Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo tài chính và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.54 KB, 28 trang )

hội khoa học kinh tế Việt Nam
------------------------------

Chuyên đề kế toán trởng

Đề tài:

Báo cáo tài chính và một số đề xuất nhằm nâng

cao hiệu quả công tác lập báo cáo tài chính trong các
doanh nghiệp hiện nay

Họ và tên
: Nguyễn Ngọc
Nam
Ngày sinh : 06-11-1980
Líp
: KÕ to¸n trëng

1


Hà Nội 2002

Lời mở đầu

Hớng tới một tơng lai tơi đẹp hơn , một sự phát triển không
ngừng của cả nhân loại. Bớc vào thế kỷ 21, xu hớng chung của
nền kinh tế thế giới là sự quốc tế hoá hợp tác hoá về mọi mặt
giữa các quốc gia. Kinh tế là nhịp cầu nối liền các quốc gia
ngày càng xích lại gần nhau hơn. Nền kinh tế ngày càng đợc


quốc tế hoá và hợp tác hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các
quốc gia càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Khi đó thị trờng cạnh
tranh tự do đà thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của các quốc
gia. Vì vậy để cùng hoà nhập và cạnh tranh với nền kinh tế thế
giới chung đòi hỏi nhà nớc ta phải có một nền kinh tế phát triển
toàn diện, vững chắc và một hệ thống hạch toán kế toán hoàn
thiện.
Cơ chế thị trờng hiện nay đòi hỏi nhà nớc XHCN phải thực
hiện, phải sử dụng kế toán là công cụ đặc biệt quan trọng
trong việc quản lý nền kinh tế.Trớc rất nhiều thách thức cũng
nh cơ hội để phát triển nền kinh tế xà hội. Đại hội Đảng lần thứ IX
đà vạch rõ chiến lợc phát triển kinh tế 10 năm 2001-2010 toàn
diện trên mọi mặt. Một trong những mục tiêu chiến lợc đó là
thiết lập và vận hành hệ thống chính sách tài chính chủ động
tích cực, hoàn thiện và đồng bộ hệ thống kế toán, kiểm toán
để quản lý tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong điều kiện này vai trò của việc
lập các báo cáo tài chính về hoạt động của các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh rất quan trọng. Các báo cáo này là cơ sở cho việc
thực hiên phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ phải cung cấp những thông
tin tài chính cần thiết cho các khách hàng, nhà nớc và các tổ
chức giao dịch với doanh nghiệp. Do đó báo cáo tài chính phải
đảm bảo tính chính xác, dễ so sánh và dễ hiểu. Song hiện nay
hệ thống báo cáo tài chính đợc vận dụng trong các doanh nghiệp
Việt nam vẫn còn nhiều bất cập và cha đồng bộ. Thực trạng này
đòi hỏi trong nội bộ ngành nói riêng và những ngời quan tâm
đến hoạt động kế toán nói chung đa ra những biện pháp khả
thi nhất để giải quyết vấn đề này.
2



Chính từ nhu cầu thực tiễn đó cho nên vấn đề hoàn thiện báo
cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang đợc rất
nhiều ngời quan tâm.
Do dung lợng của chuyên đề có hạn, nên trong đề tài này em
chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về báo cáo tài
chính. Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về lập và phân tích báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến nằm hoàn thiện báo cáo
tài chính doanh nghiệp ë níc ta hiƯn nay.

3


Phần I: Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính
I. Các vấn đề chung về báo cáo tài chính :
1. Khái niệm, mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp tập
hợp và cân đối kế toán, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, cung
cấp các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tổng quát thực trạng tài chính
doanh nghiệp vào một thời điểm, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình
hình tài sản , vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính trong
kỳ của doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin kinh tế tài chính
chủ yếu cho việc đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo và những dự đoán trong tơng lai. Thông
tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các

quyết định về quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc đầu t vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu t, nhà cho vay và các cơ quan chức năng.
2. ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác
quản lý doanh nghiệp và có tác dụng khác nhau đối với các đối tợng
quan tâm đến số liệu kế toán của doanh nghiệp. Nếu đạt đợc
các mục đích nh trên các báo cáo tài chính sẽ có những tác dụng
sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc
phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Là cơ sở tham khảo quan trọng để xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển doanh nghiệp.
- Giúp cho các cơ quan chức năng của Nhà nớc, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế nắm đợc các thông tin kinh tế cần thiết là
cơ sở để đa ra những quyết định trong quản lý và chỉ đạo
doanh nghiệp.
4


- Giúp cho các đối tác của doanh nghiệp nh ngân hàng,
ngời mua, ngời bán và các chủ đầu t khác có cơ sở để đa ra
những quyết định trong quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
3. Các qui định chung về báo cáo tài chính :
Theo qui định hiện hành các doanh nghiệp pahay có 3 báo cáo
tài chính bắt buộc gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra
các doanh nghiệp còn có thể lập thêm một báo cáo mang tính hớng

dẫn là Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
Báo cáo tài chính phải đảm bảo đợc những yêu cầu sau :
Báo cáo tài chính phải lập đúng mẫu quy định.
Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu
khoa học về nội dung và phơng pháp tính toán.
Số liệu, tài liệu do báo cáo tài chính cung cấp phải đầy đủ,
chính xác, khách quan trung thực, kịp thời.
Báo cáo tài chính phải lập và gửi đến những nơi nhận báo cáo
trong thời hạn qui định.
Các doanh nghiệp phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo
quy định, theo chế độ kế toán hiện hành.
Về nơi gửi báo cáo, đối với từng loại doanh nghiệp khác
nhau sẽ quy định khác nhau. Điều đó đợc thể hiện đầy đủ
trong bảng sau:
Các loại
Doanh nghiệp

DNNN Quí
(năm)
DN có
vốn Năm
đầu t
nớc

Thời hạn lập
cáo


quan
quan

TC
thuế

báo

Nơi nhận báo cáo


quan
thống


Doanh
nghiệ
p cấp
trên
x

x

x

x

x

x

x



quan
đăng

kinh
doanh
x

5


ngoài
DN
khác

Năm

x

x

Thời hạn gửi báo cáo đợc quy định nh sau :
Báo cáo tài chính quí của doanh nghiệp nhà nớc (DNNN): Các
doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công
ty, các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng
công ty thì thời hạn nộp mn nhÊt lµ 20 ngµy kĨ tõ ngµy kÕt thóc
q. Đối với tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 45 ngày kể từ
ngày kết thúc quí.
Báo cáo tài chính năm của DNNN: Các doanh nghiệp hạch toán
độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp

hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thì thời hạn nộp
muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với
tổng công ty, thời hạn nộp muộn nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính năm của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các loại
hình hợp tác xà thì thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với các doanh nghiệp
t nhân, công ty hợp danh thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
II. Hệ thống báo cáo tài chính :
1. Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh thực trạng
tài chính của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn
hình thành vốn của hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất
định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập bảng cân đối
kế toán lµ vµo ci ngµy cđa ngµy ci q vµ ci ngày của ngày
cuối năm. Ngoài các thời điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập
bảng cân đối kế toán ở các thời điểm khác nhau, phục vụ yêu cầu
công tác quản lý của doanh nghiệp nh vào thời điểm doanh
nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
b.Nội dung kết cÊu:
6


Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản
của doanh nghiệp theo hai mặt kết cấu tài sản và nguồn hình
thành vốn dới hình thái tiền tệ và có thể kết cấu theo hình thức

hai bên hoặc hình thức một bên.
Theo hình thức hai bên: phản ánh kết cấu tài sản, theo từ
chuyên môn của kế toán gọi là phần tài sản. Phần bên phải phản
ánh nguồn hình thành vốn, theo từ chuyên môn của kế toán gọi là
phần nguồn vốn.
Theo hình thức một bên: cả hai phần tài sản và nguồn vốn đợc xếp cùng một bên trên bảng cân đối kế toán trong đó phần tài
sản ở phía trên, phần nguồn vốn ở phía dới.
Cụ thể về hai phần trong bảng cân đối kế toán:
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ
cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tài sản đợc phân chia nh sau:
+ Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia
ra:
+ Nợ phải trả
+ Ngn vèn chđ së h÷u

7


c. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán:
Tính cân đối của bảng cân đối kế toán đợc thể hiện ở số
tổng cộng phần tài sản luôn cân bằng với số tổng cộng phần
nguồn vốn.
Cơ sở của tính cân đối: Phần tài sản và nguồn vốn là 2 mặt

khác nhau của cùng một khối lợng tài sản của doanh nghiệp đợc
phản ánh vào cùng một thời điểm khi lập bảng cân đối kế toán do
đó số tổng cộng phần tài sản luôn luôn cân bằng với số tổng cộng
nguồn vốn.
ý nghĩa của tính cân đối: Tính cân đối của bảng cân đối
kế toán cho phép chúng ta kiểm tra tính chính xác của quá trình
hạch toán và việc lập bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là
nếu hạch toán đúng, lập bảng cân đối kế toán chính xác thì số
tổng cộng hai phần sẽ bằng nhau. Còn khi lập bảng cân đối kế
toán chứng tỏ quá trình hạch toán hay khi lập bảng cân đối kế toán
đà có những sai sót (tuy nhiên lập đợc bảng cân đối kế toán nhng
cha hẳn hạch toán đà đúng và lập bảng cân đối kế toán đà chính
xác).
d. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập bảng cân đối kế
toán:
Cơ sở số liệu: Khi lập bảng cân đối kế toán phải căn cứ vào 2
cơ sở:
+ Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc
+ Số d cuối kỳ của các tài khoản trong các sổ kế toán ở thời
điểm lập các bảng cân đối kế toán.
Phơng pháp lập:
+ Cột số đầu năm: Kế toán lấy số liệu ở cột số cuối kỳ trong
bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trớc để ghi số liệu tơng
ứng (số liệu này đợc sử dụng trong suốt niên độ kế toán).
+ Cột sè cuèi kú: KÕ to¸n lÊy sè d cuèi kú ở các tài khoản để
ghi theo nguyên tắc sau:
*Số d bên nợ ở các tài khoản (loại 1,2) đợc ghi vào các chỉ tiêu ở
phần tài sản, riêng các tài khoản 129, 139, 159 và 214 có số d ở bên
có nhng vẫn ghi vào phần tài sản và ghi bằng phơng pháp ghi số
âm. Kĩ thuật ghi số âm là số hiệu ghi bằng mực đỏ hoặc đóng

khung, hoặc ghi vào trong ngoặc đơn.
Đối với tài khoản 131 (tài khoản lỡng tính) phải ghi theo số d chi
tiết không đợc bù trừ giữa số d có và số d nợ. Số d có đợc ghi vào
bên nguồn vốn, còn số d nợ đợc ghi vào bên tài sản.
8


* Số d bên có của các tài khoản (loại 3,4) đợc phản ánh vào các
chỉ tiêu ở phần nguồn vốn. Riêng các tài khoản 412, 413 và 421 nếu
có số d bên nợ vẫn ghi vào phần nguồn vốn nhng ghi bằng phơng
pháp ghi số âm.
Đối với tài khoản 331 (tài khoản lỡng tính) phải chi theo số d chi
tiết, không đợc bù trừ giữa số d nợ và số d có.
Nhận xét: Bảng cân đối kế toán tuy là báo cáo quan trọng
nhất trong các báo cáo tài chính nhng nó chỉ phản ánh một cách
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp. Nó không cho biết
về kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ nh các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí, lợi nhuận. Nh vậy để biết thêm các chỉ tiêu đó ta cần
xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
a. Nội dung, kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh :
-Nội dung:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả,
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng
nội dung, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc về các
khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về thuế giá trị gia
tăng (VAT) đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, hay đợc miễn giảm.
- Kết cấu:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có 3 phần, phản ánh 3

nội dung:
Phần I: LÃi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu kết quả kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thờng. Tất cả
các chỉ tiêu trong phần này đợc trình bày số liệu kỳ trớc, tổng số
phát sinh trong kỳ báo cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc về
thuế và các khoản phải nộp khác.
Phần III: VAT đợc khấu trừ, VAT đợc hoàn lại, VAT bán hàng nội
địa. Phản ánh tình về VAT theo các chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu
quản lý VAT.
b. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập:
- Cơ sở số liệu: Khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kế toán căn cứ vào: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc
9


và số phát sinh trong kỳ thuộc các tài khoản kế toán từ loại 5 đến
loại 9 và các tài khoản 133, 333 và 338.
- Phơng pháp lập: Cột kỳ trớc kế toán lấy số liệu ở cột kỳ này
trong báo cáo kết toán hoạt động kinh doanh kỳ trớc để ghi. Còn
cột luỹ kế từ đầu năm thì kế toán lấy số liệu ở cột luỹ kế từ đầu
năm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc cộng lại với
số liệu ở cột kỳ này trong báo cáo thuộc kỳ này để ghi. Cột kỳ này,
chỉ tiêu tổng doanh thu: kế toán lấy tổng phát sinh bên có tài
khoản 511 và 512 để ghi:
+ Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải
lấy số liệu chi tiết về doanh thu bán hàng xuất khẩu trên tài

khoản 511 để ghi vào mà số 02.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán lần lợt lấy số phát
sinh bên nợ tài khoản 511 trong quan hệ đối ứng với các tài
khoản 532, 531, 3333, 3332 để ghi.
+ Doanh thu thuần: Kế toán lấy số liệu ở mà số 01 trừ mà số
03. Đây là số phát sinh bên nợ tài khoản 511 quan hệ đối ứng với
bên có tài khoản 911.
+ Giá vốn hàng bán: Lấy số phát sinh bên có tài khoản 632
trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận gộp mà số 20: Kế toán lấy doanh thu thuần mÃ
số 10 trừ đi giá vốn hàng bán mà số 11.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Kế
toán lấy số phát sinh bên có tài khoản 641, 642 trong quan hệ
đối ứng với tài khoản 911 để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh kế toán lấy lợi
nhuận gộp mà số 20 trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp mà số 21, 22.
+ Thu nhập hoạt động tài chính: Kế toán lấy số phát sinh
bên nợ tài khoản 711 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản
911 để ghi.
+ Chi phí hoạt động tài chính: kế toán lấy số phát sinh có
tài khoản 811 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911
để ghi.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (40): Kế toán lấy
mà số 31 trừ mà số 32 để ghi.
+ Các khoản thu nhập bất thờng mà số 41: Kế toán lấy phát
sinh nợ tài khoản 721 trong quan hệ đối ứng với bên có tài khoản
911 để ghi.
1
0



+ Chi phÝ bÊt thêng m· sè 42: kÕ to¸n lấy phát sinh có tài
khoản 821 trong quan hệ đối ứng với bên nợ tài khoản 911 để
ghi.
+ Lợi nhuận bÊt thêng m· sè 50: KÕ to¸n lÊy sè liƯu mà số 41 trừ
đi mà số 42.
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ :
Sự ra đời thị trờng chứng khoán và hành loạt các doanh nghiệp
cổ phần đà đòi hỏi một hệ thống thông tin trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp phải đảm bảo phản ánh đợc thực trạng tài chính
và có khả năng phân tích cao, phải đáp ứng đợc yêu cầu của mọi
đối tợng sử dụng thông tin. Nó không những đáp ứng nhu cầu của
các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp mà còn đáp ứng yêu cầu
rộng rÃi của các đối tợng khác nh: ngời cho vay, các nhà đầu t, các
chủ hàng Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một vấn đề nh thế. Hiện
nay, các đơn vị kinh doanh đợc khuyến khích sử dụng báo cáo lu
chuyển tiền tệ để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính trong
công tác kế toán nớc ta. Chính vì vậy trong chuyên đề này sẽ tìm
hiểu kĩ về loại báo cáo này.
a. Khái niệm:
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có
thể đánh giá đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự
toán đợc lợng tiền tiếp theo.
b. Mục đích của báo cáo lu chun tiỊn tƯ:
B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ cung cÊp thông tin về lợng tiền thu
vào và lợng tiền chi ra trong kỳ. Nó cung cấp thông tin về các hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra,

báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp chi tiết các thông tin về quá
trình nguồn tiền hình thành và quá trình chi tiêu sử dụng trong
kỳ.
c. Kết cấu:
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thể hiện tình hình của 3 hoạt
động chủ yếu mà có khả năng biến đổi dòng tiền đợc thể hiện
nh sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu gắn với
chức năng, hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các dòng thu chi liên quan đến quá trình hoạt động sản xuÊt kinh doanh trong
kú thanh to¸n.
1
1


Hoạt động đầu t: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc
mua sắm và bán tài sản cố định ngoài niên hạn (dài hạn)
Hoạt động tài chính: Bao gồm các hoạt động có liên quan đến
vốn chủ sở hữu (vốn- quỹ) ở doanh nghiệp.
d. Nguyên tắc trình bày chỉ tiêu trên báo cáo lu
chuyển tiền tệ:
Tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình
bày trớc, tiếp theo là hoạt động đầu t và cuối cùng là hoạt động tài
chính.Trong mỗi hoạt động thì từng khoản tiền thu thay cho tiền
chi ra đợc trình bày riêng biệt. Chênh lệch giữa tổng số các khoản
tiền giảm đợc báo cáo trong kỳ sẽ chênh lệch số d đầu kỳ và cuối
kỳ của tài khoản tiền mặt hoặc bằng số chênh lệch giữa số đầu
năm và số cuối kỳ của chi tiêu tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
e. Phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập từ các nguồn thông tin chủ
yếu trên bảng cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra trong trờng hợp
cần thiết có thể sử dụng thông tin trên sổ kế toán.
Có hai phơng pháp để lập:
Phơng pháp trực tiếp thì các chỉ tiêu trên báo cáo lu chuyển
tiền tệ sẽ đợc trình bày theo các luồng tiền vào và luồng tiền ra
theo ba hoạt động.
Theo phơng pháp gián tiếp thì các chỉ tiêu phản ánh luồng
tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày
bằng các chỉ tiêu
điều chỉnh lợi tức thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
g. Các bớc lËp b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ :
B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ cã thĨ lËp theo 3 bíc:
Bíc mét, xác định lợng tiền thay đổi. Bớc này đợc xác định
trực tiếp từ sự chênh lệch giữa đầu năm và số d cuối kỳ của tài
khoản tiền mặt. Cũng có thể xác định bằng cách so sánh số đầu
năm và số cuối kỳ của chỉ tiêu tiền mặt trên bảng cân đối kế
toán.
Bớc hai, xác định tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính; so sánh số đầu
năm và số cuối kỳ của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán;
phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí trên báo cáo kết quả kinh
doanh, các thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính và thông tin
trên sổ kế toán để xác định các khoản mục không phát sinh b»ng
1
2


tiền, các yếu tố ảnh hởng tới lợng tiền tăng hay lợng tiền giảm từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Bớc ba, xác định tiền lu chuyển từ hoạt động đầu t và hoạt
động tài chính. Phân tích sự thay đổi của tất cả các chỉ tiêu trên
bảng cân đối kế toán; phân tích các thông tin trên bảng thuyết
minh BCTC và thông tin trên sổ kế toán để xác định lợng tiền
mặt tăng hay giảm của hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Khi xác định tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh phải hiểu đợc tại sao lại quy đổi từ lợi tức thuần sang lợng
tiền mặt. Chìa khoá để giải thích vấn đề này là phải hiểu đợc
nguyên tắc kế toán dồn tích. Nguyên tắc kế toán dồn tích yêu cầu
doanh thu, chi phí phải đợc ghi chép theo số phát sinh, nghĩa là
doanh thu phải bao gồm cả các khoản thu (cha thu đợc tiền) và chi
phí phải đợc ghi chép theo số phát sinh bao gồm cả những khoản
chi phí không chi bằng tiền mặt (chi phí khấu hao). Lợi tức thuần
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không đồng nhất với lợng tiền
thực lu. Cần xác định doanh thu và chi phí theo nguyên tắc tiền
mặt. Điều này sẽ đợc tiến hành bằng cách loại trừ các nghiệp vụ
không phát sinh trực tiếp bằng tiền mặt ra khỏi lợi tức thuần.
Việc chuyển đổi từ lợi tức thuần sang lợng tiền lu chuyển đợc
tiến hành theo hai phơng pháp:
*Phơng pháp trực tiếp: Chênh lƯch doanh thu b»ng tiỊn vµ chi
phÝ b»ng tiỊn chÝnh là tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Phơng pháp trực tiếp giúp hiểu đợc sự khác nhau giữa thu
nhập theo nguyên tắc kế toán dồn tích là lợng tiền mặt thực thu.
*Phơng pháp gián tiếp: đợc bắt đầu từ lợi tức thuần và đợc
điều chỉnh sang lợng tiền thực lu chuyển từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Phơng pháp gián tiếp điều chỉnh lợi tức thuần cho các
nghiệp vụ mà nó ảnh hởng đến lợi tức thuần nhng không ảnh hởng
đến lợng tiền mặt lu chuyển trong kỳ. Nghĩa là, những chi phí
không bằng tiền trên báo cáo kết quả kinh doanh đợc cộng vào lợi
tức thuần và các khoản doanh thu không phát sinh bằng tiền (bán

hàng chịu, cha thu đợc tiền) đợc loại trừ ra khi xác định tiền thực
sự lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo phơng pháp gián tiếp, việc xác định lợng tiền lu bằng
cách cộng vào hoặc trừ đi các khoản không phát sinh bằng tiền từ
lợi tức thuần. Đây là phơng pháp chung để xác định lợng tiền lu
chuyển từ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ lợi tøc thuÇn.
1
3


Bản chất của bảng điều chỉnh này loại trừ các khoản mục
không phát sinh bằng tiền ra khỏi lợi tức thuần. Báo cáo lu chuyển
tiền tệ lập theo phơng pháp trực tiếp từ những khoản dữ liệu trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và
thuyết minh báo cáo tài chính thì bắt buộc phải tiến hành điều
chỉnh các khoản mục không phát sinh bằng tiền, để tìm ra các
khoản phát sinh bằng tiền và chính nó là các chỉ tiêu điều chỉnh
khi lập báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính :
a. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích
một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
b. Nội dung và cơ sở số liệu lập bảng thuyết minh báo
cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp. Nôi dung một số vấn đề kế
toán đợc doanh nghiệp la chọn để áp dụng, tình hình và lý do
biến động của một số đối tợng tài sản và nguồn vốn quan trọng,

phân tích một số chỉ tiêu tài chính và các kiến nghị của doanh
nghiệp.
Cơ sở sè liƯu: Bao gåm
- C¸c sỉ kÕ to¸n kú b¸o cáo
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trớc.

1
4


Phần 2: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất về báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
I.

Đánh giá thực trạng:

1. Về công khai báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách
khách quan và đầy đủ về tình hình và kết quả sản xuất, kinh
doanh. Đó là những thông tin kinh tế, tài chính không chỉ cần cho
bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả những ai có lợi ích liên quan
đến doanh nghiệp. Do đó các thông tin trên các báo cáo tài chính
phải trung thực chính xác, khách quan, phản ánh đúng năng lực tài
chính doanh nghiệp. Nhng thực tế hiện nay vẫn còn một số vấn
đề gian lận và thiếu rõ ràng trong việc công khai báo cáo tài chính.
Điều 36 Nghị định 59/CP của Chính phủ ngày 03/10/1996 về
ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp Nhà nớc, đà qui định rõ: Kết thúc năm tài chính,

doanh nghiệp Nhà nớc phải công bố công khai kết quả kinh doanh
tài sản, vốn công nợ của doanh nghiệp. Nhng thực tế hiện nay ở các
doanh nghiệp cách thức công khai vẫn cha thực sự đem lại hiệu
quả mong muốn. Một mặt, các doanh nghiệp, kể cả các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cha thực sự quán triệt đợc
tác dụng và yêu cầu của công khai báo cáo tài chính. Thực hiện
công khai báo cáo tài chính chỉ là sự chấp hành qui định chứ cha
đợc coi là vì lợi ích của doanh nghiệp.
Mặt khác, những đối tợng cần sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp vẫn cha thực sự tin vào sự chính xác của những
thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Có không ít đối
tợng cần thông tin nhng lại không đủ khả năng chuyên môn và
trình độ hiểu biết để đọc hiểu và phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Do vậy, cũng không muốn quan tâm đến việc
doanh nghiệp có công khai báo cáo tài chính hay không.
2.

Về các thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính:

Theo qui định trong hệ thống tài khoản thống nhất hiện
hành, tài khoản 3384 doanh thu nhận trớc có thể là khoản phải
trả dài hạn khi khách hàng trả trớc cho nhiều niên độ, do đó khi sö
1
5


dụng tài khoản này để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
là không chính xác.
Với những qui định trong chế độ hoá đơn chứng từ các
doanh nghiệp đặc biệt những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia

tăng theo phơng pháp trực tiếp sử dụng hoá đơn chứng từ cha có
sự bóc tách phần giá trị thực là phần thuế phải nộp do đó có thể
dẫn đến sự gian lận trong việc tính nộp thuế. Do đó trong báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở phần II, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc, phần nộp thuế cđa doanh nghiƯp cã thĨ cã
sù gian lËn, thiÕu chÝnh xác.
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đặc biệt nh hàng xa
xỉ, hàng hoá có hại cho sức khoẻ mà Chính phủ không khuyến
khích sử dụng thì những doanh nghiệp này phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt. Nhng cho đến nay hệ thống hoá đơn chứng sử dụng
cho việc tiêu thụ hàng hoá vẫn chỉ là hoá đơn thông thờng không
có sự rõ ràng về phần thuế phải thất thu thuế và không chính xác
trong việc lập các báo cáo tài chính ở phần thuế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất xuất khẩu, do
chúng ta cha có đủ điều kiện để kiểm tra lợng hàng hoá thực tế
xuất nhập khẩu nên các chủ hàng chủ doanh nghiệp hàng xuất
nhập khẩu có thể lợi dụng để khai man lợng hàng thực tế. Cho nên
phần thuế suất tiêu thụ hàng xuất nhập khẩu cũng không đúng
dẫn đến phần thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh cha phản
ánh đúng thực trạng hoạt động của doanh nghiệp đó.
Khoản mục Thu trên vốn sản xuất trong phần II của báo cáo
kết quả doanh, trớc đây các doanh nghiệp hạch toán loại thuế này
vào chi phí hợp lý hợp lệ và nó nằm trong giá vốn hàng bán khiến
cho ngời tiêu dùng tự nhiên lại phải chịu loại thuế này trong khi đó
thu trên vốn nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn
ngân sách, tránh tình trạng lÃng phí và đòi hỏi các doanh nghiệp
phải trích phần lợi nhuận còn lại để nộp khoản thu này. Ngày nay,
Chính phủ qui định buộc các doanh nghiệp phải tính vào phần lợi
nhuận còn lại của doanh nghiệp mình.
Theo qui định của Nhà nớc ta hiện nay, các DNNN phải lập 4

báo cáo trong khi đó đối với các doanh nghiệp này hầu nh không
quan tâm đến báo cáo lu chuyển tiền tệ mặc dù Nhà nớc vẫn
khuyễn khích họ lập. Thiếu báo cáo lu chuyển tiền tệ là thiếu một
công cụ phân tích vốn bằng tiền, khiến cho những ngời đầu t
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiƯp kh«ng cã
1
6


một cơ sở nào để phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó. Mặt khác, báo cáo lu chuyển tiền tệ là một trong các
báo cáo tài chính không thể thiếu đối với những doanh nghiệp
trong các nớc có nền kinh tế thị trờng. Cùng với quá trình hoàn
thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ kế toán
chung trên thế giới, chúng ta cũng đà quan tâm nhiều hơn đến
báo cáo tài chính quan trọng này. Tuy nhiên trong thực tế, có rất ít
doanh nghiệp quan tâm đến nó hoặc do sự khó lập hay cha nhận
thức đợc tầm quan trọng của nó trong hệ thống các báo cáo tài
chính nói chung và cụ thể là trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thuộc tổng công ty
đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán phụ thuộc tổng
công ty nên chế độ hạch toán kế toán vẫn phụ thuộc không hình
thành một đơn vị hạch toán độc lập, gây nên sự ỷ lại, trông chờ
vào đơn vị cấp trên và vấn đề hạch toán, lập các báo cáo tài
chính cũng trở nên khó khăn và các doanh nghiệp này thờng chậm
chạp trong việc lập và nộp báo cáo tài chính. Nên chăng Nhà nớc
cần qui định chặt chẽ, thống nhất về việc tổng công ty muốn
thành lập công ty phải áp dụng chế độ hạch toán độc lập nhằm
nâng cáo tính tự chủ về tình hình hoạt động kinh doanh cũng
nh tình hình tài chính của doanh nghiệp đó.

3. Vấn đề hợp nhất các báo cáo tài chính:
Hợp nhất báo cáo tài chính là một chuẩn mực kế toán quốc tế
đa ra nhằm áp dụng vào việc lập các báo cáo tài chính hợp nhất
trong các tập đoàn đợc hình thành bởi các công ty có mối liên hệ
liên kết với nhau về kinh tế tài chính.
Hiện nay việc lập báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công
ty cha đợc chế độ kế toán qui định một cách rõ ràng nên thực
tế một số chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính hợp nhất của
tổng công ty không đảm bảo độ tin cậy.
II. Giải pháp hoàn thiện:
1. Quan điểm và phơng hớng hoàn thiện:
Mục đích của báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin tài
chính cho nhiều đối tợng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Từ đó đà hình thành một số quan điểm khác nhau về soạn thảo
và trình bày báo cáo tài chính. Tuy vậy, có một số quan điểm
thống nhÊt nh sau:
1
7


a. Tuân thủ pháp luật:
Nhà nớc phải luôn luôn quan tâm đến các hoạt động kinh tế
và kế toán thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy về tài
chính - kế toán phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nớc.
Đặc biệt,Việt nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới và các nớc
trong khu vực, thì việc xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phải
dựa trên quan điểm tuân thủ luật pháp nhng vẫn đảm bảo tính
trung thực và hợp lý của các thông tin.
b. Phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc
tế và đặc điểm nền kinh tế Việt Nam:

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đÃ, đang
và sẽ có những thay đổi lớn lao với xu hớng tự do thơng mại. Nớc ta
đà và đang tham gia các tổ chức: Asean, Apec, WTO Do vậy,
kế toán công cụ quản lý nền kinh tế cũng phải đổi mới, nhằm tạo
tiền đề cho việc thơng mại hoá thế giới.
c.Phù hợp với tính đa dạng của các loại hình doanh
nghiệp:
Chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng nhiều thành phần, đa
dạng hoá các hình thức sở hữu đòi hỏi hệ thống kế toán phải đợc
xây dựng thật linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu thông tin hữu
ích của những ngời bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2. Những giải pháp hoàn thiện:
Nh chúng ta đà biết, trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, công
khai báo cáo tài chính trở thành trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
doanh nghiệp. Mục đích chính của công khai báo cáo tài chính là
tạo môi trờng kinh doanh lành mạnh, để các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh tìm đợc chỗ đứng trên thơng trờng và vơn lên bằng
chính sức mạnh, chính khả năng thực sự của mình chứ không phải
bằng sự lừa đảo, dối trá gian lận do sự lập lờ thiếu rõ ràng và đầy
đủ về thông tin. Để hệ thống báo cáo tài chính trở thành điều
kiện cho các đối tác, các bạn hàng, các nhà đầu t hiện tại và tơng
lai của doanh nghiệp hiểu đợc thực trạng tài chính và khả năng tài
chính của doanh nghiệp để tự lựa chọn và an tâm với các quyết
định trong quan hƯ kinh tÕ víi doanh nghiƯp th× trong thời gian
tới cần phải:
Giúp các doanh nghiệp hiểu đợc lợi ích và trách nhiệm thực sự
trong công khai báo cáo tài chính.
Ngoài sự trung thực của các doanh nghiệp cần có sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng (tài chính, thuế, kiểm toán...)
1

8


để đảm bảo và nâng cao độ tin cậy, chính xác của thông tin trên
báo cáo tài chính, tạo lòng tin và vì lợi ích của ngời sử dụng thông
tin.
Giúp các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp hiểu đợc lợi ích và
quyền lợi của họ khi đợc doanh nghiệp cung cấp thông tin qua các
báo cáo tài chính và tạo sự tin tởng vào thông tin đó.
Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ dân trí nhằm
giúp các đối tợng cần thông tin có đầy đủ khả năng đọc, hiểu và
phân tích đợc các thông tin trên báo cáo tài chính thật phổ thông
và chi tiết.
Tìm các biểu hiện thông tin trên báo cáo tài chính sao cho
ngày càng thực sự dễ đọc, dễ hiểu, đơn giản và có hiệu quả
hơn.
Ta xét trong từng loại báo cáo tài chính cụ thể:
a. Bảng cân đối kế toán :
Trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bảng cân
đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp và những ngời quan tâm. Tuy nhiên, để các thông
tin trên bảng cân đối kế toán phản ảnh đợc trung thực tình hình
tài chính doanh nghiệp, thời gian tới nhà nớc cần có một số sửa
đổi sau để tiếp tục hoàn thiện bảng cân đối kế toán.
Trong giới hạn chuyên đề này xin mạn phép đa ra một số đề
xuất sau:
- Bên tài sản: Chỉ tiêu Tạm ứng hiện đang ở vị trí mục
V-Tài sản lu động khác, nhng thực chất, nội dung của chỉ tiêu
này phản ánh khoản nợ phải thu của ngời tạm ứng nên có thể
chuyển vào mục III-Các khoản phải thu.

- Bên nguồn vốn: Nhận kí quỹ, kí cợc dài hạn hiện đang ở vị
trí mục III-Nợ khác, nhng nội dung của chỉ tiêu này là phản ánh
khoản công nợ dài hạn phải trả, nên chuyển vào mục II-Nợ dài hạn.
- Chỉ tiêu Lợi nhuận cha phân phối là thông tin quan trọng và
đợc nhiều ngời quan tâm. Trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu Lợi
nhuận cha phân phối là khoản lợi nhuận còn lại kể từ những thời
kỳ trớc cho đến thời điểm báo cáo. Đề nghị bổ sung thêm vào hệ
thống tài khoản 421.
- Lợi nhuận thực hiện: Số phát sinh có luỹ kế của tài khoản
421 Lợi nhuận cha phân phối.
+Năm trớc: Số phát sinh có luỹ kế của tài khoản 4211 lÃi năm trớc.
1
9


+Năm nay: Số phát sinh có luỹ kế của tài khoản 4212 lÃi năm
nay.
- Lợi nhuận đà phân phối: Số phát sinh nợ của tài khoản 421,
đối với các tài kho¶n 111, 112, 3334, 3335, 3338, 414, 415, 416,
431,…VỊ viƯc phân phối chia lợi nhuận. Chỉ tiêu này đợc ghi bằng
số âm để điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận đà thực hiện.
- Chỉ tiêu Chi sự nghiệp phản ánh tổng số chi bằng nguồn
kinh phí sự nghiệp cha đợc quyết toán tại thời điểm báo cáo. Chỉ
tiêu này đợc trình bày ở mục VI- Chi sự nghiệp, bên Tài sản. Xét
về chỉ tiêu này không phải là tài sản của doanh nghiệp, nó hoàn
toàn không mang lại lợi ích kinh tế trong tơng lai của doanh nghiệp,
nó chỉ là một khoản chi phí cha duyệt. Thiết nghĩ chỉ tiêu này
nên trình bày bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kÕ to¸n, ë
mơc II-“Ngn kinh phÝ, q kh¸c”, liỊn sau chỉ tiêu Nguồn kinh
phí sự nghiệp và số liệu đợc ghi băng số âm dới hình thức ghi

trong ngoặc đơn.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Theo thông t 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998, thu nhập chịu
thuế đợc xác định theo công thức sau:
Thu
nhập
chịu
thuế
trong
kỳ

=

Doanh thu
để tính
thu nhập
chịu thuế

_

Chi phí
hợp lý
trong kỳ
thuế

+

Thu nhập
chịu thuế
khác trong

kỳ thuế

c. Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Loại báo cáo này phải là loại báo cáo tài chính bắt buộc, do tính
chất quan trọng của nó đối với những ngời sử dụng thông tin. Theo
IAS 7 đà nêu Thông tin về luồng tiền của một doanh nghiệp rÊt
h÷u dơng trong viƯc cung cÊp cho nh÷ng ngêi sư dụng báo cáo tài
chính, cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc
tạo ra tiền và các khoản tơng đơng và các nhu cầu cuả doanh
nghiệp trong việc sử dụng các luồng tiền đó.
Trong điều kiện nớc ta đang trong thời kỳ mở cửa hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, đang khuyến khích đầu t nớc ngoài, việc
đổi mới hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với thông lệ, chuẩn
2
0



×