i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 4
1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam và tỉnh Gia Lai ............. 4
1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam ................................ 4
1.1.2. Sơ lược tình hình nghiên cứu bị sát ở tỉnh Gia Lai và huyện Đức Cơ 8
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Đức Cơ ......... 9
1.2.1. Điệu kiện tự nhiên ................................................................................ 9
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 13
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 13
2.3. Tư liệu nghiên cứu ................................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2.4.1. Khảo sát thực địa ................................................................................ 14
2.4.2. Phân tích đặc điểm hình thái .............................................................. 16
2.4.3. Định tên khoa học các loài ................................................................. 16
2.4.4. Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu ...................................... 17
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 17
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 19
3.1. Thành phần lồi bị sát ở huyện Đức Cơ.................................................. 19
ii
3.1.1. Đa dạng thành phần loài ..................................................................... 19
3.1.2. Các phát hiện mới ............................................................................... 21
3.1.3. Cấu trúc các bậc phân loại ở huyện Đức Cơ ...................................... 22
3.1.4. Các lồi bị sát quý, hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn ở KVNC ........ 24
3.2. Đặc điểm hình thái nhận dạng các lồi bị sát ở huyện Đức Cơ ............. 26
3.2.1. Các lồi bị sát bổ sung cho huyện Đức Cơ và tỉnh Gia Lai .............. 26
3.2.2. Các lồi bị sát ghi nhận ở huyện Đức Cơ .......................................... 32
3.3. Đặc điểm phân bố..................................................................................... 38
3.3.1. Theo địa điểm nghiên cứu .................................................................. 38
3.3.2. Theo độ cao ........................................................................................ 41
3.3.3. Theo sinh cảnh .................................................................................... 42
3.4. So sánh tương đồng về thành phần lồi bị sát huyện Đức Cơ với các
KBTTN và VQG ở khu vực lân cận ............................................................... 45
3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn ............................................................ 48
3.5.1. Các nhân tố đe dọa đến khu hệ bò sát ở Khu vực nghiên cứu .......... 48
3.5.2. Các loài cần ưu tiên bảo tồn ............................................................... 51
3.5.3 Các hoạt động ưu tiên bảo tồn ............................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 60
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CITES:
Convention on International Trade in Endangered Species
of Wild Fauna and Flora
Cs.:
Cộng sự
IUCN:
International Union for Conservation of Nature
BS:
Bò sát
LCBS:
Lưỡng cư, Bò sát
VQG:
Vườn quốc gia
KBTTN:
Khu bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH:
Đa dạng sinh học
KVNC:
Khu vực nghiên cứu
PL:
Phụ lục
UBND:
Ủy ban nhân dân
QNU:
Mã mẫu vật được lưu giữ tại trường Đại học Quy Nhơn
iv
NH MỤC C C ẢNG
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................. 13
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài BS huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ......... 19
ảng 3.2. Các loài BS mới phát hiện cho khoa học từ năm 2013 được ghi
nhận tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai .............................................................. 22
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần loài BS huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai............. 23
Bảng 3.4. Các loài BS quý, hiếm ghi nhận ở huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.... 25
ảng 3.5. Các loài BS đặc hữu ghi nhận ở KVNC ........................................ 26
Bảng 3.6 Sự phân bố các loài BS theo các xã, thị trấn ở huyện Đức Cơ ....... 38
Bảng 3.7. Mức độ tương đồng về thành phần loài BS giữa các xã ở huyện
Đức Cơ ............................................................................................................ 40
Bảng 3.8. Sự phân bố các loài BS theo độ cao ở huyện Đức Cơ ................... 41
Bảng 3.9. Sự phân bố các loài BS theo sinh cảnh ở huyện Đức Cơ .............. 43
Bảng 3.10. So sánh chỉ số đa dạng loài BS ở huyện Đức Cơ với các khu vực
lân cận ............................................................................................................. 46
ảng 3.11. So sánh mức độ tương đồng thành phần loài BS huyện Đức Cơ
với các VQG và KBTTN lân cận .................................................................... 46
Bảng 3.12. Các loài BS bị săn bắt mạnh ở huyện Đức Cơ ............................. 50
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng của khu hệ BS Việt Nam (1996-2021) .......................... 7
Hình 3.1. Đa dạng giống, lồi trong các họ BS ở KVNC .............................. 24
Hình 3.2. Số lượng loài BS phân bố theo địa điểm nghiên cứu ..................... 39
Hình 3.3. Phân tích tập họp nhóm về sự tương đồng thành phần loài BS giữa
các địa điểm trong huyện Đức Cơ ................................................................... 40
Hình 3.4. Số lồi và họ BS phân bố theo độ cao ở huyện Đức Cơ ................ 42
Hình 3.5. Phân bố các lồi BS theo sinh cảnh................................................ 43
Hình 3.6. Mức độ tương đồng thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ với các
khu vực lân cận khác. ...................................................................................... 47
Hình 3.7. Diễn biến diện tích rừng huyện Đức Cơ từ năm 2011-2021 .......... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma là một trong 25 điểm nóng về đa
dạng sinh học trên thế giới [28]. Do có sự đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh
quan và khí hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học vơ cùng phong phú và đặc
sắc, đặc biệt là bò sát (BS). Số lượng loài BS liên tục tăng trong những thập
niên gần đây: năm 1996 Nguyễn và cs. ghi nhận 258 loài [8] đến năm 2005
tăng lên 296 loài [9] và trong cuốn danh lục gần đây nhất của của Nguyen và
cs. (2009) đã ghi nhận ở Việt Nam có 368 lồi BS [31]. Từ đó cho đến nay có
nhiều lồi mới và ghi nhận mới về các loài BS ở Việt Nam đã được công bố.
Theo số liệu thống kê của Uetz & Hošek (2021) thì số lồi BS của Việt Nam
đến tháng 5 năm 2021 khoảng 542 loài [40], điều này chứng tỏ khu hệ BS
Việt Nam vẫn cần tiếp tục được khám phá.
Bị sát ngồi những giá trị đặc biệt về mặt khoa học, cịn có vai trị quan
trọng trong hệ sinh thái tự nhiên, tham gia vào chuỗi và lưới thức ăn, góp
phần tiêu diệt các loại cơn trùng gây hại cho nơng - lâm nghiệp. Ngồi ra,
chúng cũng được sử dụng rộng rãi trong đời sống của con người như làm thực
phẩm, dược liệu, kỹ nghệ da và nuôi làm cảnh. Tuy nhiên, khu hệ BS của Việt
Nam đang đứng trước nguy cơ suy giảm nghiêm trọng do mất và suy thoái
sinh cảnh sống, khai thác thiếu bền vững nguồn tài nguyên sinh vật phục vụ
nhu cầu con người, ô nhiễm môi trường và bệnh dịch. Trong đó mất rừng là lý
do đáng lo ngại nhất. Bên cạnh đó, nhiều lồi BS có giá trị kinh tế cao bị săn
bắt cạn kiệt. Do đó nhiều lồi được đưa vào danh sách các loài động vật được
bảo vệ và cần được ưu tiên bảo tồn: 40 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007) [1]; 84 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2019) [6].
Gia Lai là một tỉnh vùng cao nằm ở phía Bắc Tây Ngun, có diện tích
rừng lớn nhất vùng Tây Ngun với 719.478 ha, chiếm khoảng 30% diện tích
rừng của vùng. Chất lượng rừng ở đây còn tương đối tốt, là điều kiện thuận
2
lợi cho các loài BS sinh sống. Các nghiên cứu về BS trước đây chủ yếu tập
trung vào khu vực phía Đơng Bắc của tỉnh, nơi có sự hiện diện của Vườn
Quốc Gia (VQG) Kon Ka Kinh với 37 loài [3], Khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) Kon Chư Răng với 45 loài [19] và Hành lang kết nối VQG Kon Ka
Kinh và KBTTN Kon Chư Răng với 30 loài [12]. Các khu vực cịn lại của
tỉnh rất ít được quan tâm nghiên cứu đặc biệt là khu vực phía Tây của tỉnh.
Đức Cơ là một huyện phía Tây của tỉnh Gia Lai những nghiên cứu về BS
của huyện còn rất hạn chế, cho đến nay chưa ghi nhận cơng trình nghiên cứu
nào về BS. Chính vì vậy nghiên cứu này tập trung đánh giá mức độ đa dạng
về thành phần loài, đặc điểm phân bố của khu hệ BS ở huyện Đức Cơ một
khu vực cịn ít được biết đến về mặt đa dạng sinh học. Khu vực nghiên cứu
(KVNC) cũng là vùng giáp ranh với huyện Ôza Đao, tỉnh Ratanakiri, Vương
quốc Campuchia, nên kết quả nghiên cứu hứa hẹn có những ghi nhận mới về
thành phần lồi đồng thời bước đầu cung cấp những dẫn liệu về BS cho khu
vực nghiên cứu.
Từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng loài,
đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ bò sát ở huyện Đức Cơ, tỉnh
Gia Lai”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá sự đa dạng về thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ.
- Phân tích đặc điểm phân bố BS ở huyện Đức Cơ và so sánh thành phần
loài của KVNC với các VQG và KBTTN lân cận.
- Đánh giá giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài BS ở KVNC.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định sự đa dạng về thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ.
- Đặc điểm phân bố BS ở huyện Đức Cơ theo địa điểm nghiên cứu, sinh
cảnh và đai độ cao.
- Đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ với
các Vườn Quốc Gia và Khu bảo tồn thiên nhiên lân cận.
3
- Đánh giá giá trị bảo tồn của các loài BS khu vực nghiên cứu dựa trên
tính đặc hữu, quý hiếm và các loài bị đe dọa ghi nhận ở khu vực.
- Xác định các nhân tố đe dọa đến các loài BS ở khu vực nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về
thành phần loài, sự phân bố và thơng tin về hiện trạng của các lồi BS của
huyện Đức Cơ.
- Là cơ sở khoa học quan trọng giúp cho công tác quy hoạch bảo tồn và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên BS nói riêng và động vật nói chung ở
huyện Đức Cơ.
- Cung cấp bộ mẫu vật BS ở huyện Đức Cơ sử dụng trong nghiên cứu,
giảng dạy về Động vật học ở trường Đại học Quy Nhơn.
- Xác định một số lồi BS có giá trị kinh tế cao là đối tượng nhân nuôi sinh
sản đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
5. Những đóng góp của luận văn
- Đã lập được danh sách 44 loài BS thuộc 36 giống, 17 họ, 2 bộ cho
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
- Ghi nhận bổ sung 10 loài cho tỉnh Gia Lai.
- Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái của 10 loài ghi nhận bổ sung
cho tỉnh Gia Lai.
- Đánh giá đặc điểm phân bố các loài BS huyện Đức Cơ theo địa điểm
nghiên cứu, sinh cảnh và độ cao.
- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai với các Vườn Quốc Gia và Khu bảo tồn thiên nhiên lân cận.
- Đánh giá giá trị bảo tồn trên cơ sở xác định các loài quý hiếm, đặc hữu.
- Xác định các nhân tố đe dọa đến thành phần loài BS ở huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở
huyện Đức Cơ.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam và tỉnh Gia Lai
1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu bị sát ở Việt Nam
Quá trình nghiên cứu LCBS ở Việt Nam theo Nguyễn Văn Sáng và cs.
(2009) có thể chia ra làm 4 thời kỳ: trước năm 1954, 1955-1975, 1976-1987
và từ năm 1988 đến nay [10]. Mỗi thời kỳ có những biến đổi đáng kể cụ thể
như sau:
- Thời kỳ trƣớc năm 1954
Nghiên cứu về LCBS ở Việt Nam lâu đời nhất phải kể đến cuốn “Nam
dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh (1623?-1713), trong đó đã liệt kê các vị thuốc
làm từ 16 lồi LCBS [10].
Các cơng trình nghiên cứu về BS ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX và nửa
đầu thế kỷ XX đều do những nhà khoa học nước ngoài thực hiện. Những
nghiên cứu đầu tiên của giai đoạn này là công bố về bộ sưu tập mẫu LCBS ở
Nam Kỳ (Cochinchine) của Morice (1875) trong tác phẩm Coup dOeil sur
la Faune de la Cochinchine Franỗaise ó lit kê 114 loài BS (2 loài cá sấu,
30 loài thằn lằn, 66 loài rắn, 16 loài rùa) ở miền Nam Việt Nam [31]; Tirant
(1885) trong “Notes sur les Reptiles et les Batraciens de la Cochinchine et du
Cambodge” đã thống kê 149 loài BS (2 loài cá sấu, 36 loài thằn lằn, 87 loài
rắn, 24 loài rùa) ở Việt Nam và Campuchia [31]. Sau đó là cuốn chun khảo
về bị sát của Mocquard (1907) có tựa đề “Les Reptiles de l’Indo-Chine”.
Trong giai đoạn này đáng chú ý là ba cuốn chuyên khảo của Smith
(1931, 1935, 1943) được coi là tài liệu kinh điển về BS “The fauna of British
India, Ceylon and Burma, including the whole of the Indo-Chinese subregion”
đã lập các khóa định loại, mơ tả đặc điểm hình thái 4 loài cá sấu, 53 loài rùa,
297 loài thằn lằn và 389 lồi rắn ở Ấn Độ và Đơng Dương [10]. Đây là những
tài liệu sau này thường được dùng để định loại các lồi bị sát ở nước ta.
5
Nổi bật trong giai đoạn này là 2 cuốn sách chuyên khảo về BS của
Bourret về thành phần loài BS của ba nước Lào, Campuchia và Việt Nam
gồm: Les Serpent de l’Indochine (1936) mơ tả 189 lồi và phân lồi rắn, Les
Tortues de L’Indochine (1941) mơ tả 44 lồi và phân loài rùa [6]. Đây được
coi là tài liệu đầy đủ nhất về BS của vùng Đơng Dương, trong đó có các lồi ở
Việt Nam.
- Thời kỳ 1955-1975
Trong thời kỳ này, do chiến tranh và đất nước bị chia cắt nên các nghiên
cứu về động vật nói chung và BS nói riêng rất hạn chế. Một số nghiên cứu về
BS ở miền Bắc được Đào Văn Tiến công bố như ở Vĩnh Linh (Quảng Trị)
(1957), Đình Cả (Thái Nguyên) (1961), Ba Bể (Bắc Kạn) (1963) và sau đó
mở rộng ra ở một số địa phương khác. Các kết quả nghiên cứu khu hệ BS ở
miền Bắc trong giai đoạn này được công bố trong “Kết quả điều tra cơ bản bò
sát, ếch nhái miền Bắc Việt Nam (1956-1976)” của Trần Kiên và cs. xuất bản
năm 1981, đã lập được danh lục 159 lồi bị sát [6].
Ở Miền Nam, Campden-Main (1970) công bố tài liệu mô tả đặc điểm
nhận dạng và phân bố của các loài rắn từ vĩ tuyến 17 trở vào [6].
- Thời kỳ 1976-1987
Sau năm 1975, đất nước được thống nhất, mặc dù cịn nhiều khó khăn,
nhưng cơng tác nghiên cứu cơ bản, trong đó có điều tra nghiên cứu khu hệ BS
được quan tâm hơn. Kết quả của các chuyến khảo sát ở vùng Tây Nam Bộ đã
được Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1979) công bố trong “Kết quả điều
tra nghiên cứu bò sát, ếch nhái ở một số vùng thuộc Miền Tây Nam Bộ và các
đảo phụ cận”. Sau đó là hàng loạt cuộc khảo sát ở nhiều địa phương khác trên
toàn quốc, tập trung thống kê thành phần loài của một số khu vực.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế cần có tài liệu phục vụ xác định thành phần
loài, Đào Văn Tiến đã cơng bố trên Tạp chí Sinh vật-Địa học 4 bài báo về
6
định loại BS: Về định loại rùa và cá sấu Việt Nam (1978), Về định loại thằn
lằn Việt Nam (1979), Về định loại rắn Việt Nam (1981, 1982). Trong những
công bố này, Đào Văn Tiến đã xây dựng khóa định loại của 71 loài thằn lằn,
165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 lồi cá sấu [6]. Các cơng trình này là tài liệu
tham khảo quan trọng trong nghiên cứu phân loại BS ở Việt Nam.
- Thời kỳ từ 1988 đến nay
Trong giai đoạn này, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, kinh tế-xã hội
dần phát triển, giao lưu quốc tế giữa các nước được tăng cường. Đội ngũ cán
bộ khoa học được đào tạo bài bản, hợp tác khoa học trong nước cũng như
quốc tế phát triển đã giúp công tác nghiên cứu thu được nhiều thành tựu đáng
ghi nhận. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về khu hệ BS Việt Nam được cơng
bố trên các tạp chí chun ngành có uy tín trong nước và nước ngồi, hàng
loạt sách chun khảo đã được xuất bản.
Những cơng trình tiêu biểu về thành phần loài của khu hệ BS trên toàn
quốc trong giai đoạn này phải kể đến:
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc trong cuốn “Danh lục ếch
nhái và bò sát Việt Nam” đã thống kê có 258 lồi BS [8].
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã
cập nhật và tái bản “Danh lục ếch nhái, bò sát Việt Nam” với 296 lồi BS [9].
Năm 2009, nhóm tác giả này xuất bản cơng trình bằng tiếng Anh
“Herpetofauna of Vietnam”, đây được xem là cơng trình nghiên cứu thống kê
đầy đủ nhất về thành phần loài BS của Việt Nam gồm 369 lồi BS nhiều hơn
73 lồi BS so với cơng trình của nhóm tác giả này đã xuất bản trước đó chỉ
trong vòng 4 năm [31].
Các nghiên cứu ở giai đoạn này tập trung vào khám phá thành phần loài
ở các khu vực khác nhau và mơ tả các lồi mới. Có thể tóm tắt số lượng BS
của Việt Nam qua các thời kỳ qua biểu đồ sau:
7
Số loài
600
542
500
369
400
300
258
296
200
BS
100
0
Nguyễn Văn Sáng
& Hồ Thu Cúc
(1996)
Nguyễn và cs.
(2005)
Nguyen và cs.
(2009)
Uetz & Hošek
(5/2021)
Hình 1.1. Sự đa dạng của khu hệ BS Việt Nam (1996-2021)
Ghi chú: Số liệu năm 1996, 2005, 2009 theo Nguyễn Văn Sáng và cs. 1996, 2005,
2009 [8], [9], [31]; Số liệu năm 2021 về BS theo Uetz & Hošek, 2021 [40].
Ngoài các thống kê về thành phần lồi cịn có các cuốn sách chun khảo
hoặc tham khảo như: Trần Kiên và Nguyễn Quốc Thắng (1995) đã mô tả 31
loài rắn độc trong cuốn sách “Rắn độc Việt Nam”. Trong bộ sách Động vật chí
Việt Nam, Nguyễn Văn Sáng (2007) cơng bố sách chun khảo mơ tả 149
lồi rắn ở Việt Nam [5]. Bobrov & Semenov (2008) xuất bản cuốn “Lizards of
Vietnam” bằng tiếng Nga. Bên cạnh đó có hàng loạt cuốn sách tham khảo về
bị sát và ếch nhái của một số VQG, KBTTN hoặc các vùng địa lý như: Hà
Tĩnh (Ziegler, 2002), VQG Cúc Phương (Hồ Thu Cúc và cs. 2003), Ba Bể-Na
Hang (Phạm Nhật và cs. 2004), Nhận dạng một số lồi bị sát, ếch nhái ở Việt
Nam (Nguyễn Văn Sáng và cs. 2005), VQG Phú Quốc (Đặng Huy Phương và
cs. 2006), KBTTN Pù Huống (Hoàng Xuân Quang và cs. 2008), VQG
Bidoup-Núi Bà (Nguyễn Đăng Hội và cs. 2011), VQG Bạch Mã (Hoàng Xuân
Quang và cs. 2012), Miền Nam Việt Nam (Vassilieva và cs. 2016), vùng
duyên hải Bắc Bộ (Lê Hùng Anh và cs. 2017), KBTTN Mường Nhé (Lê
8
Trung Dũng và cs. 2018) [6].
Về tình trạng bảo tồn của các lồi LCBS có các tài liệu như: “Sách Đỏ
Việt Nam: Phần Động vật” được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1992, sau đó
được cập nhật và tái bản vào năm 2000. Năm 2007, Sách Đỏ Việt Nam được
biên soạn lại với những dẫn liệu bổ sung và được sắp xếp thứ hạng và tiêu
chuẩn mới của IUCN đã thống kê 38 loài BS được xếp hạng ở các mức độ đe
dọa khác nhau [1]. Trong khi đó, theo Danh lục Đỏ IUCN (2019) có 84 lồi
bị sát phân bố ở Việt Nam đang bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu (từ bậc gần bị đe
dọa-NT đến đã tuyệt chủng trong tự nhiên-EW) [6].
Hiện nay, những công bố lồi bị sát mới phát hiện khơng ngừng được
tăng lên theo số liệu thống kê cập nhật mới nhất của Uetz & Hošek (2021)
tính đến tháng 5 năm 2021 số loài BS ở Việt Nam khoảng 542 loài [40].
Trong thời gian tới khu hệ BS ở Việt Nam sẽ tiếp tục được khám phá và danh
sách thành phần loài BS ở Việt Nam chắc chắn sẽ được tăng lên.
1.1.2. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu bị sát ở tỉnh Gia Lai và huyện Đức
Cơ
Ở tỉnh Gia Lai: Các công trình nghiên cứu BS ở tỉnh Gia Lai trước đây
chủ yếu tập trung ở phía Đơng Bắc của tỉnh, khu vực được cho là bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh, với 2 đại diện VQG Kon Ka Kinh và KBTTN Kon
Chư Răng. Các cơng trình nghiên cứu về BS chủ yếu tập trung vào điều tra đa
dạng thành phần lồi. Có các cơng trình tiêu biểu sau:
- Nguyễn Văn Sáng (1999), thơng báo đã ghi nhận được 29 lồi BS trong
báo cáo xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập KBTTN Kon Ka
Kinh [3].
- Năm 2013, Hoàng Văn Chung và cs. trong các chuyến khảo sát về đa
dạng sinh học năm 2011 và 2012 đã công bố: Đa dạng về thành phần lồi bị
sát và ếch nhái ở VQG Kon Ka Kinh đã ghi nhận 37 loài BS [3].
9
- Anon (1999), trong dự án thành lập KBTTN Kon Chư Răng đã ghi
nhận 38 loài BS [20].
- Báo cáo nghiên cứu các quần xã LC và BS ở khu vực rừng nhiệt đới trên
cao nguyên Tây Nguyên miền Trung Việt Nam (2016) đã ghi nhận 80 loài
LCBS ở KBTTN Kon Chư Răng trong đó có 45 lồi BS [19].
- Nguyễn Ái Tâm và cs. (2017), đã công bố những dẫn liệu đa dạng thành
phần lồi động vật có xương sống (Thú, Lưỡng cư, Bò sát) tại hành lang kết nối
VQG Kon Ka Kinh và KBTTN Kon Chư Răng đã ghi nhận 30 BS [12].
Ở huyện Đức Cơ: cho đến nay vẫn chưa ghi nhận cơng trình nghiên cứu
nào về BS ở huyện.
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Đức Cơ
1.2.1. Điệu kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Đức Cơ là một trong ba huyện biên giới ở phía Tây của tỉnh Gia Lai, có
tọa độ địa lý: từ 13o37'10'' – 13o55'20'' vĩ độ Bắc, 107o 27'15'' – 107o 50'15'' độ
kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Ia Grai; Phía Nam giáp huyện Chư Prơng;
Phía Đơng giáp huyện Chư Prơng và huyện Ia Grai; Phía Tây giáp tỉnh
Ratanakiri (Campuchia) trên chiều dài đường biên giới dài khoảng 35 km, trải
dài trên địa bàn 3 xã: Ia Dom, Ia Nan và Ia Pnôn [18].
1.2.1.2. Đơn vị hành chính
Huyện Đức Cơ có 10 đơn vị hành chính đó là: thị trấn Chư Ty và các xã:
Ia Din, Ia Krêl, Ia Lang, Ia Dơk, Ia Kriêng, Ia Kla, Ia Pnôn, Ia Nan và Ia
Dom. Thị trấn Chư Ty, trung tâm của huyện, cách thành phố Pleiku khoảng
50 km về phía Tây [18].
1.2.2.3 Địa hình
Địa hình của huyện trải dài trên sườn Tây của dãy Trường Sơn, Đức Cơ
có nền địa chất phức tạp, được hình thành trong nhiều giai đoạn kiến tạo xảy
10
ra mạnh dẫn tới có nhiều đứt gẫy, uốn nếp và chia cắt mạnh với nhiều kiểu địa
hình. Độ cao của huyện nằm trong khoảng từ 400 - 700 m, chia làm 3 loại:
phía Bắc phổ biến là dạng đồi lượn sóng và núi thấp trung bình; Phía Nam và
Tây Nam địa hình thoải dần và tương đối bằng phẳng.
Khu vực địa hình đồi núi thấp ở phía Bắc: chiếm khoảng 45% diện tích
tự nhiên tồn huyện, độ cao từ 400 - 500 m, thấp dần theo hướng Tây Bắc Đông Nam, độ dốc lớn từ 10o – 25o (thường trên 15o), bị chia cắt mạnh. Trong
khu vực này có một số đỉnh cao như: Thám Báo, Phượng Hoàng, Găng Tin,
Chư Ty... một bộ phận rừng trong khu vực này bị chiến tranh tàn phá và bị
khai thác quá mức nên cần trồng rừng, tái sinh rừng tự nhiên và bảo vệ rừng
đầu nguồn.
Khu vực địa hình lượn sóng,bằng phẳng và thấp trũng phía Tây Nam:
chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên tồn huyện. Khu vực này có độ cao
trung bình từ 170 - 300 m và độ dốc dưới 15o. Phần lớn đất đai ở đây là những
thung lũng tương đối bằng phẳng dọc theo các suối, thuận lợi cho việc trồng
cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày.
Hệ thống sơng suối trên địa bàn huyện có mật độ khơng cao song phân
bố đều trên tồn vùng từ Đơng sang Tây với các suối lớn như Suối Đôi, Suối
IaKrel và nhiều suối nhỏ... [18].
1.2.2.4. Khí hậu
Đức Cơ nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới điển hình ở Tây Ngun
với đặc điểm khí hậu phân dị theo mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm khoảng 80 - 90% lượng mưa của cả năm, có gió mùa thổi theo
hướng Tây Nam. Mùa khô hạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Trong mùa khơ, gió mùa thịnh hành theo hướng Đông Bắc. Quanh năm hầu
như khơng có bão và sương muối. Nhiệt độ trung bình năm là 21o7. Lượng
mưa trung bình năm khoảng 2300 mm - 2400 mm. Độ ẩm trung bình năm
khoảng 85% [18].
11
1.2.2.5. Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên thực vật: theo báo cáo kết quả rà soát hiện trạng rừng, điều
chỉnh 3 loài rừng huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai năm 2021. Tổng diện tích đất
có rừng 32.603,06 ha trong đó: rừng tự nhiên 3.470,76 ha (3.429,85 ha trong
quy hoạch lâm nghiệp), rừng trồng 29.132,30 ha (8.154,83 ha trong quy
hoạch lâm nghiệp). Rừng tự nhiên có 3 kiểu rừng chính: kiểu rừng lá rộng
thường xanh trên núi đất chiếm khoảng 70% diện tích rừng tự nhiên, kiểu
rừng lá rộng rụng lá theo mùa (rừng khộp) chiếm khoảng 27%, kiểu rừng hỗn
giao tre và rừng dây deo diện tích khơng đáng kể. Rừng trồng chủ yếu là Cao
su, Điều, Hương,... Về tỷ lệ che phủ chung hiện nay trên địa bàn huyện là
54,50% bao gồm: tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên và rừng trồng là 45,17%, tỷ
lệ che của các loài cây thân gỗ có tán lâu năm khác là 9,33% [17].
Tài nguyên động vật: hiện nay chưa có số liệu thống kê hoặc nghiên cứu
về nguồn tài nguyên này.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Dân số
Huyện Đức Cơ có 13 dân tộc cùng chung sống với nhau. Bên cạnh người
kinh cịn có người Jrai, Bahnar, Mường, Nùng, Thái, Tày… Trong đó, dân tộc
có số lượng dân cư đơng nhất là người Kinh và người Jrai. Dân số huyện Đức
Cơ năm 2020 là 77.194 nhân khẩu, trong đó 38.531 nam chiếm 49,9%, 38663
nữ chiếm 50,1%; dân số theo đô thị 13.107 (chủ yếu tập trung ở thị trấn Chư
Ty) chiếm 17%. Tốc độ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn huyện hàng năm có
xu hướng giảm dần nhưng vẫn cao so với tỉnh, năm 2020 tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,58% [4].
Kinh tế của huyện duy trì ở mức tăng trưởng khá. Năm 2020, giá trị sản
xuất nông-lâm nghiệp và thủy sản đạt 2.211 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,3 %;
giá trị sản xuất dịch vụ đạt 2.059 tỷ đồng, chiếm 38,4%; giá trị sản xuất tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng đạt 1.088 tỷ đồng đạt 20,3%. Thu nhập bình
12
quân đầu người của huyện Đức Cơ đạt 35,276 triệu đồng/người/năm. Thu
nhập bình quân đầu người thị trấn Chư Ty 46,93 triệu đồng/người/năm, xã Ia
Krêl 41,250 triệu đồng/người/năm, xã Ia Dom 45,461 triệu đồng/người/năm,
xã Ia Kriêng 25,838 triệu đồng/người/năm và xã Ia Pôn 23,711 triệu
đồng/người/năm [4].
* Y tế, giáo dục
Trên địa bàn tồn huyện có 11 với 150 giường bệnh (trung tâm y tế
huyện có 90 giường và trạm y tế các xã, thị trấn 50 giường). Đội ngũ cán bộ
ngành y có : 28 bác sĩ, 17 y sĩ, 39 y tá và 24 hộ sinh.
Theo thống kê toàn huyện tính đến năm học 2019-2020, tồn huyện có
50 trường với 22.754 học sinh, trong đó học sinh trung học phổ thông 2.310
học sinh. Quy mô giáo dục ngày càng tăng, chất lượng dạy và học được nâng
lên cơ sở vật chất trường lớp khơng ngừng được đầu tư hồn thiện, đảm bảo
cho công tác dạy và học [4].
13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tất cả các lồi bị sát phân bố trên địa
bàn huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2020 đến tháng 07/2021 với 4 đợt
khảo sát thực địa tại 5 xã/thị trấn trên địa bàn huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai với
tổng số 27 ngày khảo sát (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Huyện Thời gian
Địa điểm Số ngày Số ngƣời
(Xã) khảo sát tham gia
Ia Krêl
Đợt 1
(ngày 23 25/12/2020) Chư Ty
1
3
2
3
Ia Dom
3
6
Ia Pnôn
3
6
Ia Kriêng
2
6
Ia Dom
3
6
Ia Krêl
3
6
Ia Pnôn
3
6
Ia Kriêng
3
4
Ia Krêl
2
4
Chư Ty
2
4
Đợt 2
(ngày 11 –
18/5/2021)
ĐỨC
CƠ
Đợt 3
(ngày 5 13/6/2021)
Đợt 4
(ngày 22 –
29/7/2021)
Tổng
27
Tọa độ
Độ cao
Sinh
cảnh
N 13o82’856’’
330-376m S2, S3
E107o75’836’’
N 13o78’653’’
E107o69’531’’
N 13o81’665’’
E107o58’628’’
N 13o64’676’’
E107o61’116’’
N13o80’151’’
E107o70’931’’
N 13o80’498’’
E107o46’172’’
N 13o83’638’’
E107o76’533’’
N 13o62’869’’
E107o60’409’’
N 13o79’961’’
E107o71’133’’
N 13o82’688’’
E 07o75’611’’
N 13o78’534’’
E107o69’843’’
340– 00m S2, S3
S1, S2,
S3
S1, S2,
147–189m
S3
230–307m
362-415m
S2,S3
115–199m
S1, S2,
S3
348–399m S2, S3
267–323m
S1, S2,
S3
376–430m S2,S3
347–412m S2, S3
333–446m S2, S3
14
- Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là địa điểm phân bố các loài BS ở huyện
Đức Cơ tỉnh Gia Lai (có tọa độ địa lý từ 13o37'10'' – 13o55'20'' vĩ độ Bắc,
107o 27'15'' – 107o 50'15'' độ kinh Đơng). Q trình khảo sát thực địa được
thực hiện ở thị trấn Chư Ty và 4 xã (Ia Kriêng, Ia Pnôn, Ia Krêl và Ia Dom)
với 10 điểm khảo sát (Bảng 2.1, Hình 2.1).
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu
Đã phân tích tổng số 104 mẫu vật BS thu được và hơn 220 bức ảnh chụp
qua các đợt khảo sát thực địa; xử lý thống kê 15 phiếu phỏng vấn người dân địa
phương. Các mẫu vật hiện đang lưu giữ tại phòng Động vật học khoa Khoa học
Tự nhiên, trường Đại học Quy Nhơn, một số mẫu lưu tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát thực địa
- Dụng cụ thực địa bao gồm: Bản đồ, GPS, túi vải, túi nilon, cồn, kim
tiêm, xi lanh, nhãn, bút kim, khay, dụng cụ bắt BS (vợt, gậy), lọ nhựa đựng
mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin, phiếu điều tra.
- Thu thập và xử lý mẫu vật
Xác định địa điểm thu mẫu: Địa điểm thu mẫu được xác định dựa trên cơ
sở bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng. Tại mỗi địa điểm thu mẫu
chúng tôi thực hiện 1-2 tuyến khảo sát, chiều dài tuyến 1-1,5 km. Tuyến khảo
sát thường được thiết lập dọc theo các con suối đi qua các sinh cảnh khác
nhau hay theo đường mòn.
Thời gian thu mẫu: Đối với BS thường hoạt động vào ban ngày tiến hành
quan sát và thu mẫu từ 7 giờ đến 17 giờ. Ngồi ra nhiều lồi cịn thu mẫu vào
ban đêm đối với các loài rắn hoạt động vào ban đêm.
Phương pháp thu mẫu: Đối với các loài thằn lằn, rùa, rắn nhỏ không độc
15
chủ yếu được thu thập bằng tay, bằng vợt. Đối với các loài rắn lớn, rắn độc
được thu bằng gậy chuyên dụng.
Xử lý mẫu vật: Mẫu bò sát thu được thường đối với rắn, thằn lằn được
đựng trong các túi vải, rùa đựng trong hộp nhựa. Sau khi chụp ảnh mẫu vật, đo
đếm các chỉ tiêu hình thái để định loại, có thể thả lại tự nhiên hoặc giữ lại làm
tiêu bản nghiên cứu.
* Làm tiêu bản
Gây mê: Mẫu được gây mê bằng miếng bơng thấm ethylacetate trong lọ
kín. Mẫu cơ dùng để phân tích sinh học phân tử (ADN) được lưu giữ trong
cồn 95%.
Ký hiệu mẫu: sau khi làm chết mẫu, đeo nhãn ký hiệu vào cho mẫu vật,
nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan ra trong cồn.
Cố định mẫu: việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân
tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp hình dạng mẫu vật theo hình dạng mong
muốn, sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90%
trong vịng 8-10 tiếng tùy theo kích cỡ con vật. Đối với mẫu BS cỡ lớn, cần
tiêm cồn 90% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu. Để bảo
quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được chuyển sang ngâm trong cồn 70%.
Ngồi ra thơng tin về các mẫu vật (tọa độ, độ cao, đặc điểm vị trí thu
mẫu, ảnh chụp ghi lại trong trạng thái tự nhiên, màu sắc…) được ghi chép
trong nhật ký thực địa.
- Phỏng vấn: Trong thời gian khảo sát thực địa tại các vùng khác nhau
chúng tôi phỏng vấn trực tiếp người dân về thơng tin của lồi có giá trị kinh
tế, lồi thường xun bị săn bắt trong khu vực, thơng qua phiếu phỏng vấn
(PL 9) và bộ ảnh màu. Đối tượng phỏng vấn là những người thu mua các loài
BS, người thường xuyên đi rừng.
16
2.4.2. Phân tích đặc điểm hình thái
Rắn:
Đặc điểm hình thái dùng để phân loại rắn theo Nguyễn Văn Sáng (2007)
[7]: Dài thân (SVL): từ mút mõm đến khe huyệt; Dài đuôi (TAL): từ khe
huyệt đến mút đuôi; Vảy thân (C): số lượng vảy thân ở cổ (ASR), ở giữa thân
(MSR) và ở trước khe huyệt (PSR), vảy thân nhẵn (sm) hay có gờ (kl). Cách
đếm: theo hàng xiên hay so le, nếu rắn có vảy lưng lớn hơn vảy bên cạnh thì
đếm hình chữ V. Số vảy bụng (VEN), vảy dưới đi (SC) có chia (d1) hay
khơng chia (d0); Số vảy trước huyệt (CL, 1 vảy hay 2 vảy); Số vảy má (LR);
Số vảy môi trên (SL), vảy tiếp xúc ổ mắt trái (l), vảy tiếp xúc ổ mắt phải (r),
vảy lớn nhất (m); Số vảy môi dưới (IL), số vảy môi dưới tiếp xúc với vảy cằm
I (s); Số vảy trước ổ mắt (PreOc) và sau ổ mắt (PostOc); Số vảy thái dương
(T): gồm các vảy nằm giữa vảy đỉnh và các vảy môi trên, chọn 2 hàng để
đếm, được phân tách bằng dấu cộng; Số băng trên thân (BB); Số băng trên
đuôi (TB). Chỉ số đếm được thực hiện ở hai bên trái/phải của mẫu vật.
Thằn lằn:
Đặc điểm hình thái của các lồi nhơng theo Darevsky & Kupriyanova
(1993) [22], Hallermann và cs. (2005) [25]; nhóm Tắc kè theo Ziegler và cs.
(2016) [35], Luu và cs. (2017) [29] ; nhóm Thằn lằn bóng theo Nguyen và cs.
(2011) [30].
Rùa:
Đặc điểm hình thái dùng để phân loại rùa: P: Trọng lượng cơ thể (g), các
chỉ số đo chính (đơn vị mm) bao gồm: Chiều dài mai (SCL), đo từ bờ trước
tấm gáy đếm mép sau tấm đuôi, Chiều cao mai (CH), đo từ yếm đến chỗ cao
nhất của mai, Chiều rộng mai (CW), đo chỗ rộng nhất của mai, Chiều dài yếm
(PL), Chiều dài đuôi (TaL), đo từ mép trước khe huyệt đến mút đi.
2.4.3. Định tên khoa học các lồi
17
Mẫu vật sau khi đã phân tích các số liệu về hình thái, được định tên khoa
học dựa vào tài liệu:
Định loại rắn: Smith (1943) [33], Campden-Main (1970) [21], Đào Văn
Tiến (1981, 1982) [15], [16], Nguyễn Văn Sáng (2007) [7], David và cs.
(2008) [23], Vassilieva và cs. (2016) [35] và các tài liệu khác có liên quan.
Định loại thằn lằn: Smith (1935) [32], Taylor (1963) [34] , Đào Văn Tiến
(1979) [14], Hartmann và cs. (2013) [25], Ziegler và cs. (2016) [35],
Vassilieva và cs. (2016) [35] và các tài liệu khác có liên quan.
Định loại rùa: Đào Văn Tiến (1978) [13], Stuart và cs. (2001) [11],
Hendrie và cs. (2011) [5] và một số tài liệu khác có liên quan.
Danh lục và tên khoa học của các loài BS được sắp xếp theo, Uetz &
Hošek (2021) [40]. Tên phổ thông của các bậc phân loại theo Nguyen và cs.
(2009) [31] và một số tài liệu mới công bố gần đây.
2.4.4. Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu
Đánh giá mức độ đe dọa của các loài dựa theo Sách Đỏ Việt Nam (2007)
[1], Danh lục Đỏ của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN, 2021)
[39]; CITES (2019) Công ước về bn bán quốc tế các lồi động thực vật bị
đe dọa [2].
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm MS-Excel trong Microsoft Office 2010 và PAST
Statistics (Hammer và cs., 2001) để phân tích thống kê [24].
Để phân tích hệ số tương đồng (Dice) và mức độ tương đồng về thành
phần loài giữa các khu vực (với số lần phân tích lặp lại 1000), chỉ số gốc
nhánh thể hiện tỷ lệ % lặp lại trên tổng số lần thực hiện phép toán thống kê.
- Chỉ số Sorensen-Dice được dùng để so sánh về thành phần loài BS giữa
các khu vực trong huyện Đức Cơ và giữa huyện Đức Cơ với VQG và KBTTN
lân cận (với 1000 lần lặp lại). Chỉ số này được tính theo cơng thức:
18
djk = 2M/(2M+N)
Trong đó: djk là hệ số tương đồng giữa hai khu vực j và k; M là số loài
xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một vùng. Quy
định mã hóa: lồi có mặt là 1, lồi khơng có mặt là 0.
- Các chỉ số đa dạng sử dụng cho nghiên cứu này gồm:
Chỉ số phong phú (Chỉ số Margalef: d)
d = (S - 1)/logN
Chỉ số đa dạng (Chỉ số Shannon - Weiver: H’)
H’ = -(ni/N)log(ni/N)
Chỉ số ưu thế (Chỉ số Simpson: 1 - D)
1 - D = 1- (ni/N)2
Trong đó: S - tổng số lồi; N - tổng số mẫu; ni - số mẫu của loài thứ i.
19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thành phần loài bò sát ở huyện Đức Cơ
3.1.1. Đa dạng thành phần lồi
Dựa trên cơ sở phân tích và định loại 104 mẫu bò sát, kết hợp quan sát
trực tiếp tại thực địa và điều tra phỏng vấn người dân thường xuyên đi rừng
trong các đợt khảo sát, chúng tôi đã ghi nhận ở khu vực huyện Đức Cơ, tỉnh
Gia Lai có 44 lồi bị sát thuộc 36 giống, 17 họ, 2 bộ. Trong đó 41 lồi có
mẫu, 3 lồi quan sát chụp ảnh, kết quả được thể hiện ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Danh sách thành phần lồi bị sát huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
Tên khoa học
TT
SQUAMATA
1
2
Tên Việt Nam
Tƣ liệu
Ộ CÓ VẢY
1. Agamidae Gray, 1827
1. Họ nhông
Physignathus cocincinus (Cuvier, 1829)
Rồng đất
A
Nhông bách
5M
Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov,
Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 2013
3
Calotes versicolor (Daubin, 1802)
Nhông xanh
4M
4
Leiolepis belliana (Hardwicke & Gray, 1827)
Nhông cat be li
6M
2. Gekkonidae Gray, 1825
2. Họ Tắc kè
5
6
7
Cyrtodactylus gialaiensis Luu, Dung, Nguyen,
Le & Ziegler, 2017
Dixonius siamensis (Boulenger, 1899)
Dixonius minhlei Ziegler, Botov, Nguyen,
Bauer, Brennan, Ngo & Nguyen, 2016*
Thằn lằn ngón gia lai
2M
Thạch sùng lá xiêm
6M
Thạch sùng lá việt nam
6M
8
Gekko gecko (Linnaeus, 1758)
Tắc kè
3M
9
Hemidactylus frenatus Duméril & Bibron, 1836
Thạch sùng đuôi sần
6M
3. Lacertidae Gray, 1825
3. Họ thằn lằn thực
10 Takydromus sexlineatus Daudin, 1802
4. Scincidae Oppel, 1811
11 Eutropis macularius (Blyth,1853)
Liu điu chỉ
4M
4. Họ thằn lằn bóng
Thằn lằn bóng đốm
6M
20
Tên khoa học
TT
Tên Việt Nam
Tƣ liệu
12 Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
Thằn lằn bóng hoa
1M
13 Lygosoma bowringii (Günther, 1864)*
Thằn lằn chân ngắn bao-ring
2M
5. Varanidae Merrem, 1820
14 Varanus nebulosus (Gray, 1831)
6. Typhlopidae Merrem, 1820
15 Indotyphlops braminus (Daudin, 1803)
7. Pythonidae Fitzinger, 1826
16 Python molurus (Linnaeus, 1758)
8. Xenopeltidae Gray, 1849
17 Xenopeltis unicolor Reinwardt in Boie, 1827
9. Colubridae Oppel, 1811
5. Họ Kỳ đà
Kỳ đà vân
A
6. Họ Rắn giun
Rắn giun thường
2M
7. Họ Trăn
Trăn đất
A
8. Họ Rắn mống
Rắn mống
1M
9. Họ Rắn nƣớc
Rắn roi mõn nhọn
1M
Rắn rào xanh
1M
20 Boiga multomaculata (Boie, 1827)
Rắn rào đốm
1M
21 Chrysopelea ornata (Shaw, 1802)
Rắn cườm
2M
22 Coelognathus radiatus (Boie, 1827)
Rắn sọc dưa
1M
23 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)*
Rắn leo cây thường
1M
24 Dendrelaphis subocularis (Boulenger, 1888)*
Rắn leo cây mắt
1M
25 Lycodon davisonii (Blanford, 1878)*
Rắn dẻ
1M
26 Lycodon laoensis Günther, 1864
Rắn khuyết lào
2M
27 Lycodon subcinctus Boie, 1827*
Rắn khuyết đai
1M
28 Oligodon ocelatus (Morice, 1875) *
Rắn kiếm
1M
29 Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)
Rắn ráo trâu
1M
18 Ahaetulla nasuta (Bonnaterre, 1790)
19
Boiga cyanea (Duméril, Bibron & Duméril,
1854)
10. Homalopsidae Bonaparte, 1845
30 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827)
11. Lamprophiidae Fitzinger, 1843
31 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)
12. Natricidae Bornaparte, 1838
10. Họ Rắn bồng
Rắn bồng chì
3M
11. Họ Rắn hổ đất
Rắn hổ đất nâu
12. Họ Rắn sãi
1M