BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
VÕ THỊ LỢI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẦM NON DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành
Mã số
: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
: 8 14 01 14
Người hướng dẫn: TS. DƯƠNG BẠCH DƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dương Bạch Dương.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Lợi
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, bản
thân tơi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi
nhất của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Trường Đại học Quy Nhơn, Khoa Khoa học xã hội và nhân
văn, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Quy Nhơn, các giảng viên
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Dương Bạch Dương
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn
này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Vĩnh Thạnh, cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên các trường mầm non
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đã nhiệt tình cung cấp thơng
tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Võ Thị Lợi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON ........................................................ 7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................. 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới........................................................ 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................. 12
1.2.3. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ........................................ 14
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống........................................ 17
1.3. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non .......................... 18
1.3.1. Các chủ trương, chính sách quy định về giáo dục kỹ năng sống ... 18
1.3.2. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ........................ 20
1.3.3. Các điều kiện hỗ trợ công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non ...................................................................................................... 25
1.4. Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ............. 26
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non26
1.4.2. Nội dung quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non27
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống....................... 31
1.4.4. Chức năng của hiệu trưởng trong quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non. .............................................................. 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non .............................................................................................. 34
1.5.1. Những yếu tố khách quan ............................................................... 34
1.5.2. Những yếu tố chủ quan .................................................................. 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................... 39
2.1. Mơ tả q trình nghiên cứu thực trạng ............................................. 39
2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng .......................................................... 39
2.1.2. Nội dung và đối tượng khảo sát ..................................................... 39
2.1.3. Công cụ khảo sát ............................................................................ 41
2.1.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu khảo sát............................. 41
2.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục mầm
non của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định .................................................. 42
2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định ....................................................................... 42
2.2.2. Khái quát giáo dục mầm non của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định .................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định ............................... 45
2.3.1. Đặc điểm trẻ mầm non dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định ....................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ
về vai trò của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
số ........................................................................................................ 47
2.3.3. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định ............ 51
2.3.4. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non dân tộc thiểu số .................................................................. 59
2.4. Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định .................. 60
2.4.1. Thực trạng tiếp nhận, xây dựng, thực hiện các chủ trương chính
sách, văn bản quy định về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số .................................................................................. 60
2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ...................................................... 64
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non dân tộc thiểu số ............................................................. 70
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non dân tộc thiểu số. ............................................................ 72
2.5. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định ................................................................................................. 73
2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan........................................... 73
2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................................. 75
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định..................................................................................... 77
2.6.1. Những ưu điểm ............................................................................... 77
2.6.2. Những hạn chế................................................................................ 78
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................... 79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ MẦM NON DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................................................... 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................. 82
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................... 84
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp lứa tuổi trẻ mầm non ............... 84
3.2. Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định .................. 85
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ trẻ về
tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số .................................................................................. 85
3.2.2. Kế hoạch hố cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân
tộc thiểu số ......................................................................................... 89
3.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức công tác giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ................................ 92
3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non dân tộc thiểu số .................................................................. 96
3.2.5. Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng ở nhà trường, gia đình và xã
hội trong cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc
thiểu số ............................................................................................... 99
3.2.6. Tăng cường đầu tư, đảm bảo nguồn lực tài chính, nhân sự và cơ sở
vật chất, kỹ thuật hỗ trợ công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non dân tộc thiểu số ........................................................................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 105
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .................................................................................................. 107
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát ................ 107
3.4.2. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp .................. 109
3.4.3. Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ..................... 111
3.4.4. Tương quan giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ...... 113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 117
1.KẾT LUẬN ........................................................................................ 117
1.1. Về lý luận ........................................................................................ 117
1.2. Về thực tiễn ..................................................................................... 117
2. KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 118
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định ....... 118
2.2. Đối với Phòng Giáo dục& Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định .................................................................................................. 119
2.3. Đối với các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định ..................................................................... 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 120
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
DTTS
Dân tộc thiểu số
ĐTB
Điểm trung bình
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
GDPT
Giáo dục phổ thông
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GDKNS
Giáo dục kỹ năng sống
HS
Học sinh
KNS
Kỹ năng sống
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLGD
Quản lý giáo dục
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1 Số lượng CBQL và GV tham gia khảo sát
40
2.2 Số lượng cha mẹ trẻ tham gia khảo sát
40
2.3 Ý nghĩa giá trị trung bình
42
2.4
Khảo sát về nhận thức của Hiệu trưởng, GV về tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mầm non dân tộc
Khảo
sát về nhận thức của cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của
thiểu số
2.5
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Khảo sát về thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng
2.6
2.7
2.9
2.10
2.11
2.12
50
51
sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Khảo sát về thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục kỹ
53
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Khảo sát về thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục kỹ
2.8
48
55
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số của cha mẹ trẻ
Khảo sát về thực trạng về hình thức giáo dục kỹ năng sống
56
cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
58
số
Khảo sát về thực trạng các điều kiện hỗ trợ giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
59
61
Bảng
2.13
Tên bảng
Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
2.15
Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho
71
hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
73
trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến
2.19
69
mầm non dân tộc thiểu số
số trạng quản lý phương tiện giáo dục kỹ năng sống cho
Thực
2.18
68
trẻ mầm non dân tộc thiểu số
Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế
2.17
66
mầm non dân tộc thiểu số
Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
2.16
65
mầm non dân tộc thiểu số
Thực trạng quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
2.14
Trang
74
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc
thiểu số
2.20 Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc
76
3.1 thiểu
Thămsố
dị tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
109
3.2 Thăm dị tính khả thi của các biện pháp đề xuất
111
3.3
Tổng hợp thứ bậc và tương quan giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của 6 biện pháp
113
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc.
Việc bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của xã
hội và của mỗi gia đình bởi "Trẻ em hơm nay, Thế giới ngày mai". Việc giáo
dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục,
nhằm hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho trẻ sau này. Bác Hồ
nói: "Khơng có giáo dục thì khơng nói gì đến kinh tế văn hóa". Sản phẩm của
giáo dục là con người mà con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển
đất nước trong tương lai đó chính là thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em hiện nay
còn nhiều bất cập, đặc biệt là tình trạng bạo hành, xâm hại và tai nạn thương
tích ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Hiện nay, theo thống kê của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, nước ta có khoảng 5 triệu trẻ em dưới 6 tuổi được chăm sóc tại các
trường mầm non. Tại Việt Nam, thống kê của Cục Quản lý mơi trường cho
thấy, mỗi năm trung bình có hơn 370.000 trẻ bị tai nạn thương tích, trong đó
nhóm 15-19 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 43%, tiếp đến nhóm tuổi 5-14 chiếm
36,9%, thấp nhất là nhóm tuổi 0-4 chiếm 19,5%. Số trẻ em tử vong do tai nạn
thương tích là 6.600 trường hợp một năm chiếm tỷ lệ 35,5% trong tổng số trẻ
tử vong trong toàn quốc do tất cả các nguyên nhân. Cứ 100.000 trẻ có 24 trẻ
tử vong do tai nạn thương tích hay tương đương 18 trẻ em tử vong do tai nạn
thương tích mỗi ngày. Điều đáng quan tâm là trẻ em dưới 6 tuổi là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro thương tích do trẻ lứa tuổi này thường
thể hiện bản tính hiếu động trong khi các em vẫn cịn non nớt cả về thể chất
lẫn tinh thần, chưa có sự hiểu biết về kỹ năng sống, chưa có kinh nghiệm
2
trong phịng ngừa các tai nạn, rủi ro. Chính vì thế khả năng tự bảo vệ mình ở
lứa tuổi này cịn nhiều hạn chế hơn so với các nhóm lứa tuổi khác.
Trẻ em mầm non là tương lai của đất nước. Đất nước có giàu mạnh,
phồn vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Vì vậy, phải chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt
ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi mầm non. Đảng và nhà nước cũng đã khẳng định
bậc học mầm non là bậc học và là nền tảng đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ
dưới 6 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn
ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách và chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào
các cấp học tiếp theo. Nếu không làm tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ trong
những năm này thì việc giáo dục trẻ của những năm sau sẽ gặp khó khăn và
phức tạp hơn. Chính vì vậy, việc đưa Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vào các
hoạt động giáo dục trong trường mầm non cũng là một nội dung khơng những
cần mà cịn rất quan trọng đối với trẻ lứa tuổi mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 về phê duyệt
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020”. Đến năm 2020, nền giáo dục
nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; Chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; Đáp ứng nhu cầu
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; Đảm bảo công bằng
xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng
bước hình thành xã hội học tập.
Bốn trụ cột của giáo dục ở thế kỷ XXI đó là:“Thực học, thực nghiệp,
khai phóng, nhân văn”, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo
3
dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo
dục phổ thông ở Việt Nam.
Từ thực trạng trên, Thông tư số 04/2014/TT – BGDĐT ngày 28/02/2014 của
Bộ Giáo và Đào tạo ban hành về “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”; Hướng dẫn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của
Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống
tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX; Để đạt được mục tiêu GD&ĐT
theo Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng thì việc rèn
luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non và quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non trong nhà trường là một trong những nội dung thiết
thực để giáo dục toàn diện, phát triển năng lực, phẩm chất cho trẻ.
Theo kết quả điều tra dân số cho thấy thực tế Vĩnh Thạnh là một huyện
miền núi của tỉnh Bình Định. Dân số khoảng 30.000 người gồm 02 dân tộc Ba
Na và Kinh trong đó có 30% là đồng bào dân tộc Ba Na. Tồn huyện có 08
xã, 01 thị trấn với 57 thơn, trong đó 80% dân số sống chủ yếu bằng nghề
nơng, chỉ có một số làm dịch vụ buôn bán nhỏ. Đời sống nhân dân cịn nhiều
khó khăn, nhận thức của phụ huynh trẻ dân tộc thiểu số về giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non cịn hạn chế mang tính hình thức. Bên cạnh đó, ở các
trường mầm non huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định việc quản lý cơng tác
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non nói chung đã từng bước đi vào nề
nếp, bước đầu đạt được một số kết quả; nhưng công tác quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, nhất là đối
với trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại địa phương. Vì vậy, tơi chọn đề tài
“Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu làm Luận
văn thạc sĩ.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ ở trường mầm non, tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
số ở các trường mầm non huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Từ đó, đề xuất
các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu
số ở các trường mầm non huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
dân tộc thiểu số ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định từng bước đã đi vào nề nếp, đạt được những kết quả quan trọng,
nhưng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế do ảnh hưởng bởi một số yếu tố khách
quan và chủ quan. Nếu xây dựng được hệ thống lý luận về quản lý công tác
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở trường mầm non
và đánh giá đúng thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số có tính cấp thiết và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác giáo dục kỹ năng
sống và quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non.
5
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- Đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lý luận
và thực trạng về quản lý giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở trường mầm non.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý
công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số tại 08
trường mầm non của huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
6.3. Về khách thể khảo sát: CBQL, GV và cha mẹ trẻ mầm non dân
tộc thiểu số ở 08 trường mầm non tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
6.4. Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát trong 2 năm
học 2019 -2020 và 2020-2021.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, khái quát các tài liệu pháp lý, các quy định, chính sách, chủ
trương của nhà nước, của Bộ GD&ĐT và các cấp quản lý có liên quan về lĩnh
vực nghiên cứu để xây dựng cơ sở pháp lý cho nghiên cứu đề tài.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ các vấn đề lý luận
cho nghiên cứu. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu khoa học giáo dục
có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động GD KNS cho trẻ mầm
6
non và các tình huống áp dụng trong thực tế của trẻ. Các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống của CBQL ở trường mầm non.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non, cha mẹ trẻ; Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp phỏng vấn và trò chuyện, trao đổi, thảo luận với đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động và tổng kết kinh nghiệm:
Nghiên cứu các văn bản, các sản phẩm từ quá trình quản lý có liên quan đến
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Định, Phịng GD&ĐT Vĩnh Thạnh.
7.3. Phương pháp bổ trợ khác
- Phương pháp toán thống kê, phương pháp so sánh để xử lý các số liệu
trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Con người ngay từ khi sinh ra đã cần nhiều kỹ năng để tồn tại và phát
triển, chính vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho con người đã hình thành từ rất
sớm, từ khi xã hội chưa phát triển cho đến ngày hôm nay. Giáo dục kỹ năng
sống đã trở thành vấn đề được loài người coi trọng trong nền giáo dục của
mình. Kỹ năng sống khơng chỉ đơn thuần là giáo dục giới hạn trong phạm vi
hẹp mà đã được khái quát, nghiên cứu và hình thành lý luận trong hệ thống
giáo dục của con người. Nhất là trong thời đại hiện nay, xã hội ngày càng phát
triển, khoa học công nghệ không ngừng tiến bộ thì nhu cầu học tập của con
người ngày càng nhiều hơn. Con người có nhu cầu muốn học để biết, để làm
việc, để tự khẳng định mình và để hịa nhập với cộng đồng.
Khái niệm kỹ năng sống lần đầu tiên được bàn đến trong Hiến chương
Ottawa của WHO (1986) về nâng cao sức khỏe, trong đó có nêu mục “Các kỹ
năng cá nhân” nhằm “hỗ trợ sự phát triển cá nhân và xã hội thông qua cung
cấp thông tin, giáo dục sức khỏe và nâng cao kỹ năng sống. Bằng cách đó, nó
gia tăng các cơ hội, giúp người dân có khả năng chọn lựa những điều có lợi
cho sức khỏe và môi trường” [26], [27]. Khái niệm này liên kết kỹ năng sống
với việc ra quyết định liên quan tới trách nhiệm cá nhân và năng lực để thực
hiện các lựa chọn hành vi thích hợp cho một cuộc sống lành mạnh.
Về sau, WHO (1997) tiếp tục mở rộng khái niệm này, theo đó kỹ năng
sống có thể được định nghĩa là “các khả năng về thích nghi và hành vi tích
8
cực giúp cho các cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả các nhu cầu và thử thách
trong cuộc sống hàng ngày” [27].
Giáo dục kỹ năng sống tại các nước phương Tây vận dụng một cách
tổng hợp những quan điểm của những tổ chức như WTO hay UNICEF để
giáo dục kỹ năng sống cho các thế hệ trẻ. Đối với các nước gần với Việt Nam
như khu vực châu Á - Thái Bình Dương thì việc nghiên cứu kỹ năng sống
theo hướng áp dụng thử nghiệm hoặc ứng dụng trong q trình huấn luyện là
chủ yếu. Chỉ có một số ít nước đưa kỹ năng sống thành một môn học riêng
biệt như Campuchia, Malaixia, … Còn lại đa số các nước để tránh sự quá tải
trong nhà trường, thường tích hợp kỹ năng sống vào nội dung các môn học,
chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: giáo dục đạo đức, giáo dục sức
khỏe, giáo dục giới tính, giáo dục quyền con người, giáo dục môi trường, …
như ở Nhật, Hàn Quốc, Singapore,…
Có thể thấy rằng, giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế
giới đưa vào chương trình giảng dạy cho học sinh dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kỹ năng sống của trẻ
em lứa tuổi mầm non hay việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
các trường mầm non cũng chưa được nghiên cứu và đánh giá cụ thể.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UNICEF (1996): “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà
trường” [3]. Thơng qua q trình thực hiện chương trình này, nội dung của
khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ngày càng được mở rộng.
Trong giai đoạn đầu tiên, khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu trong
chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như: kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định,
9
kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ
tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khỏe của thanh thiếu niên. Giai đoạn
2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”.
Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ
năng sống đã được phát triển sâu sắc hơn.
Khái niệm kỹ năng sống được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo
“Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài trợ được tổ chức tại
Hà Nội từ ngày 23 - 25/10/2003. Từ đó, những người làm công tác giáo dục ở
Việt Nam nhận thức đầy đủ hơn về giá trị của kỹ năng sống cũng như ý nghĩa
cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ đặc biệt là đối tượng sinh
viên đại học nói riêng và tồn xã hội nói chung.
Ở Việt Nam, đề tài kỹ năng sống và hoạt động giáo dục kỹ năng sống
đã được rất nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những
khía cạnh khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình (2011) là một trong những người có nhiều
bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học, giáo trình nghiên cứu về kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống. Trong cuốn “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống”, tác giả
đề cập đến sự cần thiết phải đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào đào tạo sư
phạm. Đồng thời, tác giả đã trình bày khung lý thuyết về giáo dục kỹ năng sống.
Phương pháp dạy học tích cực và phương pháp đánh giá theo cách tiếp cận năng
lực khi tổ chức dạy - học chun đề này. Với phương thức đó người học khơng
chỉ hiểu biết về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống mà còn vận dụng được
cách tiếp cận 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI và có thể thiết kế được các chủ
đề giáo dục kỹ năng sống phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau để việc
triển khai giáo dục kỹ năng sống có thể lan tỏa rộng hơn [1].
Riêng đối với giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, trong “Bộ
chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi”, Bộ GD&ÐT (2009) đã tích hợp kỹ năng sống
10
trong các năng lực thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội nhằm
rèn luyện các kỹ năng cho trẻ mầm non 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1, như: Trẻ
thể hiện sự nhận thức về bản thân, tin tưởng vào khả năng của bản thân, biết
cảm nhận và thể hiện cảm xúc, có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người
lớn, hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh, có các hành vi thích hợp
trong ứng xử xã hội, thể hiện sự tôn trọng người khác [4].
Bắt đầu từ năm học 2010 – 2011, trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học số 4945 ngày 18/8/2010 của bậc học mầm non trong phần Nhiệm vụ
cụ thể đã nêu rõ: “Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ (kỹ năng tự
phục vụ, thói quen vệ sinh tốt; kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân; mạnh dạn
trong giao tiếp; thân thiện với bạn bè; lễ phép với người lớn tuổi...)” [5, tr1].
Vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non cũng thu hút
nhiều nhà nghiên cứu trong nước quan tâm đến. Tiêu biểu như:
Tác giả Nguyễn Thị Hương Lan (2016) thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
“Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non các trường mầm
non công lập quận Đống Đa, Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã hội [13].
Tác giả Vũ Thị Huyền Trang (2017) thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
“Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở các trường mầm non
thực hành của trường cao đẳng sư phạm trung ương”, Học viện Quản lý Giáo
dục [18].
Tác giả Đào Thị Chi Hà (2018) thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 đến 6 tuổi ở các trường mầm
non tư thục”, Học viện Khoa học Xã hội [10].
Tác giả Phạm Thị Chung (2019) nghiên cứu đề tài “ Quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non ở thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông”,
Đại học Quy Nhơn [9].
Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống đã miêu tả đầy đủ, sinh
11
động, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non. Giáo dục kỹ năng sống mặc dù đã được định hướng trong mục tiêu, nội
dung và chương trình giáo dục, song việc thực hiện hoạt động này trong các
trường mầm non còn rất nhiều hạn chế. Chủ yếu là giáo dục thông qua các
mơn học trên lớp, chưa có nhiều nghiên cứu và đề ra biện pháp cụ thể trong
việc định hướng giáo dục và rèn kỹ năng sống trong các hoạt động khác.
Các nghiên cứu ở trên cũng đã tổng thuật và xác định một số vấn đề về
cơ sở lý luận cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động này
với các cách tiếp cận khác nhau, đồng thời các tác giả đã phân tích làm rõ
thực trạng dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau của các vấn đề, các đối tượng
khác nhau ở những địa bàn nghiên cứu khác nhau và đã đề xuất các biện pháp
phù hợp với tình hình thực tế với đối tượng, địa phương đó. Tuy nhiên, vấn đề
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non dân tộc thiểu số ở huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định chưa được nghiên cứu cụ thể. Chính vì vậy, việc
tiến hành nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Tùy theo từng góc độ tiếp cận mà khái niệm quản lý được tiếp cận theo
nhiều cách khác nhau.
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân cơng, hợp tác lao động. Quản lý
là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. Có thể nói quản lý là một trong những loại hình lao động
có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Quản lý là một hoạt động có chủ định của chủ thể quản lý nhằm tác động
lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu của công tác quản lý. Quản lý
12
vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật của người quản lý trong việc điều
khiển tổ chức. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động khi xã
hội phát triển. Quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội. C.Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kỳ một hoạt
động nào có tính chất xã hội và chúng trực tiếp được thực hiện với quy mô
tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý”
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá
nhân ít nhất...” [21, tr.33].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [8, tr.1].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội. Quản lý nhà nước đối với giáo dục
là tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hóa bằng pháp luật của
chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý, nhằm làm cho hệ thống thực
hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả
của quá trình giáo dục. Khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản
lý kinh tế. Do cách nhìn nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau nên những
khái niệm quản lý giáo dục có nội dung rộng hẹp khác nhau. Các nhà nghiên
cứu ngoài nước và trong nước đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo
dục như:
Tác giả M.I Kônđacốp trong cuốn Cơ sở lý luận của khoa học quản lý
13
giáo dục đã nêu “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ,
giáo dục, kế hoạch hố, tài chính .... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như mặt chất lượng” [23].
Ở Việt Nam, Phạm Minh Hạc cho rằng “Việc quản lý nhà trường phổ
thơng có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung là quản lý hoạt
động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [11].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phù hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2].
Đối với tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa “Quản lý giáo dục là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ
thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất” [17].
Trong tập bài giảng về Tổ chức và quản lý giáo dục trường học, tác giả
Hồ Văn Liên cho rằng “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức,
làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [13, tr.9].
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục dù có khác nhau, song chúng
ta vẫn thấy có những điểm chung là:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng,
có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối
14
hợp, tác động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trưởng để đạt mục
tiêu đã đề ra.
1.2.3. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1 Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay có khá nhiều quan niệm về kỹ năng sống, tùy từng góc nhìn
khác nhau, người ta có những quan niệm khác nhau về kỹ năng sống như:
Theo từ điển Wikipedia, “Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng của con
người có được thơng qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc
sống, dùng để giải quyết những vấn đề mà con người thường phải đối mặt
trong cuộc sống hàng ngày”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là khả năng có hành
vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày” [28].
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý
đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng” [25].
Theo Tổ chức Giáo dục, Xã hội và Văn hóa Quốc tế (UNESCO): “Kỹ
năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết, gồm các kỹ năng
tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,
nhận thức được hậu quả…; Học làm người, gồm các kỹ năng cá nhân như:
ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để
sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự
khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng; Học để làm,
gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm [24].
Kế thừa và phát triển khái niệm kỹ năng sống từ các tổ chức trên. Ở Việt
Nam cũng có khái niệm về kỹ năng sống từ một số nhà nghiên cứu như: