Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thpt phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.87 KB, 27 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.
1. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN.
Trong chương trình sinh học 12 bài tập phần di truyền liên kết với giới tính
là rất đa dạng và khó đối với học sinh mà trong chương trình chỉ trang bị kiến thức
lí thuyết 2 tiết lý thuyết về phần di truyền liên kết với giới tính và số tiết bài tập
ít( 2 tiết/ chương 2- các quy luật di truyền). Chính vĩ lẽ đó mà một bộ phận khơng
ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như khơng biết vận dụng để giải quyết
các bài tốn trong sinh học. Trong khi đó thì trong các đề thi mơn Sinh học của
các kì thi THPT Quốc Gia, Học sinh giỏi thì phần bài tập chiếm tỷ lệ khoảng 10 –
20% theo cấu trúc đề thi của bộ giáo dục. Bên cạnh đó học sinh khơng có hứng
thú học môn sinh như các môn học tự nhiên khác bởi nội dung trong sách giáo
khoa tồn lý thuyết, ít đề cập đến bài tập cũng như các công thức vận dụng để giải
các bài tập đó và như vậy khó lơi cuốn các em học mơn này.
Trong chương trình sinh học THPT phần di truyền liên kết với giới tính
chiếm một dung lượng kiến thức lớn, nội dung về lý thuyết đã khó, và việc vận
dụng lý thuyết để xây dựng những cơng thức tính tốn cũng như sử dụng các cơng
thức tính tốn vào để giải những bài tập liên quan đến nội dung này là điều không
dễ. Mặt khác trong sách giáo khoa toàn giới thiệu về lý thuyết không đề cập nhiều
đến bài tập, nên học sinh khơng có hứng thú nhiều đối với mơn sinh học, trong khi
đó các dạng bài tập về phần di truyền liên kết với giới tính rất đa dạng và rất khó.
Vì vậy để giúp các em hứng thú cũng như u thích khi học mơn sinh, vận dụng
linh hoạt để giải được các bài tập sinh học nói chung và phần di truyền liên kết với
giới tính tơi mạnh dạn đưa ra:
“ Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính”.
*Mục đích của sáng kiến:
- Làm rõ được cơ sở khoa học của việc xác định giới tính của sinh vật bằng NST
và di truyền liên kết với giới tính.
- Phân loại và hệ thống được các dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
và phương pháp giải nhanh của từng dạng.

1




- Từ các kiến thức này giúp học sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng vào giải thích
các vấn đề trong thực tiễn như sự di truyền các tính trạng, các bệnh di truyền ở
người.
- Và suy cho cùng cũng là giúp nâng cao chất lượng dạy và học mơn sinh học
2. TÍNH MỚI VÀ ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA SÁNG KIẾN
- So với các tài liệu tham khảo đã biết thì bài tập về di truyền liên kết với
giới tính sắp xếp rời rạc, chưa đưa ra được những dấu hiệu nhận biết để có phương
pháp giải nhanh. Nên sáng kiến này sẽ hệ thống được các dạng bài tập cùng với
phương pháp giải của từng dạng và những dấu hiệu nhận biết để có thể giải nhanh
các dạng bài tập này.
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tại trường THPT Tiên Du số 1 từ
8/11/2021 đến 15/12/2021 đã giúp cho giáo viên ôn thi THPT quốc gia sử dụng
có hiệu quả, học sinh hứng thú học tập khi học chuyên đề này và vận dụng làm tớt
các bài tập liên quan.
3. ĐĨNG GĨP CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến dùng làm tài liệu cho giáo viên và học sinh ôn thi THPT quốc gia,
ôn thi học sinh giỏi về chuyên đề “ Di truyền liên kết với giới tính’.
Thơng qua sáng kiến kinh nghiệm người học khơng chỉ hồn thiện hệ thống
kiến thức, kỹ năng cịn rèn cho người học những đức tính, phẩm chất của người
lao động mới: cẩn thận, chính xác, kỷ luật, linh hoạt, sáng tạo, thẩm mỹ đặc biệt là
tình yêu trong học tập. Sáng kiến giúp cho giáo viên, cũng như học sinh có tư duy
linh hoạt trong việc nhận dạng và giải nhanh các dạng bài tập về di truyền liên kết
với giới tính
Kết quả của việc áp dụng sáng kiến giúp cho người quản lý có thêm thơng
tin của về người dạy, người học giúp người quản lý có kế hoạch sử dụng, sắp xếp
hợp lý, hiệu quả.

2



PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ DI TRUYỀN
LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀO VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP SINH HỌC
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
Thời gian và các bước tiến hành tìm hiểu việc dạy của giáo viên và việc
học của học sinh năm học 2021 - 2022.
Khảo sát chất lượng thông qua kết quả kiểm tra cuối kì II và kết quả thi thử
đại học lần 3, 4 có nhiều học sinh khơng làm được bài tốn di truyền liên kết với
giới tính.
Ngun nhân dẫn đến kết quả trên: Khi dạy nội dung “ Di truyền liên kết
với giới tính” trong sách giáo khoa chỉ trang bị kiến thức lí thuyết trong 1 bài”
(Bài 12) . Phân phối chương trình có thời lượng không đủ cho cho học sinh luyện
tập , cả chương các quy luật di truyền chỉ có 1 tiết bài tập. Hơn nữa các sách tham
khảo thường viết dài với nhiều nội dung khó hiểu, nhiều học sinh sợ mà khơng
học, thiếu tinh thần cầu thị, khơng tìm tịi khám phá.
Giáo viên cần biết được những khó khăn của học sinh mà có phương pháp
phù hợp nhằm động viên khích lệ, hướng dẫn học sinh tìm tịi khám phá tri thức,
đặc biệt cần có nhiều bài tốn nhiều mức độ tạo hứng thú cho học sinh. Trong quá
trình dạy học cần phát huy tính sáng tạo của học sinh khá và giỏi, chú ý động viên
giúp đỡ những học sinh trung bình, yếu bằng nhiều mức độ hệ thống bài tập.
Về phía học sinh khả năng tính tốn cịn hạn chế, trình độ của học sinh nhà
trường khơng đồng đều. Tài liệu tham khảo chưa phù hợp với trình độ học sinh.
Các em cịn chưa có khả năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
Vì những lí do thực tiễn trên nên tôi làm sáng kiến này với mong muốn cung
cấp cho học sinh tài liệu tự học để nắm chắc kiến thức về phần di truyền liên kết
với giới tính làm cơ sở vững chắc cho việc học các kiến thức về sau.

3



CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ DI TRUYỀN LIÊN
KẾT VỚI GIỚI TÍNH

2.1. Nghiên cứu kiến thức cơ bản
2.1.1. Nhiễm sắc thể giới tính
NST giới tính là loại NST đặc biệt khác với NST thường, chỉ có một cặp. Trong
cặp NST giới tính ví dụ cặp XY ở người có:
- Đoạn khơng tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST 
- Đoạn tương đồng chứa các lôcut gen giống nhau.
- Đặc điểm: NST giới tính có chứa gen quy định giới tính và các gen quy định
tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính.
2.1.2. Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
* Cơ chế xác định giới tính kiểu XX-XY
- Ở động vật có vú và ruồi giấm: con cái thường có cặp NST giới tính XX
và con đực có cặp NST giới tính XY.
- Ở một số lồi động vật như chim và bướm: con cái lại có cặp NST giới
tính XY, cịn con đực có cặp NST giới tính XX.
* Cơ chế xác định giới tính kiểu XX-XO
- Một số lồi như châu chấu, con cái có 2 NST X (kí hiệu: XX), cịn con đực
có một NST X (kí hiệu: XO).
- Ở bọ nhậy: con cái XO, con đực XX.
2.1.3. Di truyền liên kết với giới tính .
* Khái niệm: di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền của những tính trạng
thường do gen nằm trên NST giới tính quy định.
* Đặc điểm di truyền của gen trên NST giới tính X
- Kết quả phép lai thuận, nghịch khác nhau.
- Tính trạng lặn thường xuất hiện nhiều hơn ở giới dị giao tử.
- Có sự di truyền chéo.

* Một số bệnh hiếm gặp ở người do gen lặn nằm trên NST X đã được phát
hiện, di truyền liên kết với NST giới tính X như bệnh máu khó đơng, bệnh mù
màu, bệnh teo cơ Dusen gây chết người ở độ tuổi 20....Những bệnh này thường có
đặc điểm:
4


- Nam giới thường hay bị bệnh hơn so với nữ giới.
- Nếu bố bị bệnh thì khơng bao giờ truyền bệnh đó cho con trai, tuy nhiên
tất cả con gái là những người mang gen bệnh .
* Đặc điểm di truyền của gen trên NST giới tính Y
- NST Y ở một số lồi hầu như khơng mang gen, nhưng nếu có gen nằm ở
vùng khơng tương đồng trên Y thì tính trạng do gen này quy định có đặc điểm di
truyền thẳng (truyền cho 100% số cá thể dị giao tử).
- Ví dụ tính trạng có túm lơng trên vành tai ở người được cho là do gen trên
NST Y quy định.
2.1.4. Dấu hiệu nhận biết quy luật di truyền liên kết giới tính
Các gen trên NST giới tính Y thường di truyền thẳng nên các bài tập liên
quan khá đơn giản; do vậy trong chuyên đề này tôi đưa ra các dấu hiệu nhận dạng,
phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập lên quan đến sự di truyền của
gen trên NST giới tính X như sau:
- Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau
- Có sự di truyền khơng đều ở 2 giới: Tính trạng lặn thường xuất hiện ở giới
dị giao tử.
- Di truyền chéo: Ông ngoại → con gái → cháu trai
2.2. Một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính và phương pháp
giải
2.2.1. Dạng 1: Một gen trên NST giới tính X quy định 1 tính trạng
2.2.1.1. Xác định KG của P, F1, F2
* Phương pháp giải

- Tìm tính trạng trội – lặn.
- Xác định quy luật di truyền chi phối (dựa vào dấu hiệu về kiểu kình hoặc
kết quả phép lai thuận nghịch)
- Xác định KG cần tìm
* Bài tập vận dụng
Tiến hành lai gà trống lông vằn với gà mái nâu. F1 thu được 100% gà con
lông vằn. Ngược lại, khi lai gà trống nâu với gà mái lông vằn, gà con sinh ra có
con vằn, có con nâu, nhưng tồn bộ gà con nâu đều là gà mái.
5


a. KG của gà bố mẹ (P) trong phép lai thứ nhất
b. Xác định KG, KH của F1, F2 trong phép lai thứ 2.
Bài giải:
a. Tìm KG của gà bố mẹ (P) trong phép lai thứ nhất
- Phép lai 1: F1 100% gà lơng vằn là tính trạng giống P (theo quy luật đồng
tính của MenĐen) → Tính trạng lơng vằn (A) là trội hồn tồn so với tính trạng
lơng nâu (a)
- Tính trạng xuất hiện khơng đều ở 2 giới (toàn bộ gà con nâu đều là gà
mái)→ chứng tỏ gen quy định tính trạng màu lơng nằm trên NST giới tính X.
Ở phép lai 1: P: gà trống lông vằn KG XAXA , gà mái lông nâu KG: XaY
b. Phép lai 2: P: gà trống lông nâu KG XaXa , gà mái lông vằn KG: XAY
SĐL: P
GP:

XaXa (gà trống lông nâu) x
Xa

F1:


XAY (gà mái lông vằn)
XA , Y

XAXa , XaY

KH: 100% gà trống lông vằn ; 100% gà mái lông nâu
F1xF1:
GF1:
F2:

XAXa (gà trống lông vằn)
XA , Xa

x

XaY (gà mái lông nâu )

Xa , Y

XAXa , XaXa , XAY , XaY

KH: 50% gà trống lông vằn; 50% gà trống lông nâu
50% gà mái lông vằn: 50% gà mái lông nâu
2.2.1.2. Xác suất xuất hiện KG, KH ở đời con
* Phương pháp giải
- Tìm tính trạng trội lặn
- QLDT chi phối tính trạng
- Khả năng xuất hiện KG, KH cụ thể...
* Bài tập vận dụng
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và xanh lục) do một gen lặn liên kết với NST

giới tính X quy định. Một người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu lấy một
người chồng bình thường.

6


a. Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh
mù màu là bao nhiêu?
b. Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù
màu là bao nhiêu?
Bài giải:
a. Người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu → KG XMXm; xác suất để
người mẹ này truyền NST X mang gen gây bệnh cho con là ½ Xm
- Người bố bình thường KG XMY ; xác suất để bố cho con NST Y là ½Y
Như vậy, xác xuất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị
bệnh mù màu là tích của các sự kiện trên: 1x1x 1/2x1/2 = 1/4
b. Vì người bố khơng bị bệnh nên chắc chắn con gái sẽ nhận NST X không
mang gen gây bệnh
→ Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh
mù màu là 0%
2.2.1.3. Di truyền giới tính và gen gây chết
* Phương pháp giải
- Xác định tính trạng trội – lặn
- Xét tỷ lệ về giới tính là 2:1 (♂/♀=2/1 hoặc ♀/♂=2/1) Chứng tỏ gen trội
gây chết nằm trên NST giới tính X
- Xác định KG, tỉ lệ KG, KH xuất hiện
* Bài tập vận dụng:
Ở Drosophila, một ruồi ♀ lông ngắn được lai với ruồi ♂ lơng dài. Ở đời con
có 42 ruồi ♀ lông dài, 40 ruồi ♀ lông ngắn và 43 ruồi ♂ lông dài.
a) Đặc điểm di truyền của tính trạng lơng ngắn?

b) Tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con nếu đem lai hai ruồi lông dài với nhau.
Bài giải
a) Lơng ngắn là tính trạng liên kết với giới tính nhưng là một gen gây chết.
Ở đời con, tỷ lệ ruồi cái: ruồi đực = 2:1 → Chứng tỏ gen trội gây chết nằm trên
NST giới tính X điều đó cho thấy gen liên kết với giới tính là gen gây chết bán

7


hợp tử (khơng có ruồi ♂ lơng ngắn). Vì giới cái có hai kiểu hình cho nên lơng
ngắn phải là tính trạng trội và phép lai sẽ là:
XSXs

(lơng ngắn)

x

XsY (lơng dài)

XSXs

XsXs

XSY

XsY

(lông ngắn)

(lông dài)


(chết)

(lông dài)

b) Ở đời con tất cả đều có lơng dài và phân đều ở cả hai giới. Để có ruồi ♀ lơng dài, ruồi
mẹ phải đồng hợp tử và phép lai sẽ là:

XsXs

x

XsY

(lông dài)

(lông dài)

2.2.2. Dạng 2: Hai hoặc nhiều gen trong đó có gen trên NST giới tính X.
2.2.2.1. Hai gen (mỗi gen quy định một tính trạng) cùng nằm trên NST X.
Bài tốn thường gặp: xác định KG của P, F1, F2; xác suất xuất hiện KG, KH cụ
thể
* Phương pháp chung:
- Tìm tính trạng trội lặn (trường hợp bài toán gián tiếp cho biết)
+ Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng: dựa vào tỉ lệ phân ly
+ Xét tỉ lệ phân ly chung KH:
Nếu số kiểu gen, kiểu hình ở đời con (giới đồng giao tử) giảm so với phân ly
độc lập → 2 gen liên kết hoàn toàn
Nếu số kiểu gen, kiểu hình ở đời con tăng, tỉ lệ phân ly KH khác tích 2 tính
trạng (ở 1 giới) → 2 gen liên kết khơng hồn tồn (xảy ra HVG).

- Trong trường hợp có hốn vị gen:
+ Với các gen liên kết khơng hồn tồn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X
mà khơng có các gen tương ứng trên Y, HVG chỉ xảy ra ở giới đồng giao tử
+ Xác định nhóm liên kết (dị hợp đều, dị hợp chéo) và tính tần số HVG (f):
dựa vào KH lặn nhất của cá thể XY:
Nếu đầu bài cho 100% con đực và 100% con cái→ khi tạo giao tử Y=1
Nếu đầu bài cho tổng số đực và cái là 100% thì khi tạo giao tử Y=1/2
Khi đó: % cá thể đực lặn = % giao tử X × 1 Y (hoặc = Giao t X ì ẵ Y)
(nu giao t X < 25% → là giao tử hoán vị; giao tử X >25% →giao tử liên kết)
Suy ra: f=2 × % giao tử hốn vị. Hoặc f = 1- 2 × % giao tử liên kết
8


+ f có thể bằng tổng số cá thể có KH nhỏ nhất/Tổng số cá thể
* Xác định KG của P, F1, F2 hoặc tỉ lệ giao tử, KG, KH xuất hiện
* Bài tập vận dụng:
Bài 1. Ở ruồi giấm, có 2 gen lặn liên kết với nhau: alen a quy định tính trạng
mắt màu lựu, alen b quy định tính trạng cánh xẻ, các tính trạng trội tương phản là
mắt đỏ và cánh bình thường. Thực hiện một phép lai giữa hai cá thể ruồi giấm thu
được kết quả như sau:
Ruồi đực F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường: 7,5% mắt lựu, cánh xẻ: 42,5% mắt
đỏ, cánh xẻ : 42,5% mắt lựu, cánh bình thường.
Ruồi cái F1: 50% mắt đỏ, cánh bình thường: 50% mắt đỏ, cánh xẻ.
a. Xác định KG của ruồi cái đem lai
b. Tính tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra từ ruồi cái nói trên
Bài giải:
- Giả thiết: A – mắt đỏ, a - mắt lựu; B - cánh bình thường, b - cánh xẻ
- Xét riêng sự di truyền của tính trạng màu mắt:
♂: Đỏ: lựu= (42,5+7,5):( 42,5+7,5)=1:1
♀: 100% Mắt đỏ

→ Tính trạng màu mắt biểu hiện không đều ở 2 giới (con cái tồn mắt đỏ)→
gen quy định tính trạng này nằm trên NST giới tính X.
Mà theo bài ra, các gen chi phối tính trạng màu mắt và hình dạng cánh di truyền
liên kết với nhau nên tất cả chúng đều nằm trên NST giới tính X.
- Xét sự di truyền đồng thời 2 tính trạng ở con ♂ F1: mắt đỏ, cánh bình
thường: mắt lựu, cánh xẻ: mắt đỏ, cánh xẻ: mắt lựu, cánh bình thường =
7,5:7,5:42,5:42,5 ≠ (1:1)(1:1) → gen quy định tính trạng màu mắt và hình dạng
cánh nằm trên 1 cặp NST giới tính và di truyền liên kết khơng hồn tồn. HVG
xảy ra ở ruồi cái
- Xác định nhóm liên kết và xác định tần số hoán vị gen (f):
F1: 7,5%♂ Mắt lựu, cánh xẻ (XabY) = (7,5%Xab♀) x (1Y♂)
→ Xab =7,5<25%→giao tử hoán vị
a. KG của ruồi cái đem lai là: XAbXaB
9


b. Tần số HVG: f= 2 × giao tử hốn vị = 2x7,5=15%
Ruồi XAbXaB giảm phân cho 4 loại giao tử:
XAb = XaB = 100% - 15% = 42,5%
2
Xab = Xab = 7,5%
Bài 2. Một loài động vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là
trội hồn tồn. Tiến hành phép lai P: ♀XAbXaB × ♂XAbY, thu được F1. Biết khơng
xảy ra đột biến và tần số hốn vị 40%. Theo lí thuyết, trong số các cá thể đực ở
F1 thì cá thế mang kiểu hình trội về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Bài giải:
     - Trường hợp chỉ có 1 gen liên kết giới tính:
    Ví dụ phép lai XAXa × XAY thì ở đời con, giới XY sẽ có tỉ lệ kiểu hình đúng
bằng tỉ lệ giao tử của cơ thể XAXa.
     Mở rộng: Giả sử có nhiều cơ thể thuộc giới XX và cho 2 loại giao tử là X A và

Xa với tỉ lệ mXA và nXa thì kiểu hình của giới XY ở đời con sẽ có tỉ lệ mX AY và
nXaY.
     Cơ thể XAY sẽ cho giao tử Y và giao tử XA.
    Đời F1:

Y

mXA

nXa

mXAY

nXaY

- Trường hợp có 2 gen liên kết giới tính:
     Ví dụ phép lai XABXab × XABY thì ở đời con, giới XY sẽ có tỉ lệ kiểu hình đúng
bằng tỉ lệ giao tử của cơ thể XABXab.
     Cơ thể XABXab sẽ có 4 loại giao tử với tỉ lệ là mXAB; mXab, nXAb, nXaB.
     Cơ thể XABY sẽ cho giao tử Y và giao tử XAB.
    Đời F1:
mXAB

mXab

nXAb
10

nXa



Y

mXABY

mXabY

nXAbY

nXaBY

Cơ thể cái có kiểu gen X AbXaB và có tần số hốn vị 40% cho nên sẽ có 4 loại giao
tử với tỉ lệ là
0,3XAb ; 0,3XaB; 0,2XAB; 0,2Xab.
     - Tỉ lệ kiểu hình ở giới đực (giới XY) là 0,3 : 0,3 : 0,2 : 0,2.
     => Trong số các cá thể đực, cá thể mang 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ 0,2 =
20%.
2.2.2.2. Hai gen trong đó một gen trên NST X, 1 gen/NST thường
* Phương pháp giải
- Tìm tính trạng trội lặn
- Xác định quy luật di truyền chi phối 2 tính trạng
+ Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng:
Nếu tính trạng xuất hiện đều ở cả giới đực và cái →gen quy định tính trạng
nằm trên NST thường.
Nếu tính trạng phân bố khơng đều ở 2 giới → gen quy định tính trạng nằm trên
NST giới tính X .
+ Xét chung sự di truyền của 2 tính trạng: + Nếu tỉ lệ phân ly KH bằng tích 2 tỷ
lệ KH riêng → 2 tính trạng đó tn theo quy luật phân ly độc lập, trong đó có 1
cặp gen nằm trên NST thường, 1 gen nằm trên NST giới tính
Nếu tỉ lệ phân ly KH khác phân ly độc lập → 2 gen tương tác cùng quy định 1

tính trạng
- Xác định KG của P, F1, F2; xác suất xuất hiện KG, KH cụ thể
* Bài tập vận dụng:
Bài 1. Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm cái cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực cánh
ngắn, mắt trắng→F1: 100% cánh dài, mắt đỏ.
Cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu được F2 ♀: 306 cánh dài, mắt đỏ:101
cánh ngắn, mắt đỏ và ♂: 147 cánh dài, mắt đỏ: 152 cánh dài, mắt trắng: 50 cánh
ngắn, mắt đỏ: 51 cánh ngắn, mắt trắng. Biết rằng mỗi gen quy định 1 tính trạng.
a. Tìm KG của P
b. KG của F1?
11


Bài giải:
- F1: 100% cánh dài, mắt đỏ→ Tính trạng cánh dài(A) là trội so với cánh
ngắn (a), tính trạng mắt đỏ(B) là trội so với mắt trắng(b).
- Tìm QLDT chi phối
+ Xét tính trạng hình dạng cánh:
F2: Dài: ngắn = (306+147+152):(101+50+51)=3:1, tính trạng phân bố đều ở 2 giới
=> Gen quy định tính trạng hình dạng cánh nằm trên NST thường
+ Xét tính trạng màu mắt:
F2: mắt đỏ : mắt trắng= (306+101+147+50):(152+51)=3:1 và có sự phân bố khơng
đều ở 2 giới (tính trạng mắt trắng chỉ có ở con ♂) → gen quy định tính trạng màu
mắt phải nằm trên NST giới tính X và khơng có alen tương ứng trên Y.
- Xét tỉ lệ phân ly KH chung :
Cánh dài, mắt đỏ: cánh ngắn, mắt đỏ: cánh dài, mắt trắng: cánh ngắn, mắt trắng =
(306+147) : (101+50): 152: 51 ≈ 9:3:3:1= (3:1) (3:1)
→ 2 tính trạng này PLĐL
- F1 Đồng tính→ P t/c → KG P


♀ cánh dài, mắt đỏ: AAXBXB

♂ cánh ngắn, mắt trắng: aaXbY
b. KG F1: AaXBXb , AaXBY
Bài 2. Ở lồi chim cơng, chân cao là trội hoàn toàn so với chân thấp, vảy chân đều
là trội hoàn toàn so với vảy chân lệch.
Tiến hành phép lai giữa P t/c: con trống chân cao, vảy chân đều với con mái
chân thấp, vảy chân lệch thu được F1: 100% con lai chân cao, vảy chân đều. Cho
các con F1 lai với nhau thu được ở F2 tỷ lệ 9 cao, vảy đều: 3 cao, vảy lệch : 3 thấp,
vảy đều : 1 thấp, vảy lệch. Trong đó tất cả những cá thể có vảy lệch đều là con cái.
a. Xác định kG của F1
b. Cho con đực F1 lai với con cái chân thấp, vảy chân lệch thu được đời con
có KH chân thấp, vảy chân lệch là con trống với tỉ lệ bao nhiêu phần trăm?
Bài giải:
- A: chân cao, a: chân thấp; B: vảy chân đều, b: vảy chân lệch
- Tìm QLDT chi phối
12


+ Tính trạng chiều cao chân: F2 chân cao: chân thấp = 3:1 , tính trạng này
phân bố đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng chiều cao chân nằm trên NST
thường
+ Tính trạng vảy chân: F2 vảy chân đều: vảy chân lệch = 3:1 , tính trạng này
phân bố không đều ở 2 giới (tất cả những con có vảy lệch đều là con cái) → Gen
quy định tính trạng vảy chân nằm trên NST X
→ 2 tính trạng PLĐL
KG của P: AAXBXB, aaXbY
F1: AaXBXb, AaXBY
b. Đời con KH trống chân thấp, vảy chân lệch KG: aaXbXb = ẳ aXb (trng
F1) x ẵ aXb (cỏi chõn thp vảy chân lệch aaXbY) = 1/8

2.2.2.3. Ba gen (mỗi gen quy định một tính trạng) trong đó có một gen trên
NST X, 2 gen trên NST thường
* Phương pháp giải
- Tìm tính trạng trội lặn
- Xác định QLDT chi phối
+ Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng, xem gen quy định chúng nằm
trên NST thường hay NST giới tính.
+ Xét chung sự di truyền của các tính trạng:
Trường hợp 3 gen/ 3 cặp NST (thường + giới tính) → PLĐL
Trường hợp 2 gen/1 cặp NST thường, 1 gen/NST giới tính thì 2 gen trên
NST thường có thể xảy ra liên kết gen hoặc HVG → giải tương tự như trường hợp
liên kết gen, HVG thơng thường; cịn gen trên NST giới tính thì phân ly
- Tìm KG của P, F1, F2; tỉ lệ KG, KH xuất hiện
* Bài tập vận dụng
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân đen, B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với b quy định cánh cụt. Hai
cặp gen này cùng nằm trên một cặp NST thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội
hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên NST
X khơng có alen tương ứng trên Y.
13


Phép lai P: AB/ab XDXd × AB/ab XDY thu được F1. Hãy xác định tỉ lệ ruồi
cái F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ? Biết rằng HVG chỉ xảy ra ở ruồi
cái với tần số 18%
Bài giải:
Ruồi cái F1 thân đen, cánh cụt, mắt đỏ có KG: ab/abXDXChiếm tỉ lệ: (0,41ì1/2) ab/ab ì ẵ XDX- = 10,25%
2.2.2.4. Ba gen trong đó có một gen trên NST X, di truyền tương tác
* Phương pháp giải
- Tìm tính trạng trội lặn

- Xác định QLDT chi phối
+ Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng, xem gen quy định chúng nằm
trên NST thường hay NST giới tính.
+ Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng nếu tỷ lệ phân ly ở đời con là tỷ lệ
biến đổi (9:3:3:1) - phép lai hai tính trạng của Mendel → hai gen khơng alen (nằm
trên các nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau) tương tác với nhau để quy định một
tính trạng. Các kiểu tương tác chủ yếu:
Tương tác bổ trợ: Hai gen trội cùng có mặt trong một kiểu gen tương tác
với nhau làm xuất hiện tính trạng mới, khác bố mẹ. Tương tác bổ trợ có thể cho
các tỷ lệ phân ly 9:3:3:1, 9:6:1 hoặc 9:7.
Tương tác át chế. Kiểu tương tác trong đó một gen ức chế sự biểu hiện của
gen kia. Gen ức chế được gọi là gen át, còn gen bị ức chế dược gọi là gen khuất.
Tuỳ thuộc vào gen át là gen trội hay gen lặn mà F2 có thể có các tỷ lệ phân ly
13:3, 12:3:1 hoặc 9:3:4.
Tương tác cộng gộp: Kiểu tương tác trong đó mỗi alen trội (hoặc lặn) của
mỗi gen đóng góp một phần vào sự hình thành tính trạng. Kiểu tương tác này đặc
trưng cho các tính trạng số lượng. Với hai gen tương tác cộng gộp, F2 sẽ có tỷ lệ
phân ly kiểu hình là 1:4:6:4:1. Nếu kiểu hình khơng phụ thuộc vào số lượng alen
trội trong kiểu gen, ta có tỷ lệ phân ly 15:1 ở F2.
- Tìm KG của P, F1, F2; tỉ lệ KG, KH xuất hiện
* Bài tập áp dụng:
Bài 1. Có những con chuột rất mẫn cảm với ánh sáng mặt trời. Dưới tác động của
ánh sáng mặt trời, chúng có thể bị đột biến dẫn đến ung thư da. Người ta chọn lọc

14


được hai dòng chuột thuần chủng, một dòng mẫn cảm với ánh sáng mặt trời và
đi dài, dịng kia mẫn cảm với ánh sáng và đuôi ngắn.
Khi lai chuột cái mẫn cảm với ánh sáng, đuôi ngắn với chuột đực mẫn cảm

với ánh sáng đuôi dài, người ta thu được các chuột F1 đuôi ngắn và không mẫn
cảm với ánh sáng. Lai F1 với nhau, được F2 phân ly như sau:
F2

Chuột cái

Chuột đực

Mẫn cảm, đuôi ngắn

42

21

Mẫn cảm, đuôi dài

0

20

Không mẫn cảm, đuôi ngắn

54

27

Không mẫn cảm, đuôi dài

0


28

Xác định KG của chuột F1
Bài giải
- Ở F2 xét tính trạng mẫn cảm ánh sáng có tỉ lệ:
chuột khơng mẫn cảm: chuột mẫn cảm = (54+27+28): (42+21+20) ≈ 9:7 đây là tỉ
lệ của quy luật tương tác bổ trợ → hai gen trội A và B tương tác quy định tính mẫn
cảm ánh sáng
- Xét tính trạng độ dài đi: F2 có tỉ lệ đi ngắn: đi dài = 3:1, tính trạng
này xuất hiện không đều ở 2 giới (chuột đuôi dài đều là con đực)→ Gen quy định
tính trạng độ dài đơi liên kết giới tính X. (D quy định đi ngắn, d- đi dài)
- F1 đồng tính →P: AAbbXDXD x aaBBXdY => KG F1: AaBbXDXd và
AaBbXDY.
Bài 2. Ở 1 loài thú, khi cho con đực lông đỏ giao phối với con cái  lơng đỏ (P),
thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình: 6 con cái lông đỏ: 3 con đực lông đỏ: 2 con cái
lông trắng : 5 con đực lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiểu
gen của con cái ở P.
Bài giải
- F1 có tỉ lệ kiểu hình là: Lông đỏ : lông trắng = (6+3) : (2+5) = 9:7.
     Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình 9:7 => Tính trạng di truyền theo quy luật tương  tác
bổ sung.
     - Ở F1, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực khác với tỉ lệ kiểu hình ở giới cái. => Tính
trạng liên kết giới tính.
15


     - Tính trạng vừa tương tác bổ sung vừa liên kết giới tính nên kiểu gen P là
AaXBY × AaXBXb.
     => Kiểu gen của cơ thể cái ở P là AaXBXb
Bài 3.  Cho ruồi giấm mắt đỏ thuần chủng giao phối với ruồi giấm mắt trắng

thuần chủng được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho con đực F 1 lai phân tích, thu được
Fa có 50% ruồi đực mắt trắng; 25% ruồi cái mắt đỏ; 25% ruồi cái mắt trắng. Biết
không xảy ra đột biến. Hãy xác định kiếu gen của F1.
Bài giải
     Ở phép lai phân tích con đực F1, ta thấy:
     - Ở đời con của phép lai phân tích, tỉ lệ kiểu hình là
mắt đỏ : mắt trắng = 25% : (25%+50%) =1:3
    => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen bổ sung.
     Mặt khác, tất cả các con đực đều có mắt trắng cịn ở giới cái thì có cả đỏ và
trắng.
    => Tính trạng liên kết giới tính và di truyền chéo, gen nằm trên NST X.
     Quy ước gen:      A-B-                         quy định kiểu hình mắt đỏ.
                                 A-bb, aaB-, aabb      quy định kiểu hình mắt trắng.
     - Vì trong tương tác bổ sung loại hai kiểu hình, vai trị của gen A và B là
ngang nhau, do đó cặp gen Aa hay Bb nằm trên cặp NST X đều cho kết quả đúng.
     - Sơ đồ lai:
     + Trường hợp cặp gen Aa nằm trên NST X.
         Đực F1 có kiểu gen XAYBb, cái F1 có kiểu gen XAXaBb.
     + Trường hợp cặp gen Bb nằm trên NST X.
         Đực F1 có kiểu gen AaXBY, cái F1 có kiểu gen AaXBXb.
2.3. Bài tập tự luyện
Bài 1: Ở mèo, gen D quy định lông đen, gen d quy định lông hung, KG Dd cho
màu lông tam thể. Các gen này liên kết với NST giới tính X.
16


a. Xác định KG, KH của những mèo con được sinh ra từ cặp mèo cái hung
và mèo đực đen.
b. Trong trường hợp số lượng các mèo con được sinh ra từ 1 cặp bố mẹ có tỉ
lệ: ¼ mèo đực hung; ¼ mèo đực đen; ¼ mèo cái hung và ¼ mèo cái tam thể thì

màu sắc lơng của mèo bố mẹ như thế nào?
Bài 2: Bệnh máu khó đông ở người được xác định bởi gen lặn nằm trên NST giới
tính X quy định. Một người phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh máu khó đơng
lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp cặp vợ chồng này sinh được một người
con trai thì xác xuất để người con trai đó bị bệnh máu khó đơng là bao nhiêu? Biết
rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh.
Bài 3. Ở gà, gen quy định màu lơng đốm (B) là trội hồn tồn so với gen quy định
màu lơng đen (b), gen quy định tính trạng mọc lơng sớm (E) là trội hồn tồn so
với gen quy định thính trạng mọc lơng muộn (e). Các gen b và e liên kết với giới
tính và cho tần số HVG là 20% (hiện tượng HVG chỉ xảy ra ở gà trống).
Đem gà mái đen, mọc lông sớm lai với gà trống thuần chủng về 2 tính trạng lơng
đốm và mọc lơng muộn thu được F1. Sau đó cho các con gà F1 giao phối với nhau
được F2.
a. Trong trường hợp khơng có hốn vị gen xảy ra, gà mái F2 lông đen, mọc
lông sớm chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm?
b. Khi có hiện tượng HVG xảy ra, tính tỉ lệ các giao tử được sinh ra từ cá
B

thể F1: X e

X

b
E
B

c. Tỉ lệ F2 có KG X e

X


b
e

?

Bài 4. Một ruồi giấm cái mắt đỏ mang một gen lặn mắt trắng nằm trên NST X
giao phối với 1 ruồi đực mắt đỏ sẽ cho ra F1 như thế nào?
A. 50% ruồi cái mắt trắng.
B. 75% ruồi mắt đỏ, 25% ruồi mắt trắng ở cả đực và cái
C. 100% ruồi đực mắt trắng.
D. 50% ruồi đực mắt trắng.
Bài 5. ở 1 giống gà, tính trạng lơng sọc vằn là trội hồn tồn so với lơng trắng.
Gen quy định tính trạng này nằm trên NST X.
17


Tại 1 trại gà khi lai gà mái trắng với gà trống sọc vằn thu được F1 100% gà lông
sọc vằn ở cả gà mái và gà trống. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2
1. KG của gà bố mẹ là?
A. XAXA và XaY

B. XAXa và XaY

C. XAXA và XAY

D. XaXa và XaY

2. Kết quả phân tính ở F2 là?
A. 100% gà trống lông đỏ, 50% gà mái lông đỏ, 50% gà mái lông sọc vằn
B. 100% gà mái lông đỏ, 50% gà trống lông đỏ, 50% gà trống lơng sọc vằn

Bài 6. Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Cho (P)
ruồi giấm đực mắt trắng lai với ruồi giấm cái mắt đỏ, thu được F1 100% ruồi giấm
mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2: 3 đỏ:1 trắng, trong đó mắt
trắng là con đực. Cho mắt đỏ dị hợp F2 lai với con đực mắt đỏ được F3. Biết
khơng có đột biến, theo lý thuyết trong tổng số ruồi F3 là ruồi đực mắt đỏ chiếm tỷ
lệ bao nhiêu?
A.50%

B.75%

C.25%

D.100%

Bài 7. Gen h nằm trên NST giới tính X gây bệnh máu khó đơng ở nam giới, bệnh
chỉ biểu hiện ở nữ giới khi ở trạng thái đồng hợp tử.
Một cặp vợ chồng không biểu hiện bệnh máu khó đơng có 4 người con.
Người con trai đầu khơng biểu hiện bệnh máu khó đơng, 2 người con gái tiếp theo
có KH bình thường, người con trai thứ 4 bị bệnh máu khó đơng.
a. Nếu bà ngoại của 4 người con này có KH bình thường, hãy xác định KH
của ông ngoại?
b. Nếu bà ngoại của 4 người con này bị bệnh máu khó đơng, hãy xác định
KH của ông ngoại?
c. Nếu người con gái đầu kết hơn với 1 người bình thường thì dự kiến tỉ lệ
đứa con của họ bị bệnh máu khó đơng là bao nhiêu phần trăm?
Bài 8. Ở người, bệnh mù màu được quy định bởi gen m, bệnh máu khó đông được
quy định bởi gen h. Hai gen này nằm trên NST giới tính X.
a. Bố mắc bệnh mà màu, mẹ không biểu hiện bệnh này, nhưng mang gen
gây bệnh. Con của họ như thế nào?
18



b. Nếu tỷ lệ ở đời con là: 3 bình thường: 1 bệnh mù màu là con trai thì KG
của bố mẹ như thế nào?
c. Bố bị cả 2 bệnh trên, mẹ bình thường. Hỏi con của họ như thế nào?
Bài 9. Ở gà, gen trội B nằm trên NST giới tính X quy định tính trạng đốm trắng
trên nền lơng đen (gà con có 1 đốm trắng trên đầu), gen b quy định màu lông đen
tuyền
a. Cho gà trống đốm đồng hợp tử lai với gà mái đen. Viết SĐL từ P đến F2
b. Cho gà trống đen lai với gà mái đốm. Viết SĐL từ P đến F2
c. Trong 2 phép lai trên, phép lai nào cho phép phân biệt được gà mái với gà
trống ở F1 khi chúng mới nở?
Bài 10. Lai ruồi giấm cái cánh bình thường, mắt trắng với ruồi giấm đực cánh xẻ,
mắt đỏ, người ta thu được tồn bộ ruồi cái F1 có cánh dài bình thường, mắt đỏ và
ruồi đực có cánh bình thường, mắt trắng. Lai phân tích ruồi cái F1, được đời con
gồm bốn nhóm kiểu hình, trong đó ruồi cánh bình thường, mắt trắng và cánh xẻ,
mắt đỏ chiếm 80% cịn ruồi cánh bình thường, mắt đỏ và cánh xẻ, mắt trắng chiếm
20%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng và hai gen quy định hai tính trạng
trên nằm trong cùng một nhóm liên kết và tính trạng mắt đỏ trội so với mắt trắng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích cho kết quả thu được ở phép lai trên.
Bài 11: Một thí nghiệm lai giữa ruồi giấm cái thân xám, mắt đỏ với ruồi giấm đực
thân đen, mắt trắng thu được toàn bộ ruồi F 1 thân xám, mắt đỏ. Cho F1 giao phối
ngẫu nhiên thu được F2 phân li theo tỉ lệ:
Ruồi cái:

75% thân xám, mắt đỏ: 25% thân đen,mắt đỏ

Ruồi đực:

37,5% thân xám, mắt đỏ: 37,5% thân xám, mắt trắng:


12,5% thân đen, mắt đỏ: 12,5% thân đen, mắt trắng.
Biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên. Viết
kiểu gen của F1. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng.
Bài 12: Lai gà trống mào to, lông vằn thuần chủng với gà mái lông không vằn,
mào nhỏ thuần chủng, được gà F1 có lơng vằn, mào to.
a) Cho gà mái F1 lai với gà trống lông không vằn, mào nhỏ, được F 2 phân ly
như sau: 1 gà trống mào to, lông vằn: 1 gà trống mào nhỏ, lông vằn: 1 gà mái mào
19


to, lông không vằn: 1 gà mái mào nhỏ, lông khơng vằn. Biết rằng mỗi gen quy
định một tính trạng. Hãy biện luận và lập sơ đồ lai giải thích cho phép lai trên.
b) Phải lai gà trống F1 với gà mái có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để
ngay thế hệ sau có tỷ lệ phân ly kiểu hình theo giới tính 1:1:1:1:1:1:1:1.
c) Muốn tạo ra nhiều biến dị nhất, phải chọn cặp lai có kiểu gen và kiểu
hình như thế nào?
Bài 13: ở 1 lồi chim, 2 tính trạng chiều cao chân và độ dài lơng đc chi phối bởi
hiện tượng 1 gen quy định 1 tính trạng. Cho chim thuần chủng chân cao, lơng
đi dài lai với chim chân thấp lông đuôi ngắn.F1 thu đc đồng loạt chân cao, lông
đuôi dài.
a. Cho chim mái F1 lai với chim trống chân thấp, lông đuôi ngắn đc :
25% trống chân cao, đuôi dài
25% trống chân thấp, đuôi dài
25% mái chân cao, đuôi ngắn
25%mái chân thấp, đuôi ngắn
b. Cho chim trống F1 lai với mái chưa biết KG đc tỷ lệ sau:
37,5% chân cao, đuôi dài

37,5% chân cao, đuôi ngắn


12,5% chân thấp, đuôi dài

12,5% chân thấp, đuôi ngắn

Biện luận và viết SĐL
Bài 14. Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có kiểu gen AaBbX eD X Ed đ đã xảy ra
hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết không xảy ra đột biến,
tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử abX ed được tạo ra từ cơ thể này là :
A. 2,5%
B. 5,0%
C.10,0%
D. 7,5%
Bài 15. Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh
cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc
thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao
phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ
(P), trong tổng số các ruồi thu được ở F 1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt
trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng khơng xảy đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu
hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
A.7,5%
B. 45,0%
C.30,0%
D. 60,0%
20




×