nguyễn Phương Thảo, Trường Đại học Sư


2

phạm Hà Nội, 2020. Ngoài ra, trong tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ
thông cốt cán của chương trình ETEP, modul 2: “Sử dụng phương pháp dạy học
và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở mơn Ngữ
văn”, vịng trịn thảo luận văn chương cũng được đề cập tới như một hình thức của
dạy học hợp tác.
Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là kiệt tác của đời văn Nguyễn Tuân, một
truyện ngắn xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam, được Nguyễn Khải đánh
giá là do “thần viết, thần mượn tay người viết”.“Chữ người tử tù” cũng là một
tác phẩm quan trọng, được đưa vào giảng dạy ở cả 2 chương trình 2006 (Ngữ
văn 11, tập một) và 2018 (Ngữ văn 10, tập một).Bởi vậy mà đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về truyện ngắn này, như các bài nghiên cứu hướng dẫn
phân tích tác phẩm của GS Nguyễn Đăng Mạnh, GS Nguyễn Quang Trung, GS
Đỗ Kim Hồiin trong các cuốn “Phân tích bình giảng tác phẩm văn học 11” và
“Giảng văn văn học Việt Nam”, các sách thiết kế bài giảng của Phan Trọng
Luận, Nguyễn Văn Đường (chương trình 2006), Đinh Thanh Huyền (chủ biên),
nhóm tác giả Nguyễn Chí Hịa, Hồng Thị Hiền Lương, Nguyễn Kim Toại
(chương trình 2018)…Đây đều là những cơng trình khoa học nghiên cứu một
cách công phu và hệ thống, nêu bật được những giá trị tiêu biểu về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm “Chữ người tử tù”. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
sử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy học đọc hiểu truyện
ngắn này. Vì vậy, chúng tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài này làm sáng
kiến kinh nghiệm của mình.
Trong sáng kiến này, chúng tôi cung cấp những tri thức công cụ chính là
những kiến thức lí luận cơ bản nhất về mơ hình “vịng trịn thảo luận văn
chương”để làm cơ sở nền tảng đồng thời, đưa ra những nguyên tắc, cách thức sử
dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” trong giờ dạy học đọc hiểu một
tác phẩm văn học, thông qua một VB cụ thể là “Chữ người tử tù” (Nguyễn
Tuân).



3
Sáng kiếnSử dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” vào dạy học
đọc hiểu VB “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuânđược áp dụng thử nghiệm lần
đầu tại trường THPT Tiên Du số 1 vào năm học 2022 – 2023.
3. Đóng góp của sáng kiến
Ý nghĩa lý luận của đề tài: Giới thiệu một mơ hình học tập, phương pháp
học tập tích cực trong giờ dạy đọc hiểu văn bản văn học, thông qua đọc hiểu 1
VB truyện.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Nội dung sáng kiến có thể giúp GV có thêm tư liệu phục vụ việc giảng dạy
văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)nói riêng và các VB truyện nói chung.
+ Cung cấp cho HS một cách đọc hiểutích cực, chủ động, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông.


4
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: THỰC TRẠNG DẠY HỌCTÁC PHẨM “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ”
(NGUYỄN TUÂN)TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT HIỆN NAY

1.1.Thuận lợi
Về định hướng mục tiêu cần đạt: Chương trình giáo dục mơn Ngữ văn bậc
THPT 2018 có mục tiêu về năng lực và phẩm chất cần hình thành, phát triển cho
HS một cách cụ thể, rõ ràng cho toàn bài học cũng như từng đơn vị kiến thức
phần Đọc – Viết – Nói và nghe. Đối với việc đọc hiểu VB “Chữ người tử tù”
(Nguyễn Tuân), mục tiêu cần đạt được đề ra như sau:

Về năng lực

Yêu cầu cần đạt


Phân tích yêu cầu cần đạt

(SGK)

(SGV)

(Yêu cầu chung cho cả bài học:

(Yêu cầu cụ thể đối với VB

Sức hấp dẫn của truyện kể)

“Chữ người tử tù”)

- Nhận biết và phân tích được - HS nhận biết được lời
một số yếu tố của truyện nói người kể chuyện ngơi thứ ba
chung và thần thoại nói riêng và lời nhân vật; phân tích
như: cốt truyện, khơng gian, được bối cảnh, tình huống
thời gian, nhân vật, lời người kể truyện.
chuyện ngôi thứ ba và lời nhân - HS cần khái quát được đặc
vật.

điểm tính cách của hai nhân

- Phân tích và đánh giá được vật Huấn Cao và quản ngục;
chủ đề, thông điệp của văn bản; hiểu được chủ đề của tác
phân tích được một số căn cứ phẩm.
để xác định chủ đề.
Về phẩm chất


Sống có khát vọng, có hồi bão Góp phần hình thành, bồi
và thể hiện được trách nhiệm đắp cho HS tình yêu, sự trân
với cộng đồng.

trọng cái đẹp và sự tài hoa.

Về tác giả và tác phẩm: Nguyễn Tuân là một tác giả lớn của văn học hiện
đại Việt Nam. Các em HS lớp 10 đã được làm quen với tác giả này qua VB kí


5
“Cơ Tơ” trong chương trình Ngữ văn 6 (Chương trình Giáo dục môn Ngữ văn
2006). Truyện ngắn “Chữ người tử tù” là một kiệt tác của đời văn Nguyễn Tuân,
đã được đưa vào giảng dạy trong môn Ngữ văn bậc THPT từ nhiều năm nay.
Nguồn tài liệu, cơng trình nghiên cứu về tác giả Nguyễn Tuân nói chung và VB
“Chữ người tử tù” nói riêng rất phong phú là tư liệu quý báu cho HS trong việc
khám phá, lĩnh hội nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Về GV và HS: Nhiều GV đã tích cực đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS như dạy học nêu
vấn đề, dạy học dự án, dạy học hợp đồng, sân khấu hóa tác phẩm văn học...
Nhiều HS khơng cịn thụ động đón đợi kiến thức từ GV mà đã biết tự tìm tịi,
khám phá, tổng hợp tri thức từ nhiều nguồn khác nhau như: mạng internet, nhóm
học văn trên facebook, sách, báo…
1.2. Khó khăn
Về chương trình: Nếu Chương trình Ngữ văn bậc THPT 2006 tổ chức, sắp
xếp các bài đọc hiểu VB văn học theo tiến trình lịch sử thì Chương trình 2018
lại tổ chức theo trục thể loại. VB “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) được xếp
vào bài học đầu tiên của Ngữ văn 10: Bài 1 – Sức hấp dẫn của truyện kể, đặt sau
bài Đọc Tri thức ngữ văn, 3 VB thần thoại (Truyện về các vị thần sáng tạo thế

giới: “Thần Trụ Trời”, “Thần Sét”, “Thần Gió”) và 1 VB truyền kì (“Tản Viên
từ Phán sự lục” – Nguyễn Dữ).Mục tiêu cần đạt là HS nhận diện và phân tích
được một số yếu tố của thể loại truyện nên những thơng tin về giai đoạn văn
học, hồn cảnh sáng tác, tác giả … không được chú trọng, không được đề cập
hoặc đề cập rất sơ sài. Đây là một trở ngại lớn đối với HS trong việc tiếp nhận
nội dung VB.
Về tác giả và tác phẩm: Nguyễn Tuân là một nhà văn có phong cách tài
hoa, độc đáo. Văn Nguyễn Tuân cầu kì, rất kén người đọc. Hơn nữa, VB “Chữ
người tử tù” lại viết về những nhân vật của một thời vang bóng, có độ lùi về mặt
thời gian cũng như những yếu tố văn hóa nên cũng gây khó khăn cho HS để có
thể cảm hiểu sâu sắc vẻ đẹp của nhân vật và thông điệp của tác phẩm.


6
Về phía GV - HS: “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) là một VB cũ, đã quá
quen thuộc với GV Ngữ văn bậc THPT nhưng mục tiêu cần đạt mới yêu cầu GV
phải thay đổi phương pháp dạy học, điều chỉnh nội dung bài học so với cách dạy
cũ. HS lớp 10 năm học 2022 – 2023 cũng gặp nhiều lúng túng, khó khăn khi học
chương trình Ngữ văn 2018 vì bậc trung học cơ sở các em vẫn học theo chương
trình 2006. Độ vênh giữa 2 chương trình là điều không tránh khỏi. Cả GV và HS
đều là những người “cày vỡ” nên đòi hỏi cao sự chuyên cần, tính cầu thị và cả
sự dũng cảm dám “phá bỏ” những lối mịn, thói quen trong dạy và học. Đây là
một thách thức không nhỏ với những người ngại đổi mới.


7
Chương 2: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.1. Trang bị cho HS nền tảng lí luận về mơ hình “vịng trịn thảo luận
văn chương” trong dạy học đọc hiểu ngữ văn
2.1.1. Khái niệm “vòng tròn thảo luận văn chương”

“Vòng tròn thảo luận văn chương” (Literature circles) là một mơ hình tổ
chức hoạt động tương tác trong đọc hiểu văn bản văn học. Định nghĩa của  H.
Daniels (1994) về “vịng trịn thảo luận văn chương” được cơng nhận rộng  rãi
và trích dẫn trong nhiều cơng trình nghiên cứu, tạm dịch: Vịng trịn thảo  luận
văn chương là những nhóm thảo luận nhỏ, tạm thời của những người  đã chọn
đọc cùng một câu chuyện, bài thơ, bài báo, hoặc cuốn sách ... Khi  đọc mỗi
nhóm quyết định chọn một phần của văn bản (trong hoặc ngồi  chương trình),
mỗi thành viên chuẩn bị, chịu trách nhiệm những nhiệm vụ  cụ thể trong cuộc
thảo luận sắp tới, và mọi người tham gia nhóm khi đã có các ghi chú cần thiết
để có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Các nhóm sẽ  có những cuộc gặp định
kỳ, và luân phiên các vai thảo luận theo từng kỳ.  Khi hoàn thành một cuốn
sách, các thành viên của nhóm lên kế hoạch để  chia sẻ những nội dung quan
trọng trong quá trình đọc với cộng động lớn  hơn rồi tráo đổi thành viên với
các nhóm đã hoàn thành khác, chọn ngữ liệu  và chuyển tới những vòng tròn
thảo luận mới. Một khi các thành viên có thể  quản lí, tiến hành thành cơng
những cuộc thảo luận đa chiều, tự lực thì có  thể khơng cần dùng đến các vai
thảo luận đã quy ước). 
Có thể nói, Daniels là nhà nghiên cứu đầu tiên và thành công nhất về  mơ
hình “vịng trịn thảo luận văn chương” cũng như việc ứng dụng nó vào  dạy
học. Mơ hình này được Daniels mơ tả là một nhóm thảo luận nhỏ giữa  những
HS cùng đọc một hoặc một phần văn bản văn chương. Mỗi thành viên trong
nhóm đã được giao một “vai” với nhiệm vụ tương ứng trong quá trình  đọc. Khi
đến với nhóm thảo luận, HS mang theo những ý tưởng và trải  nghiệm đọc để
chia sẻ với các thành viên khác. Cuộc thảo luận được dẫn dắt  và phát triển bởi
phản hồi của người đọc về sự kiện, nhân vật trong truyện, kĩ  thuật viết của tác
giả và về trải nghiệm cá nhân liên quan đến câu chuyện…  Sau khi đọc xong


8
một cuốn sách, các thành viên trong nhóm có thể mở rộng  phạm vi cuộc thảo

luận, trao đổi trong một cộng đồng lớn hơn. Dựa trên nội  dung đọc tiếp theo mà
người học lựa chọn, lại có những “vịng trịn thảo luận  văn chương” mới được
hình thành. 
“Vịng trịn thảo luận văn chương” có mối quan hệ gần gũi với một số 
mơ hình khác như “Trị chuyện về sách” (Book talk), “Nhóm đọc” (Reading 
groups), “Câu lạc bộ đọc” (Reading clubs)… Trong một số trường hợp, chúng 
được coi là những tên gọi khác nhau dùng để chỉ cùng một mơ hình tương tác 
cho HS trong q trình dạy học mà Daniels mơ tả năm 2002, nhưng cũng có 
khi lại được sử dụng với ý nghĩa khác nhau. Trong đó, “câu lạc bộ đọc”  thường
được đem ra so sánh với “vòng tròn thảo luận văn chương”. Cả hai  đều là
những mơ hình khuyến khích sự lựa chọn, tiếng nói cá nhân và động  lực đọc
cho người học. Ở đó, HS được tổ chức thành những nhóm để tham gia  các cuộc
thảo luận về một tác phẩm hoặc đoạn truyện với tính ràng buộc cao  (vì HS là
người làm chủ cuộc thảo luận). Tuy nhiên, điểm khác biệt rõ nét  nhất có thể
nhận thấy ở hai mơ hình này đó là “vịng trịn thảo luận văn  chương” thường
gắn người học với các vai (có nhiệm vụ nhất định). Thay vào  đó, “câu lạc bộ
đọc” lại địi hỏi mỗi HS đều phải có trách nhiệm đưa ra câu  hỏi và ý tưởng để
thảo luận. 
2.1.2. Đặc điểm và ưu thế của mơ hình “vịng trịn thảo luận văn 
chương” trong dạy học đọc hiểu 
* Đặc điểm của mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” 
Khi vận dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” vàodạy
học, GV cần quan tâm đến một số đặc điểm cơ bản của mơ hình tổ chức hoạt
động  nhóm này. Để đảm bảo mục tiêu về phẩm chất, năng lực cũng như không
làm mất đi bản chất của “vòng tròn thảo luận văn chương”, GV cần lưu ý đến
điều kiện hình thành các nhóm thảo luận, nội dung văn bản được lựa chọn, hoạt
động cụ thể của các thành viên trong nhóm, tính chất của cuộc thảo luận, vai trị
của GV và HS trong q trình tổ chức dạy học, khơng khí chung của giờ học,
cách thức đánh giá… 



9
Theo Daniels (2002), “vịng trịn thảo luận văn chương” có những đặc 
điểm cơ bản sau: 
1. Học sinh tự chọn tài liệu để học. 
2. Những nhóm nhỏ, được thành lập tạm thời, dựa trên những cuốn  sách
mà học sinh lựa chọn. 
3. Các nhóm khác nhau đọc những cuốn sách khác nhau. 
4. Các nhóm gặp theo lịch trình đều đặn, có thể dự đốn để thảo luận về 
việc đọc của mình. 
5. Học sinh sử dụng các ghi chú (viết hay vẽ) để chỉ dẫn/ định hướng  việc
đọc và việc thảo luận. 
6. Các chủ đề thảo luận do học sinh đề xuất. 
7. Nhóm gặp là để có những cuộc trao đổi mở, tự nhiên về các cuốn  sách,
vì vậy, chấp nhận các câu hỏi mở, quan hệ cá nhân, sự lạc đề.
8. Giáo viên có vai trị cố vấn, khơng phải là thành viên của nhóm hay 
người dạy. 
9. Việc đánh giá được thực hiện qua sự quan sát của giáo viên và tự  đánh
giá của học sinh. 
10. Tinh thần khôi hài vui vẻ tràn ngập phòng học. 
11. Khi các cuốn sách được đọc xong, người đọc chia sẻ với bạn cùng  lớp,
và những nhóm mới được hình thành dựa trên những lựa chọn đọc mới.
Ngoài ra, Noe và Johnson (1999) trong cuốn Getting started with 
literature circles so sánh những đặc điểm của mô hình học đọc hiểu này với 
những đặc điểm khơng phải của nó để làm nổi bật bản chất riêng của mơ hình
như sau:
Vịng trịn thảo luận văn chương 

Vịng trịn thảo luận văn chương 


là…

không phải là…

Tập trung vào phản hồi của người  đọc

Tập trung vào GV và VB

Là một phần của chương trình đọc 

Tồn bộ chương trình dạy đọc


10
viết quy định
Các nhóm hình thành dựa trên lựa 

Các nhóm do GV phân cơng và 

chọn sách

hình thành duy nhất dựa trên khả 
năng của HS

Được cấu tạo để phát huy tính độc  lập,

“Thời gian nói” khơng được xác 

tính trách nhiệm, quyền sở hữu  của


định, khơng được điều khiển, khơng 

HS

có trách nhiệm

Được định hướng chủ yếu bởi sự  thấu

Được định hướng chủ yếu bởi các 

hiểu và những câu hỏi của HS

câu hỏi của GV hay câu hỏi từ 
chương trình

Là ngữ cảnh để ứng dụng các kĩ  năng

Là nơi để luyện tập kĩ năng

đọc và viết
Linh động và uyển chuyển, không  bao

Gắn chặt với một cơng thức mang 

giờ có hai lần giống nhau

tính quy tắc

Để hướng dẫn HS cách đọc, các nhà nghiên cứu và GV đã đề xuất một  số
“vai” có thể giao cho HS phụ trách trong quá trình tham gia “vòng tròn  thảo

luận văn chương”. Tuy nhiên, tên gọi và cách hiểu của các vai này khá  linh
hoạt, có thể thay đổi tùy theo người sử dụng. Các cơng trình nghiên cứu  của
Daniels đã đưa ra một số vai như sau:
- Discussion director (tạm dịch: Người điều khiển/ Người thiết kế câu 
hỏi): HS chịu trách nhiệm tạo ra một số câu hỏi thảo luận để tạo cuộc trò 
chuyện về tác phẩm. Đây có thể là những câu hỏi về nhân vật, cốt truyện, chủ 
đề,… Nó cũng là cách để người điều khiển đảm bảo các thành viên trong  nhóm
hồn thành nhiệm vụ. 
- Literature luminary (tạm dịch: Người phát hiện điểm cô đúc ngời  sáng):
HS sẽ làm nổi bật những điều đáng nhớ, thú vị hoặc những trích dẫn và  đoạn


11
văn có giá trị từ văn bản và dẫn dắt các thành viên quay lại những  khoảnh khắc
cụ thể này. 
- Connector (tạm dịch: Người tạo kết nối): Công việc của người kết nối  là
liên hệ văn bản này với thế giới thực thơng qua văn hóa đại chúng, lịch sử  hoặc
văn học khác. Đó là những gì HS cảm thấy có liên quan và quan trọng  đối với
nhóm để theo dõi. 
- Artful artist (tạm dịch: Người nghệ sĩ): Vai này cung cấp sự tự do  sáng
tạo cho HS, người sẽ phải trình bày tác phẩm theo cách đồ họa. HS có  thể tạo
áp phích, phim, búp bê, tác phẩm điêu khắc ... với khả năng sáng tạo là  vô tận. 
- Character captain (tạm dịch: Người khám phá nhân vật): Ở đây, trọng 
tâm hiển nhiên là các nhân vật. HS sẽ chọn một nhân vật để tìm hiểu trong cuốn
truyện (tiểu thuyết). HS chọn trích dẫn hoặc chi tiết mơ tả hành trình mà  nhân
vật đi xuyên suốt tác phẩm. 
- Word wizard (tạm dịch: Người khám phá từ vựng): Vai này rất hữu  ích
cho việc nghiên cứu từ vựng. HS lướt qua văn bản và khoanh trịn các từ  khơng
quen thuộc (những từ này có thể là từ khó hoặc từ đặc trưng cho tác  phẩm). Sau
đó HS sẽ xác định những từ này và giải thích một vài từ (5-10)  cho nhóm. 

- Researcher (tạm dịch: Người nghiên cứu): HS nghiên cứu lịch sử về 
cuốn sách, tác giả, bối cảnh,… để làm sáng tỏ thêm sự hiểu biết của các nhóm
về tác phẩm.
- Summarizer (tạm dịch: Người lược thuật): HS tóm tắt truyện, chú ý 
không kể lại câu chuyện mà chỉ tập trung vào các sự việc chính, những nội 
dung, thơng điệp quan trọng của tác phẩm. 
Trong các vai nói trên, H. Daniels đề xuất sử dụng cố định bốn vai đầu 
tiên (Người thiết kế câu hỏi, Người tìm điểm cơ đúc ngời sáng, Người tạo kết 
nối, Người nghệ sĩ). Bởi các vai này đòi hỏi người đọc thâm nhập sâu vào văn 
bản và phát huy tối đa khả năng sáng tạo trong từng vai. Tuy nhiên, trong  thực
tiễn dạy học, tất cả các vai này đều có thể được vận dụng. GV cũng cần  cân
nhắc, lựa chọn các vai và thiết kế phiếu chỉ dẫn phù hợp để tổ chức “vòng  tròn


12
thảo luận văn chương” trong dạy học đọc hiểu, miễn là tạo cho HS cơ hội  đọc
kĩ, đọc sâu văn bản và tăng hứng thú khi tham gia các vai. 
* Ưu thế của mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” trong dạy học 
đọc hiểu 
Với những đặc điểm cơ bản trên, mơ hình “vịng trịn thảo luận văn 
chương” có vai trị nổi bật trong q trình dạy đọc hiểu văn bản theo định 
hướng phát triển năng lực. HS phải thường xuyên phản hồi những cảm xúc,  suy
nghĩ, đánh giá, nghi vấn của mình về những gì mình đã đọc. Sự thấu hiểu  và
phản hồi của người học là yếu tố chính dẫn dắt cuộc thảo luận, cho HS nhận
thức về tính độc lập, trách nhiệm của người đọc. Bên cạnh đó, mơ hình dạy học
tương tác cho HS khơng gian để bộc lộ ý tưởng, chia sẻ cảm xúcvà có những
trao đổi một cách cởi mở, tự nhiên. Khi GV chú trọng phát triển kĩ  năng cho HS
một cách toàn diện (phân tích, cảm thụ, đánh giá…một tác phẩm  văn chương)
thì mới có thể phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực và sáng tạo  của HS. 
Vận dụng mơ hình “vịng trịn thảo luận văn chương” có khả năng hé  mở

một cánh cửa mới cho giờ dạy học đọc hiểu truyện ngắn cho HS lớp 10,  giúp
HS nhìn sâu hơn vào thế giới nghệ thuật của VB. Điều đó có nghĩa  là hình thức
vịng trịn này giúp người học có cơ hội trải nghiệm hành động đọc, có hứng thú
và thực sự được nhập thân vào VB, tương tác với VB một cách tích cực. Có thể
nhận thấy rằng sự tương tác với các chủ thể khác khi tham gia “vòng tròn thảo
luận văn chương” có ý nghĩa to lớn đối với người học trong việc phát triển năng
lực đọc hiểu VB. Tương tác giữa người đọc với văn bản, tương tác giữa người
đọc với người đọc… góp phần làm nên những ưu thế của mơ hình này khi sử
dụng trong dạy học đọc hiểu. 
Thứ nhất, qua ngơn ngữ lời nói, GV và HS xây dựng được kiến thức. 
Những luận điểm quan trọng của những nhà ngôn ngữ lớn như F. de Saussure, 
N. Chomsky cũng không rời khỏi mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy. Ngơn
ngữ là nền tảng của tư duy và do đó, cũng là một phương tiện cho hoạt  động
đọc hiểu. Mỗi một người đọc với môi trường, vốn sống, trải nghiệm… khác



×